Trang Dimple
New member
- Xu
- 38
Sang giai đoạn 1939 -1945, tình hình thế giới và trong nước có nhiều thay đổi đã tác động cách mạng nước ta. Trước những thay đổi quan trọng của tình hình, Trung ương Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và hoàn chỉnh đường lối đó vào Hội nghị Trung ương VIII, tháng 5 năm 1941. Những sự thay đổi đúng đắn đó đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng ta tiến hành tổng khởi nghĩa thắng lợi. Vậy chuyển hướng cách mạng diễn ra như thế nào? Cách mạng tháng 8 đã bùng nổ và thắng lợi ra sao? Chúng ta cùng theo dõi bài 16.Lịch sử 12 cơ bản - Bài 16 - PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM (1939-1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI
I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM (1939 – 1945)
1. Tình hình chính trị .
a. Thế giới
- 1/9/1939 : Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ , Đức kéo vào Pháp ,Pháp đầu hàng Đức. .
- Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa .
b. Việt Nam
- Ở Đông Dương, Toàn quyền Đơ -cu thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của của Việt Nam để dốc vào cuộc chiến tranh .
- 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu hàng .
- Nhật sử dụng bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng..
- Ở VN, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như : Đại Việt, Phục Quốc …ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.
- Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật – Pháp.
- Đầu 1945 , phát xít Đức bị thất bại nặng nề (châu Âu), Nhật bị thua to ở nhiều nơi.( ở châu Á – Thái Bình Dương)
- Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở VN tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa .
2. Tình hình kinh tế – xã hội .
a. Kinh tế
* Chính sách của Pháp:
- Đầu tháng 9/1939, Toàn quyền Ca-tơ-ru ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho mẫu quốc tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu”.
- Pháp thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy” : tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới …, sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm… , kiểm soát gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả.
* Chính sách của Nhật:
- Pháp phải cho Nhật sử dụng phương tiện giao thông, kiểm soát đường sắt, tàu biển. Nhật bắt Pháp trong 4 năm 6 tháng nộp khoản tiền 723.786.000 đồng .
- Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho chiến tranh .
- Buộc Pháp xuất cảng các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ như : than, sắt, cao su, xi măng …
- Công ty của Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt, phốt phát, crôm .
b. Xã hội
- Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực .Cuối 1944 đầu năm 1945 có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói .
- Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp- Nhật .
- Đảng phải kịp thời, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp .
II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945 .
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939.
Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định :.
* Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
* Chủ trương:
+ Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc , chông tô cao, lãi nặng .
+ Thay khẩu hiệu “Thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh” bằng khẩu hiệu “Chính phủ dân chủ cộng hòa”.
* Về phương pháp đấu tranh: Đảng chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp ,nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp.
* Đưa ra chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.
Ý nghĩa: Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu , đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước .
2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới.
+Khởi nghĩa Bắc Sơn ( 27 / 9 /1940)
* Nguyên nhân :
- 22/9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung, đánh chiếm Lạng Sơn, ném bom Hải Phòng, đổ bộ lên Đồ Sơn .
- Ở Lạng Sơn, số lớn Pháp đầu hàng, số còn lại rút chạy về Thái Nguyên qua đường Bắc Sơn
* Diễn biến :
- Ở Lạng Sơn,số lớn Pháp đầu hàng,số còn lại rút chạy về Thái Nguyên qua đường Bắc Sơn .
- Đêm 27/9/1940 Đảng bộ địa phương lãnh đạo nhân dân Bắc Sơn chặn đánh Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài, chính quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân dân làm chủ châu lị và các vùng lân cận, đội du kích Bắc Sơn thành lập.
- Pháp và Nhật đã cấu kết với nhau ,Nhật cho Pháp trở lại Lạng Sơn; Pháp khủng bố, đốt phá làng bản, bắn giết những người tham gia khởi nghĩa .
* Ý nghĩa: mở đầu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, Đảng rút ra những bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, thời cơ ...
Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn
Đội du kích bắc Sơn
+ Khởi nghiã Nam Kỳ ( 23/11/1940)
* Nguyên nhân: Tháng 11/1940, Pháp bắt thanh niên Việt Nam và Cao Miên làm bia đỡ đạn tại biên giới Thái Lan , nhân dân Nam Kỳ và binh lính phản đối.
* Diễn biến:
- Xứ ủy Nam Kỳ chuẩn bị phát động khởi nghĩa, cử đại biểu ra Bắc xin chỉ thị của Trung ương .
