Chia Sẻ Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)

Trang Dimple

New member
Xu
38
Tình hình chung các nước tư bản chủ nghĩa trong những năm 1918- 1939; việc xác lập một trật tự thế giới mới sau chiến tranh được xác lập như thế nào ?

Thực trạng, bản chất của chủ nghĩa tư bản trong những năm 1918- 1939: những mâu thuẫn, sự khủng hoảng, tính chất phản động dẫn đến sự ra đời chủ nghĩa phát xít và sự xuất hiện nguy cơ chiến tranh mới.

Sự phát triển của
phong trào cách mạng của công nhân và nhân dân lao động vào những năm 1918 – 1923. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản và vai trò của nó với phong trào cách mạng thế giới (1919-1939).

Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1939 và những hậu quả của nó.

Tất cả những vấn đề trên chúng ta sẽ được tìm hiểu trong nội dung bài 11 Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)


Sử 11 – bài 11 :TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI ( 1918-1939)

1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Vec-xai-Oa-sinh-tơn

-
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới được thiết lập mang tên hệ thống hòa ước Vecxai - Oasinhtơn.

-Hệ thống Vexai -Oasinh tơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước thắng trận Anh, Pháp, Mĩ xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận, gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc

- Để duy trì trật tự thế giới mới , Hội Quốc Liên được thành lập với sự tham gia của 44 nước .


picture2_500_06.jpg



cahu_au_1914-1918_500.jpg




Sự thay đổi bản đố chính trị châu Âu theo hệ thống Vec-xai - Oasinhtơn.

2. Cao trào cách mạng 1918 - 1922 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản

a. Hoàn cảnh thành lập Quốc tế cộng sản.


-Được thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 soi đường và cổ vũ, họ đã vùng dậy đấu tranh.


-Do hậu quả của chiến tranh.


- Trong những năm 1918 - 1923,các nước tư bản lâm vào khủng hoảng kinh tế .Cao trào cách mạng bùng nổ.


+ Sự thành lập Cộng hoà Xô viết Hung –ga –ri (3-1919), ở Ba-vi-e (Đức 4-1919)


+Nhiều Đảng Cộng sản ra đời ở các nước ( Đức , Áo , Hunggari , Ba Lan, Phần Lan , Ác hen ti na ….) đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế lãnh đạo theo một đườn lối đúng đắn .


- Với vai trò tích cực của Lê-nin ,ngày 2/3/1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập .


b. Hoạt động :


- Từ 1919 - 1943, Quốc tế Cộng sản tiến hành 7 lần đại hội, vạch ra đường lối cách mạng phù hợp với từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới.

-Tại đại hội lần II (1920), Quốc tế Cộng sản đã thông qua “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” do Lê-nin khởi thảo.

-Tại đại hội VII (1935) Quốc tế Cộng sản đã chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các Đảng Cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các Mặt trận thống nhất công nhân nhằm mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh.

-Năm 1943 tự giải tán , do tình hình thế giới thay đổi .

c.Vai trò của Quốc tế Cộng sản :


-Quốc tế Cộng sản là một tổ chức cách mạng của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên tòan thế giới.

-Quốc tế Cộng sản đã có công lao to lớn trong việc thống nhất và phát triển phong trào cách mạng thế giới.


ngay_htu_nam_den_toi_400.jpg



Ngày thứ năm den tối -24-10-1929; 1,2 tỷ cố phiếu Mỹ được bán làm thị trường chứng khoán Mỹ rung động .

3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1923 - 1933 và hậu quả của nó.

*Nguyên nhân :

-Trong những năm 1924- 1929 các nước tư bản ổn định về chính trị và tăng trưởng nhanh về kinh tế, nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cùng vượt quá xa cầu nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cùng vượt quá xa cầu.

-Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng bùng nổ ở Mĩ sau đó lan ra các nước tư bản chủ nghĩa và kéo dài đến năm 1933


* Hậu quả :


+ Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.


+ Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia.


+ Về quan hệ quốc tế: Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng,giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát.


-Các nước Đức, Italia, Nhật Bản... không có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường chủ nghĩa phát xít để đàn áp phong trào cách mạng và tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới.


- Các nước Mĩ, Anh, Pháp..vì có thuộc địa, có vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng chính sách cải cách kinh tế - xã hội một cách ôn hòa. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn.


-Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.


4. Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.

- Nguyên nhân: Trước thảm họa của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản (đại hội VII) ,phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản như Pháp, Italia, Tiệp Khắc, Hi Lạp, Tây Ban Nha. ..

