Đông Nam Á từ lâu đã được coi là khu vực lịch sử địa ly - văn hóa riêng biệt trên cơ sở phát triển đồ sắt và kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước, từ những thế kỷ đầu của Công nguyên, các vương quốc cổ đầu tiên đã được hình thành ở Đông Nam Á; tiếp đó khoảng thế kỷ IX - X các quốc gia Đông Nam Á được xác lập và phát triển thịnh đạt vào thế kỷ X - XV. Để hiểu điều kiện nào dẫn đến sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á? Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được biểu hiện như thế nào? Bài học hôm nay sẽ trả lời các câu hỏi nêu trên.
Lịch sử 10 bài 8: Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á
Lược đồ các quốc gia Đông Nam Á cổ đại và phong kiến
1. Sự ra đời của các vương quốc cổ ở Đông Nam Á.
Hiện nay Đông Nam Á có 11 nước là Việt nam , Lào , Campuchia ,Thái Lan , Mianma, Ma lai xi a , Xingapo,In đô nê xi a, Phi lip pin ,Bru nây , Đông Ti mo .
*Điều kiện tự nhiên: Địa hình rộng lớn, bị chia cắt bởi những dãy núi đá vôi, không có đồng bằng rộng lớn; khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước và nhiều loại cây trồng khác.
*Điều kiện ra đời các vương quốc cổ ở Đông Nam á.
-Thời đồ đá Người tối cổ ở khắp Đông Nam Á .
-Thế kỷ đầu Công Nguyên biết dùng đồ sắt: kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước là chủ yếu, nghề thủ công truyền thống phát triển như dệt, làm gốm, đúc đồng và rèn sắt. Buôn bán đường biển rất phát triển, một số thành thị hải cảng ra đời, xuất hiện các trung tâm buôn bán nổi tiếng. Hải cảng Óc Eo (An giang) ,Ta-kô -la ( Mã Lai)và bắt đầu xuất hiện các quốc gia nhỏ đầu tiên .
-10 thế kỷ đầu sau Công Nguyên xuất hiện các quốc gia nhỏ như Champa , Phù Nam , các vương quốc hạ lưu sông Mê Nam ,đảo In đô nê xi a .
-Các quốc gia này tranh chấp lẫn nhau dẫn đến sự sụp đổ của các vương quốc cổ , từ đó hình thành các quốc gia phong kiến hùng mạnh sau này .
Vương quốc Cam puchia thế kỷ XII 2. Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á .
* Từ thế kỷ VII đến X , tại Đông Nam Á đã hình thành một số quốc gia phong kiến dân tộc :
-Như Vương quốc Cam puchia của người Khơ me
-Vương quốc của người Môn và người Miến ở hạ lưu sông Mê nam .
-Vương quốc của người In đô nê xi a ở Xu ma tra và Gia va….
* Từ thế kỷ X đền XV III hình thành , phát triển và thịnh đạt :
- In đônêxia thống nhất và phát triển hùng mạnh dưới vương triều Mô-giô-pa-hít (1213 - 1527)
-Bán đảo Đông Dương có Đại Việt ,Champa ,Campuchia .- Pagan (Mianma)ở lưu vực sông I- ra –oa- đi .
- Người Thái ở thượng nguồn sông Mê Kông di cư xuống phía nam lập ra Su -khô- thay (Thái lan)ở lưu vực sông Mê-nam ;và Lạn Xạng(Lào)ở trung lưu sông Mê- Công .
- Đây cũng là giai đoạn kinh tế phát triển thịnh vượng , cùng với sự phát triển văn hóa riêng biệt.
* Sau thế kỷ XVIII Đông Nam Á cổ suy yếu nhưng xã hội phong kiến vẫn tồn tại.