- 11-1940 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đình Bảng - Từ Sơn- Bắc Ninh , xác định kẻ thù chính là đế quốc Pháp-Nhật ; duy trì đội du kích Bắc Sơn .lập căn cứ du kích và đình chỉ cuộc khởi nhĩa Nam Kỳ vì thời cơ chưa chín muồi.
- Kế hoạch bị lộ nhưng lệnh khởi nghĩa của Xứ ủy đã đến các địa phương, nên khởi nghĩa vẫn nổ ra đêm 22 rạng sáng 23/11/1940.
- Khởi nghĩa bùng nổ từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ : Biên Hòa, Gia Định, Chợ Lớn, Tân An, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Rạch Giá, Mỹ Tho, Vĩnh Long. Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lần đầu tiên xuất hiện lá cờ đỏ sao vàng.
-Pháp cho máy bay ném bom tàn sát nhân dân những vùng nổi dậy và bắt nhiều người. Nghĩa quân còn lại rút về Đồng Tháp và U Minh để củng cố lực lượng. Xử bắn nhiều Đảng viên như Nguyễn văn Cừ , Nguyễn thị Minh Khai .
* Ý nghĩa: Chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ, sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù .
Lược đồ khởi nghĩa Nam Kỳ
+Binh biến Đô Lương (13/01/1941)
* Nguyên nhân : Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc Pháp đưa lính người Việt sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan .
* Diễn biến :
- Ngày13/1/1941 Đội Cung (Nguyễn Văn Cung) chỉ huy binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An) nổi dậy, đánh chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh ,phối hợp với binh lính ở đây chiếm thành.
- Pháp kịp thời đối phó,chiều hôm sau, toàn bộ binh lính tham gia nổi dậy bị bắt.
- Pháp xử bắn Đội Cung cùng 10 đồng chí, nhiều người khác bị kết án khổ sai, đưa đi đày .
Lược đồ binh biến Đô Lương
+ Ý nghĩa :
* Thể hiện tinh thần yêu nước của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp .
* Trong ba tháng, ba cuộc nổi dậy nối tiếp nổ ra ở ba miền của đất nước, do nhiều tầng lớp nhân dân và binh lính tham gia, nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc.
* Các cuộc nổi dậy đã thất bại vì điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi , nhưng “ đó là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc , là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương “
+ Nguyên nhân thất bại :
Nổ ra chưa đúng thời cơ : Pháp còn tương đối mạnh.
Lực lượng cách mạng chưa được tổ chức và chuẩn bị đầy đủ.
Điều kiện chưa chín muồi
+ Ý nghĩa :
Nêu cao tinh thần anh dũng , bất khuất của nhân dân Việt Nam , giáng những đòn mạnh vào thực dân Pháp và nghiêm khắc cảnh cáo phát xít Nhật.
Các cuộc khởi nghĩa đó là: những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc”.
Là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương “
+ Bài học kinh nghiệm :
- Bài học vể khởi nghĩa giành chính quyền phải được chuẩn bị chu đáo và đúng thời cơ.
- Bài học về khởi nghĩa vũ trang , về xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích , trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
3.Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng,. Hôi nghị lần 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (05/1941)
- 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.
- Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc .
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất ,nêu khẩu hiệu giảm tô , giảm thuế , chia lại ruộng công , tiến tới người cày có ruộng .
- Sau khi đánh đuổi Pháp –Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa .
- Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất phản đế Đông Dương .
- Thay tên các hội phản đế thành hội Cứu quốc , giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campu chia
- Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa , chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là Nhiệm vụ trung tâm của Đảng.
Ý nghĩa hội nghị:
- Hội nghị 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ hội nghịTrung ương tháng 11-1939 ,nhằm giải quyết mục tiêu số một của CM là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
- Ngày 19/05/1941, thành lập Mặt trận Việt Minh. Năm tháng sau, Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ Việt Minh được công bố chính thức, được nhân dân ủng hộ .
*Ý nghĩa
Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra từ Hội nghị Trung ương (11/1939):
+ Giương cao hơn nữa và đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương.
+ Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
a/Bước đầu xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghiã vũ trang:
* Xây dựng lực lượng chính trị:
+Ở Cao Bằng:
- Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc.
- Năm 1942 , khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc , trong đó có ba châu hoàn toàn ,Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao bằng và liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng đựoc thành lập..
- Ở miền Bắc và miền Trung, các "Hội phản đế" chuyển sang các "Hội cứu quốc", nhiều "Hội cứu quốc" mới được thành lập.
- Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam" và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam (cuối 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh(6/1944).
- Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít
* Xây dựng lực lượng vũ trang:
- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai.
- Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (14-2-1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng.