-5/1936, Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong tổng tuyển cử , bảo vệ được nền dân chủ, Pháp thoát khỏi những hiểm họa của chủ nghĩa phát xít.

- 2/1936, ở Tây Ban Nha, Mặt trận nhân dân giành thắng lợi trong tổng tuyển cử nhưng các thế lực phát xít do Phrancô cầm đầu đã gây nội chiến, thủ tiêu nền cộng hòa

- Kết quả: Phong trào giành được thắng lợi điển hình ở Pháp, nhưng ở nhiều nơi đã thất bại như Tây Ban Nha.


leong_blumpicture1_500.png



BƠ-LUM LÊÔNG - NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CHÍNH PHỦ MẶT TRẬN NHÂN DÂN PHÁP NĂM 1936


mat_tranbinh_dan_phapthang_cu_400.jpg



Mặt trận Bình dân Pháp thắng cử
 
Sửa lần cuối:
Giải bài tập SGK Lịch sử 11 bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)

Câu 1: Dựa vào lược đồ trên, hãy so sánh sự thay đổi lãnh thổ các nước Châu Âu năm 1923 với năm 1914?
Trả lời:
Sự thay đổi lãnh thổ các nước Châu Âu năm 1923 so với năm 1914:
Những nước thua trận chịu khá nhiều thiệt thòi:
  • Đức mất toàn bộ thuộc địa của mình. Đức còn phải trả lại cho Bỉ, Đan Mạch và Ba Lan một số vùng đất đai mà trước đây Đức chiếm và sáp nhập vào lãnh thổ của mình. Diện tích nước Đức so với trước chiến tranh giảm đi 1/3. Nước Ba Lan sau chiến tranh đã có một lối hẹp thông ra biển Ban Tích.
  • Tại miền Trung Âu, đế quốc Áo – Hung tan rã và các quốc gia mới đã ra đòi là Tiệp Khắc, Áo, Hungari.
  • Trên miền Tây bán đảo Bancăng, nước Nam Tư cũng đã xuất hiện trên cơ sở sự thống nhất lãnh thổ giữa Xecbi và một số vùng đất đai của người Slavơ tại miền Nam đế quốc Áo – Hung trước đây.
Câu 2: Qua các nội dung hoạt động của Đại hội II và Đại hội VII, hãy nhận xét về vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế giới?
Trả lời:
Ngày 2/3/1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập.
Nội dung hoạt động:
  • Từ 1919 - 1943, Quốc tế Cộng sản tiến hành 7 lần đại hội, vạch ra đường lối cách mạng phù hợp với từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới.
  • Tại đại hội lần II (1920), Quốc tế Cộng sản đã thông qua “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” do Lê-nin khởi thảo.
  • Tại đại hội VII (1935) Quốc tế Cộng sản đã chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các Đảng Cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các Mặt trận thống nhất công nhân nhằm mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh.
  • Năm 1943 tự giải tán, do tình hình thế giới thay đổi.
Nhận xét vai trò của Quốc tế Cộng sản:
  • Quốc tế Cộng sản là một tổ chức cách mạng của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.
  • Quốc tế Cộng sản đã có công lao to lớn trong việc thống nhất và phát triển phong trào cách mạng thế giới.
Câu 3: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đã gây ra những hậu quả gì?
Trả lời:
Hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933:
Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.
Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia.
Về quan hệ quốc tế: Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng,giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát:
  • Thứ nhất là: Phát xít hóa bộ máy nhà nước
  • Thứ hai là: Duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn.
Câu 4: Tại sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 lại dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới?
Trả lời:
Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng,giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát.
  • Một là: Các nước Đức, Italia, Nhật Bản... không có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường chủ nghĩa phát xít để đàn áp phong trào cách mạng và tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới.
  • Hai là: Các nước Mĩ, Anh, Pháp..vì có thuộc địa, có vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng chính sách cải cách kinh tế - xã hội một cách ôn hòa. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn.
Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
Câu 5: Trình bày các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)?
Lời giải:
Trong những năm 1918-1939 chủ nghĩa tư bản đã trải qua các giai đoạn:
* Giai đoạn 1918 - 1923:
  • Cuộc khủng hoảng kinh tế 1920 - 1921.
  • Cao trào cách mạng thế giới 1918 - 1923.
  • Nền thống trị của giai cấp tư sản cầm quyền không ổn định.
* Giai đoạn 1924 - 1929:
  • Cách mạng bước vào thời kì thoái trào.
  • Nền công nghiệp của các nước tư bản phát triển nhanh chóng, nhất là Mĩ.
* Giai đoạn 1929 - 1939:
  • Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 dẫn đến chủ nghĩa phát xít cầm quyền ở nhiều nước.
  • Các nước đế quốc phân chia thành hai khối độc lập ( khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản và khối Anh - Pháp - Mĩ ) dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai năm 1939
Câu 6: Nêu những hậu quả về chính trị, xã hội của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) đối với các nước tư bản?
Lời giải:
Hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933:
  • Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.
  • Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia.
Câu 7: Phong trào Mặt trận Nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh diễn ra như thế nào?
Lời giải:
Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh diễn ra mạnh mẽ.
* Diễn biến:
  • Trước thảm họa của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản (đại hội VII), phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản như Pháp, Italia, Tiệp Khắc, Hi Lạp, Tây Ban Nha...
  • 5/1936, Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong tổng tuyển cử, bảo vệ được nền dân chủ, Pháp thoát khỏi những hiểm họa của chủ nghĩa phát xít.
  • 2/1936, ở Tây Ban Nha, Mặt trận nhân dân giành thắng lợi trong tổng tuyển cử nhưng các thế lực phát xít do Phrancô cầm đầu đã gây nội chiến, thủ tiêu nền cộng hòa.
* Kết quả: Phong trào giành được thắng lợi điển hình ở Pháp, nhưng ở nhiều nơi đã thất bại như Tây Ban Nha.
 