* Giữa thế kỷ XIX bị phương Tây Xâm chiếm
Toàn cảnh đô thị cổ Pa gan (Mianma )
Toàn cảnh khu đền tháp Bô -rua-bu- đua –In đô nê xia a
Quá trình xuất hiện các Vương quốc cổ ở Đông Nam Á diễn ra như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
Sự phát triển của trình độ sản xuất:
Sang giai đoạn hậu kỳ đá mới, Đông Nam Á có sự chuyển biến mạnh mẽ từ nông nghiệp trồng rau củ sang nông nghiệp trồng lúa nước, từ thuần dưỡng sang chăn nuôi gia súc, kết hợp với nghề làm đồ gốm và dệt.
Đồ đồng được sử dụng ở Đông Nam Á vào khoảng đầu thiên niên kỉ II TCN.
Vào khoảng thế kỉ tiếp giáp với Công nguyên, trên cơ sở phát triển của đồ đồng, đồ sắt bắt đầu được sử dụng rộng rãi ở Đông Nam Á, các tộc người Đông Nam Á bắt đầu đứng trước “ngưỡng cửa” của xã hội có giai cấp và nhà nước.
Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ, Trung Quốc:
Sự ra đời của các quốc gia cổ Đông Nam Á còn gắn liền với việc tiếp thu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ và Trung Quốc.
Đồng thời, giữa các tiểu quốc Đông Nam Á thường xuyên có mối quan hệ, trao đổi văn hóa với nhau.
Sự hình thành các vương quốc cổ Đông Nam Á:
Thời gian: Từ khoảng đầu Công nguyên đến thế kỉ II, hàng loạt các quốc gia cổ Đông Nam Á hình thành.
Vương quốc Cham-pa, quốc gia Phù Nam, tiểu quốc Xích Thổ, Đva-ra-đa-ti, Ha-ri-bien-giay-a, Vương quốc Sri-kse-tra, vương quốc Kê-đa, Tam-bra-lin-ga, Tu-ma-sic.
Nối bật nhất là Vương quốc Phù Nam, xuất hiện khoảng thế kỉ I và tồn tại đến cuối thế kỉ IV tới 13 đời vua, đã chinh phục nhiều nước ở Đông Nam Á.
2. Thời kì phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á được biểu hiện như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
Thế kỉ XIII, Mông Cổ xâm lược các nước Đông Nam Á. Bị dồn đẩy do cuộc tấn công của người Mông Cổ, một bộ phận người Thái đã di cư ồ ạt xuống phía Nam; họ lập ra một quốc gia nhỏ, đến đầu thế kỉ XIV mới thống nhất lại, lập vương quốc Thái. Sau đó, một nhóm người nói tiếng Thái khác di cư xuống vùng trung lưu sông Mê Công, gọi là người Lao Lùm, lập vương quốc Lạng Xạng giữa thế kỉ XIX.
Sau khi chiến thắng quân Mông Cổ, một số quốc gia đã trải qua thời kì tích lũy trước, bước vào thời kì phát triển thịnh đạt kéo dài tới đầu thế kỉ XVIII.
Những biểu hiện của sự phát triển thịnh đạt:
+ Về kinh tế: Hình thành những vùng kinh tế quan trọng, có khả năng cung cấp một số lượng lớn lương thực, thực phẩm, các sản phẩm thủ công và những sản vật thiên nhiên.
+ Về văn hóa: Được hình thành, gắn liền với quá trình xác lập các “quốc gia dân tộc”. Các dân tộc Đông Nam Á đã xây dựng được nền văn hóa riêng của mình và đóng góp vào kho tàng văn hóa loài người những giá trị tinh thần độc đáo.
Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 8: Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á (trang 46 sgk Lịch Sử 10): Điều kiện hình thành các vương quốc cổ ở Đông Nam Á là gì?
Trả lời:
Điều kiện tự nhiên: Đông Nam Á là vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi. Vì vậy từ xa xưa con người đã có mặt tại khu vực này.