- Ngày 15/9/1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
* Xây dựng căn cứ địa cách mạng:
Hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta là: Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng
- Hội nghị Trung ương 11/1940 xây dựng Bắc Sơn – Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng .
- 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ai Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa dựa trên cơ sở lực lượng chính trị và tổ chức phát triển.
b/Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Từ đầu năm 1943, Hồng quân LiênXô chuyển sang phản công quân Đức , sự thất bại của phe phát xít đã rõ ràng àphải đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị khởi nghĩa.
- Tháng 02/1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh- Phúc Yên) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang.:
+Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được xây dựng và củng cố .
+Ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (25/02/1944).
+ Ở căn cứ Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập.
+ Năm 1943, 19 ban “ xung phong “Nam tiến” được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi .
+ 07/05/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”
+ 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.( 5-1945 hai đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu Quốc Quân hợp thành Việt Nam Giải phóng Quân).
+ Công cuộc chuẩn bị được tiếp tục cho đến trước ngày Tổng khởi nghĩa .
Ngày 22-12-1944, tại khu rừng Trần Hưng Đạo thuộc huyện Nguyên Bình (Cao Bằng), Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân đã chính thức thành lập gồm 3 tiểu đội với 34 chiến sĩ được chọn lọc từ những chiến sĩ du kích Cao - Bắc - Lạng do đồng chí Võ Nguyên Giáp trực tiếp chỉ huy. Đây là đơn vị chủ lực đầu tiên của lực lượng vũ trang cách mạng và là tiền thân của Quân đội nhân dâ
III. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)
a. Hoàn cảnh lịch sử
* Thế giới .
- Đầu 1945, Liên Xô đánh bại phát xít Đức, giải phóng các nước Trung và Đông Âu.
- Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thất bại nặng nề.
- Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn chờ thời cơ phản công Nhật, mâu thuẫnNhật - Pháp trở nên gay gắt.
* Trong nước.
- Tối 09/03/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật tuyên bố : “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng”. Thực chất là độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột và đàn áp dã man những người cách mạng.
- Ngày 12/03/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta”, nhận định :
+ Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
+ Khẩu hiệu: “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
+ Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác , bãi công, bãi thị đến biểu tình thị uy, vũ trang du kích vàsẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện .
- Chủ trương “Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”
b. Khởi nghĩa từng phần, chuẩn bị tiến tới tổng khởi nghĩa.
- Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền nhân dân được thành lập.
- Ở Bắc Kỳ,và Bắc Trung Kỳ trước nạn đói trầm trọng, Đảng chủ trương “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”, đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.
- Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên) .
- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ. Hàng ngàn cán bộ cách mạng bị giam trong nhà tù ở Hà Nội, Buôn Mê Thuột, Hội An đấu tranh đòi tự do, nổi dậy phá nhà giam, ra ngoài hoạt động.
- Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mỹ Tho, Hậu Giang.
Đội du kich Ba tơ
2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa .
Từ ngày 15 đến 20/4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ quyết định:
+ Thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lương vũ trang và nửa vũ trang.
+ Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị;
+ Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng căn cứ địa kháng Nhật, chuẩn bị Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến, Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ được thành lập.
+ Ngày 16-4-1945 Ủy Ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy Ban Dân tộc giải phóng các cấp thành lập.
+ 15/05/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
+ 5-1945 Bác Hồ chọn Tân Trào ( Tuyên Quang ) làm trung tâm chỉ đạo phong trào cách mạng trong cả nước .
- 04/06/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Tân Trào được chọn làm thủ đô. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
Khu giải phóng Việt Bắc ra đời ( 4-6-1945)
Như vậy, đến trước tháng 8/1945, lực lượng cách mạng Việt Nam đã chuẩn bị chu đáo và đang từng bước khởi nghĩa, sẵn sàng cho một cuộc tổng khởi nghĩa khi thời cơ xuất hiện.
3 .Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 .
a. Nhật đầu hàng Đồng Minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố .
* Khách quan: thời cơ thuận lợi đã đến.
- Tháng 8-1945,quân Đồng minh tiến công quân Nhật ở Châu Á – Thái Bình Dương .
- Ngày 6 và 9-8-1945 Mỹ ném hai trái bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki.
Ngày 09/08/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc .
- Trưa 15/08/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai Nhật hoang mang.
- Điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Đảng đã tận dụng cơ hội ngàn năm có một này để tiến hành Tổng khởi nghĩa tháng Tám giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.
* Chủ quan: Lực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng
- Trước tình hình phát xít Nhật liên tục bị thất bại.