Bài tập 1 trang 51 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11

Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời mà em cho là đúng.
1. Trật tự thế giới được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ nhất gọi là
A. Trật tự lanta.
B. Trật tự Vécxai
C. Trật tự Oasinhtơn.
D. Trật tự Vécxai - Oasinhtơn.
Trả lời: D
2. Tổ chức quốc tế ra đời để duy trì trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là
A. Liên hợp quốc. B. Hội Liên minh.
C. Hội Quốc liên. D. Hội Hiệp ước
Trả lời: C
3. Trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã
A. giải quyết được những mâu thuẫn giữa các nước tư bản.
B. xác lập được mối quan hệ hoà bình, ổn định trên thế giới.
C. giải quyết được những vấn đế cơ bản về dân tộc và thuộc địa.
D. làm nảy sinh những bất đồng do mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước tư bản.
Trả lời: D
4. Trong những năm 1924 - 1929, các nước tư bản bước vào thời kì
A. khủng hoảng trầm trọng.
B. ổn định về chính trị và đạt mức tăng trưởng cao về kinh tế.
C. ổn định về chính trị nhưng khủng hoảng kinh tế trầm trọng.
D. tăng trưởng về kinh tế song lại khủng hoảng chính trị, xã hội.
Trả lời: B
5. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) bùng nổ đầu tiên ở
A. Đức. B. Anh
C. Pháp D. Mĩ
Trả lời: D
6. Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 là
A. hậu quả của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.
B. tác động của cao trào cách mạng thế giới 1918 - 1923.
C. mâu thuẫn giũa các nước tư bản.
D. sản xuất thiếu kế hoạch, không tương xứng với sự cải thiện đời sống của đa số nhân dân, "cung vượt quá cầu".
Trả lời: D
7. Các nước tư bản Mĩ, Anh, Pháp đã vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) bằng cách
A. thiết lập chế độ độc tài phát xít
B. đàn áp phong trào cách mạng của giai cấp công nhân,
C. tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa.
D. tiến hành cải cách kinh tế - xã hội, đổi mới quá trình quản lí, tổ chức sản xuất
Trả lời: D
8. Các nước Đức, l-ta-li-a, Nhật Bản tìm lối thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) bằng cách
A. tiến hành cải cách kinh tế - xã hội, thực hiện dân chủ.
B. gây chiến tranh, xâm chiếm thuộc địa, mở rộng ảnh hưởng,
C. thiết lập chế độ độc tài phát xít.
D. đàn áp phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.
Trả lời: C
Bài tập 3 trang 53 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11
Dựa vào lược đổ dưới đây, hãy so sánh sự thay đổi lãnh thổ các nước châu Âu năm 1923 so với năm 1914.
Trả lời:
Với hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn, Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/2 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. Đế quốc Áo – Hung-ga-ri bị tách ra thành 2 nước nhỏ khác nhau là Áo và Hung-ga-ri với diện tích nhỏ hơn trước rất nhiều. Trên đất đai Áo – Hung-ga-ri cũ, những nước mới được thành lập và Tiệp khắc và Nam Tư. Một số đất đai khác thì cắt thêm cho Rumani và Italia.

Bài tập 4 trang 54 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11
Trật tự thế giới mới ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất như thế nào?
Trả lời:
  • Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới được thiết lập mang tên hệ thống hòa ước Vecxai - Oasinhtơn.
  • Hệ thống Vexai -Oasinh tơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước thắng trận Anh, Pháp, Mĩ xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận, gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc.
  • Để duy trì trật tự thế giới mới, Hội Quốc Liên được thành lập với sự tham gia của 44 nước.
Bài tập 5 trang 54 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11
Hãy nêu những hiểu biết của em về cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933).
Trả lời:
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1923 – 1933:
  • Nguyên nhân
    • Trong những năm 1924- 1929 các nước tư bản ổn định về chính trị và tăng trưởng nhanh về kinh tế, nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cung vượt quá xa cầu nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cung vượt quá xa cầu.
    • Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng bùng nổ ở Mĩ sau đó lan ra các nước tư bản chủ nghĩa và kéo dài đến năm 1933
  • Hậu quả
    • Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.
    • Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia.
    • Về quan hệ quốc tế: Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng,giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát.
      • Các nước Đức, Italia, Nhật Bản... không có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường chủ nghĩa phát xít để đàn áp phong trào cách mạng và tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới.
      • Các nước Mĩ, Anh, Pháp ...vì có thuộc địa, có vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng chính sách cải cách kinh tế - xã hội một cách ôn hòa. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vec-xai - Oa-sinh-tơn.
      • Quan hệ giữa các cường quốc tư bản ngày càng phức tạp và dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản.
Bài tập 6 trang 55 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11
Các nước tư bản đã tìm lỗi thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế (1929-1933) bằng những con đường nào?
Trả lời:
Có 2 con đường khác nhau mà các nước tư bản đã lựa chọn để thoát khỏi khủng hoảng:
Thứ nhất: Những nước như Anh, Pháp, Mỹ, do có nhiều thị trường, thuộc địa, lại được lợi lộc từ hệ thống V_O nên thoát khỏi khủng hoảng bằng những cải cách dân chủ, vẫn duy trì nền cộng hoà tư sản, có những biện pháp để đưa kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, xoa dịu mâu thuẫn trong xã hội... (Điển hình là Mỹ với chính sách mới của Rudơven)
Thứ 2: Những nước như Đức, Ý, Nhật, do ít thị trường, thuộc địa, ko có nhiều vốn trong tay...nên đã phát xít hoá chính quyền để bên trong thì đàn áp phong trào cách mạng, bên ngoài thì chạy đua vũ trang tích cực chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới.
Bài tập 7 trang 55 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11
Tại sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 lại dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới?
Trả lời:
Khủng hoảng kinh tế đã đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản buộc phải xem xét lại con đường phát triển của mình. Trong khi các nước Mĩ, Anh, Pháp tiến hành những cải cách kinh tế-xã hội để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng và đổi mới quá trình quản lí, tổ chức sản xuất thì các nước Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản lại tìm kiếm lối thoát bằng những hình thức thống trị mới. Đó là việc thiết lập các chế độ độc tài phát xít-nền chuyên chính khủng bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất.
Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản là những nước không có hoặc có ít thuộc địa, ngày càng thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và thị trường, đã đi theo con đường phát xít hóa chế độ chính trị để cứu vãn tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng của mình. Quan hệ giữa các cường quốc tư bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Sự hình thành hai khối đế quốc đối lập: Một bên là Mĩ, Anh, Pháp với một bên là Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
=> Nguy cơ có một cuộc chiến tranh thế giới
 
Trắc nghiệm Lịch sử 11 bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)

Câu 1: Chiến tranh thế giới lần thứ nhất kết thúc các nước thắng trận đã họp nhau ở Véc-xai( Nước Pháp) nhằm:
A. Kí kết một loạt các hiệp ước và hoà ước để phân chia quyền lợi.
B. Bàn cách đối phó chống lại liên xô.
C. Bàn cách nhằm phát triển kinh tế ở Châu âu.
D. Bàn chách hợp tác về quân sự.
Câu 2: Những nước giành được nhiều thành quả và quyền lợi nhất trong hội nghị Véc-Xai là:
A. Anh, Pháp, Mỹ, Nhật.
B. Pháp, Đức, Nga.
C. Mĩ, Anh, Đức,Ý.
D. Tây Ban Nha, Nhật bản.
Câu 3: Nhằm duy trì một trật tự thế giới mới bảo vệ quyền lợi cho mình, các các nước trận, đã thành lập một tổ chức quốc tế mới có tên gọi là:
A. Tổ chức liên hợp quốc.
B. Hội quốc Liên.
C. Hội liên hiệp quốc tế mới.
D. Hội Tư bản.
Câu 4: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra đầu tiên ở:
A. Anh.
B. Mĩ.
C. Pháp.
D. Đức.
Câu 5: Nguyên nhân cơ bản dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 là do:
A. Các nước Tư bản không quản lí, điều tiết nền sản xuất.
B. Sản xuát một cách ồ ạt, chạy theo lợi nhuận trong những nawm1924-1929 dẫn đến cung vượt qua cầu.
C. Người dan không dủ tiền mua hàng hoá.
D. Tác động của cao trào cách mạng thế giớ 1918-1923.
Câu 6: Hậu nghiêm trong nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 là:
A. Hàng trục triệu người trên thế giới thất nghiệp.
B. Nhiều người bị phá sản,mất hết tiền bạc và nhà cửa.
C. Sự xuất hiện của chủ nghĩa Phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới 2.
D. Lạm phát trở nên phi mã, nhà nước không thể điều tiết được.
Câu 7: Trước nguy cơ xuất hiện của chủ nghĩa Phát xít, và chiến tranh thế giới mới, quốc tế cộng sản đã:
A. Chủ trương trương thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít.
B. Giúp đỡ nước Pháp chống chủ nghĩa phát xít.
C. Kêu gọi nhân dân thế giới nhan chóng thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng.
D. Tìm cách hạn chế quyền lực của Hít-le.
Câu 8: Thắng lợi của mặt trận nhân dân pháp trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh đế quốc là đã:
A. Lật đổ được chế độ phát xít tồn tại lâu đời ở Pháp.
B. Thành lập đảng cộng sản Pháp.
C. Thành lập hội liên hiệp chống chủ nghã phát xít ở Pháp.
D. Giành thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử tháng 6/1936 và thành lập một chính phủ mới.
Câu 9: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) đã hình thành 2 khối đế quốc đối lập nhau là:
A. Mĩ – Anh –Đức và Nhật-Ý- Pháp.
B. Mĩ –Ý- Nhật và Anh- Pháp –Đức
C. Mĩ –Anh – Pháp và Đức-Ý- Nhật.
D. Đức- Áo – Hung- Ý và Anh- Pháp – Nga.
Câu 10: Đặc điển của cuôc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) là:
A. Cuộc khủng hoảng thiếu.
B. Cuộc khủng hoảng ngắn nhất trong lịch sử.
C. Cuộc khủng hoảng thừa, trầm trọng và kéo dài nhất.
D. Cuộc khủng hoảng thiếu và trầm trọng nhất.
Câu 11: Hội quốc liên ra đời nhằm mục đích:
A. Duy trì một trật tự thế giới mới.
B. Bảo vệ hoà bình và an ninh thế giới.
C. Giải quyết tranh chấp quốc tế.
D. Khống chế sự lũng đoạn của các công ti độc quyền xuyên quốc gia.
 
Bút nghiên tổng hợp danh mục Kiến thức cơ bản môn lịch sử lớp 11! Hãy Click chuột vào đầu bài để mở từng bài

  1. Lịch sử 11 bài 1 :Nhật Bản
  2. lịch sử 11 Bài 2 Ấn Độ
  3. Lịch Sử 11 -Bài 3: Trung Quốc
  4. Lịch Sử 11 -Bài 4 :Các nước Đông Nam Á (cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX)
  5. Lịch Sử 11- bài 5- Châu Phi và khu vực Mĩ La-tinh (Thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)
  6. Lịch sử 11 - Bài 6 Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 -1918
  7. Lịch Sử 11- Bài 7 : Những thành tựu văn hóa thời cận đại
  8. Lịch Sử lớp 11 - Bài 8: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại
  9. Lịch Sử 11 -Bài 10 Liên Xô Xây dựng chủ nghĩa Xã Hội (1921 - 1941)
  10. Lịch sử 11 bài 11 Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
  11. Lịch sử 11 Bài 12 : Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới(1918-1939)
  12. Lịch sử 11 bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
  13. Lịch sử 11 bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
  14. Lịch sử 11 bài 15: Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918-1939)
  15. Lịch sử 11 bài 16: Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
  16. Lịch sử 11- Bài 17 Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
  17. Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873)
  18. Lịch sử 11 bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884 - Nhà Nguyễn đầu hàng
  19. Lịch sử 11 bài 21: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX
  20. Lịch sử 11 bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp
  21. Lịch sử 11 bài 23: Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến chiến tranh thế giới thứ nhất (1914)
  22. Lịch sử 11 bài 24: Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
  23. Lịch sử 11 bài 25: Sơ kết lịch sử Việt Nam (1858-1918)
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top