Điều kiện kinh tế: Đầu Công nguyên, cư dân Đông Nam Á đã biết sử dụng đồ sắt. Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính, nghề thủ công truyền thống phát triển như dệt, làm gốm, đúc đồng, rèn sắt. Việc buôn bán đường biển cũng rất phát đạt, nhiều thành thị - hải cảng đã ra đời. Sự phát triển của các ngành kinh tế là cơ sở cho sự ra đời của hàng loạt các quốc gia cổ ở đây.
Do sự tác động về mặt kinh tế của thương nhân Ấn Độ và văn hóa Ấn Độ.
(trang 49 sgk Lịch Sử 10): Hãy kể tên và chỉ trên lược đồ các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á?
Trả lời:
Mô-giô-pa-hít
Đại Việt
Champa
Lan xang
Pa-gan
Ăng-co......
Câu 1 (trang 49 sgk Sử 10): Điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế và lịch sử của khu vực?
Lời giải:
Thuận lợi
Điều kiện tự nhiên thuận lợi nên từ xa xưa con người đã có mặt tại khu vực này.
Chịu ảnh hưởng của gió mùa, thích hợp sự phát triển của cây lúa nước.
Nhiều khu vực giáp biển, tạo thuận lợi cho việc xây dựng các hải cảng và trao đổi sản phẩm, buôn bán theo đường biển.
Nằm trên đường giao thông quan trọng nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương
Khó khăn
Địa hình bị chia cắt bởi những dãy núi và rừng nhiệt đới.
Không có những đồng bằng rộng lớn để trồng lúa, những thảo nguyên mênh mông để chăn nuôi gia súc.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên dồi dào nên các nước Đông Nam Á dễ dàng trở thành đối tượng xâm lược của các nước lớn khác.
Câu 2 (trang 49 sgk Sử 10): Sự phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến ở Đống Nam Á thế kỉ X – XVIII được biểu hiện như thế nào?
Lời giải:
Về kinh tế: Hình thành những vùng kinh tế quan trọng, có khả năng cung cấp một số lượng lớn lương thực, thực phẩm, các sản phẩm thủ công và những sản vật thiên nhiên.
Chính trị: Tổ chức bộ máy nhà nước chặt chẽ, kiện toàn từ trung ương đến địa phương.
Văn hóa: Được hình thành gắn liền với sự hình thành các “quốc gia dân tộc”. Các nước Đông Nam Á thời kì này đã xây dựng được nền văn hóa riêng của mình và đóng góp vào kho tàng văn hóa loài người những giá trị văn hóa độc đáo.
#4 Bài tập 1 trang 36, 37 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
1. Đặc điểm tự nhiên nổi bật tạo nên nét tương đồng giữa các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á là:
A. địa hỉnh bị chia cắt bởi những dãy núi, rừng nhiệt đới và biển.
B. có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều
C. không có những đồng bằng rộng lớn để trồng lúa, không có những thảo nguyên mênh mông để chăn nuôi gia súc lớn.
D. tất cả các ý trên đều đúng.
Trả lời: Chọn D
2. Tại khu vực Đông Nam Á, người ta đã tìm thấy dấu vết cư trú của con người từ
A. thời đồ đá. C. thời đồ sắt.
B. thời đồ đồng. D. những năm đầu Công nguyên.
Trả lời: Chọn A
3. Ngành sản xuất chính ở các nước Đông Nam Á là
A. nông nghiệp. C buôn bán đường biển.
B. thủ công nghiệp. D. chăn nuôi gia súc lớn.
Trả lời: Chọn A
4. Loại cây lương thực được trổng chủ yếu ở Đông Nam Á là
A. cây lúa nước. C. cây ngô.
B. lúa mạch, lúa mì. D. cây lúa nương.
Trả lời: Chọn A
5. Cơ sở cho sự ra đời của hàng loạt các quốc gia nhỏ ở Đông Nam Á là
A. sự phát triển của các ngành kinh tế bản địa.
B. sự tác động vế mặt kinh tế của các thương nhân Ấn Độ và ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ.
C. làn sóng thiên di của các tộc người từ phương Bắc xuống Đông Nam Á.
D. ý A và B đúng.
Trả lời: Chọn D
6. Ý nào sau đây không phải là đặc điểm nổi bật của các quốc gia cổ đại ở Đỏng Nam Á ?
A. Hình thành tương đối sớm (trong khoảng những thế kỉ trước và đầu Công nguyên)
B. Các quốc gia đều nhỏ bé, phân tán trên các địa bàn hẹp.
C. Sống riêng rẽ, nhiều khi tranh chấp lẫn nhau.
D. Sớm phải đương đáu với làn sóng thiên di của người Thái từ phía bắc xuống.
Trả lời: Chọn D
7. Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á hình thành vào khoảng
A. 10 thế kỉ đầu Công nguyên.
B. thế kỉ VII.
C. từ thế kỉ VII đến thế kỉ X.
D. thế kỉ XIII.
Trả lời: Chọn B
8. Thời kì phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á là
A. từ thế kỉ X đến thế kỉ XIII.
B. từ thế kỉ XIII đến thế kỉ XVIII.
C. từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVIII.
D. từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX.
Trả lời: Chọn C
9. Mặt hàng nối tiếng của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á, được các thương nhân trên thế giới ưa chuộng là
A. lúa gạo.
B. cá
C. sản phẩm thủ công như vải, hàng sơn, đó sứ, thuốc nhuộm, chế phẩm kim khí,…
D. những sản vật thiên nhiên như các loại gỗ quý, hương liệu, gia vị, đá quý, ngọc trai, cánh kiến,…
Trả lời: Chọn D
10. Nét nổi bật của nén vàn hoá của các dàn tộc Đông Nam Á là:
A. nến văn hoá mang tính bản địa vô cùng sâu sắc.
B. chịu ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ.
C. chịu ảnh hưởng của văn hoá Trung Quốc.
D. trên cơ sở một nền văn hoá bản địa, tiếp thu có chọn lọc những ảnh huởng văn hoá từ bên ngoài, xây dựng một nến văn hoá riêng hết sức độc đáo của mình.
Trả lời: Chọn D
Bài tập 2 trang 37 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Điều kiện tự nhiên ở Đông Nam Á có thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế và lịch sử của khu vực?
Trả lời:
Thuận lợi:
Vị trí địa lí: là giao điểm của con đường giao thông quốc tế, từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây. Là cầu nối giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, lục địa Á - Âu và Úc -> thuận lợi cho việc phát triển các mối quan hệ, giao lưu buôn bán quốc tế, Đông Nam Á là khu vực có tầm quan trọng hàng đầu trên thế giới.
Hệ thống sông ngòi dày đặc tạo nên những vùng đồng bằng châu thổ màu mỡ phì nhiêu, lưu lượng nước lớn, hàm lượng phù sa cao... Đây là điều kiện thuận lợi cho sự quần cư, sinh tụ, phát triển nông nghiệp của cư dân Đông Nam Á từ thời cổ xưa.
Địa hình rộng lớn, khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước và nhiều loại cây trồng khác.
Tài nguyên thiên nhiên tương đối phong phú
Khó khăn:
Địa hình bị chia cắt mạnh —> không có những đồng bằng lớn, khó khăn cho giao thông đường bộ.
Sự phức tạp của gió mùa đã gây ra nhiều thiên tai như bão lụt, hạn hán, sương muối và mưa đá. Bài tập 4 trang 38 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy chứng minh: Từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XVIII là giai đoạn phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.
Trả lời:
Từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XVIII là giai đoạn phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á vì:
Kinh tế: cung cấp một lượng lớn lúa gạo, sản phẩm thủ công (vải, đồ sứ, chế phẩm kim khí …), nhiều nước trên thế giới đến buôn bán.
Chính trị, tổ chức bộ máy chặt chẽ, kiện toàn từ Trung ương đến địa phương.
Văn hóa: các dân tộc Đông Nam Á xây dựng được một nền văn hóa riêng của mình với những nét độc đáo.