- Ngày 13/08/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc, ban bố : “ Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
-Từ 14 đến 15/08/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa , quyết định các vấn đề đối nội và đối ngoại sau khi giành chính quyền
- Từ 16 đến 17/08/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh , cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm Quốc kỳ, bài Tiến quân ca làm Quốc ca
Đình Tân Trào, Sơn Dương (Tuyên Quang) nơi diễn ra Đại hội Quốc dân cử ra Ủy ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam (tức chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa), ngày 16-8-1945
b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 :
- Giữa tháng 8/1945, khí thế cách mạng sục sôi trong cả nước. Từ ngày 14.08.1945, một số cấp bộ Đảng, Việt Minh, tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa nhưng căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị : “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, phát động nhân dân khởi nghĩa ở nhiều xã, huyện thuộc các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên – Huế, Khánh Hòa …
- Chiều 16/08/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.
- 18/ 8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất .
* Giành chính quyền ở Hà Nội :
- Chiều 17/08/1945, quần chúng mít tinh tại Nhà hát thành phố, hô vang khẩu hiệu : “Ủng hộ Việt Minh”, “Đả đảo bù nhìn”, “Việt Nam độc lập”.
- Ủy ban khởi nghĩa Hà Nội quyết định giành chính quyền vào 19/8/1945.
- 18/08, cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố chính.
- 19/08, hàng chục vạn nhân dân xuống đường biểu dương lực lượng, chiếm các cơ quan đầu não của địch: Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện,… .Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi.
Nhân dân Hà Nội nổi dậy đánh chiếm Bắc Bộ phủ ngày 19-8-1945
* Giành chính quyền ở Huế :
Ngày 20/08/1945, Ủy ban khởi nghĩa tỉnh được thành lập, quyết định giành chính quyền vào ngày 23/08.
Hàng chục vạn nhân dân biểu tình thị uy chiếm các công sở. Chính quyền về tay nhân dân.
Chiều 30/08/1945, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ .
Vua Bảo Đại thoái vị, trao ấn kiếm cho chính quyền Cách mạng
* Giành chính quyền ở Sài Gòn :
Xứ ủy Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa ngày 25/08 .
Sáng 25/08/1945, các đơn vị “Xung phong công đoàn”, “ Thanh niên tiền phong”, công nhân, nông dân các tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Mỹ Tho kéo về thành phố, chiếm Sở Mật thám, Sở Cảnh sát, Nhà ga, Bưu điện, Nhà máy điện … giành chính quyền.
Thắng lợi ở Hà Nội, Huế ,Sài gòn đã tác động đếngiành chính quyền ở cả nước .
* Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương giành chính quyền muộn nhất (28/08/1945).
Như vậy :Tổng khởi nghĩa đã giành được thắng lợi trên cả nước trong vòng nửa tháng, từ ngày 14 đến ngày 28/08/1945.
Lược đồ cách mạng tháng Tám 1945
IV.Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập- 2-9-1945.
- 25-8-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh , Trung Ương Đảng từ Tân Trào tiến về Hà Nội .
- Theo đề nghị của Hồ Chí Minh , Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa .
- Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên Ngôn Độc lập , chuẩn bị cho ra mắt Chính phủ Lâm thời .
- Ngày 2-9-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập , thành lập nước Việt nam dân Chủ Cộng Hòa .
Nội dung :
- Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.
- Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.
- Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
Ngày 2-9-1945 mãi mãi đi vào lịch sử Viêt Nam , là ngày hội lớn nhất .
V. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 .
1. Nguyên nhân thắng lợi
a. Nguyên nhân khách quan:
- Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, nhất là chiến thắng Đức và Nhật của Liên Xô.
- Đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân ta trong đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi Đảng Cộng sản Đông Dương, Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.
- Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac – Lê-nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh VN.
- Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939 và thoái trào cách mạng 1932 – 1935, đã rút những bài học kinh nghiệm thành công và thất bại, nhất là quá trình xây dựng lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945.
- Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.
2. Ý nghĩa lịch sử .
a. Đối với dân tộc Việt Nam
- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta.
- Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.
- Mở ra kỷ nguyên mới độc lập, tự do; nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
- Đảng CSĐD trở thàng Đảng cầm quyền chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo .
b. Đối với thế giới :
- Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng to lớn đến Miên và Lào.
3. Bài học kinh nghiệm:
- Đảng có đường lối đúng đắn , trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương , biện pháp cách mạng phù hợp.
- Đảng tập hợp ,tổ chức các lực lượng yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất, trên cơ sở liên minh công nông, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù để tiến tới tiêu diệt chúng.
- Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước .
Sửa lần cuối: