Chia Sẻ Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945) - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Trang Dimple

New member
Xu
38
Sang giai đoạn 1939 -1945, tình hình thế giới và trong nước có nhiều thay đổi đã tác động cách mạng nước ta. Trước những thay đổi quan trọng của tình hình, Trung ương Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và hoàn chỉnh đường lối đó vào Hội nghị Trung ương VIII, tháng 5 năm 1941. Những sự thay đổi đúng đắn đó đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng ta tiến hành tổng khởi nghĩa thắng lợi. Vậy chuyển hướng cách mạng diễn ra như thế nào? Cách mạng tháng 8 đã bùng nổ và thắng lợi ra sao? Chúng ta cùng theo dõi bài 16.


Lịch sử 12 cơ bản - Bài 16 - PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM (1939-1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI


I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM (1939 – 1945)

1. Tình hình chính trị .

a. Thế giới

- 1/9/1939 : Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ , Đức kéo vào Pháp ,Pháp đầu hàng Đức. .

- Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa .

b. Việt Nam

- Ở Đông Dương, Toàn quyền Đơ -cu thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của của Việt Nam để dốc vào cuộc chiến tranh .

- 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu hàng .

- Nhật sử dụng bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng..

- Ở VN, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như : Đại Việt, Phục Quốc …ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.

- Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật – Pháp.

- Đầu 1945 , phát xít Đức bị thất bại nặng nề (châu Âu), Nhật bị thua to ở nhiều nơi.( ở châu Á – Thái Bình Dương)

- Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở VN tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa .

2. Tình hình kinh tế – xã hội .

a. Kinh tế

* Chính sách của Pháp:

- Đầu tháng 9/1939, Toàn quyền Ca-tơ-ru ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho mẫu quốc tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu”.

- Pháp thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy” : tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới …, sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm… , kiểm soát gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả.

* Chính sách của Nhật:

- Pháp phải cho Nhật sử dụng phương tiện giao thông, kiểm soát đường sắt, tàu biển. Nhật bắt Pháp trong 4 năm 6 tháng nộp khoản tiền 723.786.000 đồng .

- Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho chiến tranh .

- Buộc Pháp xuất cảng các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ như : than, sắt, cao su, xi măng …

- Công ty của Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt, phốt phát, crôm .

b. Xã hội

- Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực .Cuối 1944 đầu năm 1945 có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói .

- Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp- Nhật .

- Đảng phải kịp thời, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp .

II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945 .

1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939.

Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định :.

* Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

* Chủ trương:

+ Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc , chông tô cao, lãi nặng .

+ Thay khẩu hiệu “Thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh” bằng khẩu hiệu “Chính phủ dân chủ cộng hòa”.

* Về phương pháp đấu tranh: Đảng chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp ,nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp.

* Đưa ra chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.

Ý nghĩa: Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu , đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước .

2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới.

+Khởi nghĩa Bắc Sơn ( 27 / 9 /1940)

* Nguyên nhân :

- 22/9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung, đánh chiếm Lạng Sơn, ném bom Hải Phòng, đổ bộ lên Đồ Sơn .

- Ở Lạng Sơn, số lớn Pháp đầu hàng, số còn lại rút chạy về Thái Nguyên qua đường Bắc Sơn

* Diễn biến :

- Ở Lạng Sơn,số lớn Pháp đầu hàng,số còn lại rút chạy về Thái Nguyên qua đường Bắc Sơn .

- Đêm 27/9/1940 Đảng bộ địa phương lãnh đạo nhân dân Bắc Sơn chặn đánh Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài, chính quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân dân làm chủ châu lị và các vùng lân cận, đội du kích Bắc Sơn thành lập.

- Pháp và Nhật đã cấu kết với nhau ,Nhật cho Pháp trở lại Lạng Sơn; Pháp khủng bố, đốt phá làng bản, bắn giết những người tham gia khởi nghĩa .

* Ý nghĩa: mở đầu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, Đảng rút ra những bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, thời cơ ...


khi_ngha_bc_sn_500.jpg

Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn




du_kich_bac_son_01.jpg


Đội du kích bắc Sơn



+ Khởi nghiã Nam Kỳ ( 23/11/1940)

* Nguyên nhân: Tháng 11/1940, Pháp bắt thanh niên Việt Nam và Cao Miên làm bia đỡ đạn tại biên giới Thái Lan , nhân dân Nam Kỳ và binh lính phản đối.

* Diễn biến:

- Xứ ủy Nam Kỳ chuẩn bị phát động khởi nghĩa, cử đại biểu ra Bắc xin chỉ thị của Trung ương .

- 11-1940 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đình Bảng - Từ Sơn- Bắc Ninh , xác định kẻ thù chính là đế quốc Pháp-Nhật ; duy trì đội du kích Bắc Sơn .lập căn cứ du kích và đình chỉ cuộc khởi nhĩa Nam Kỳ vì thời cơ chưa chín muồi.

- Kế hoạch bị lộ nhưng lệnh khởi nghĩa của Xứ ủy đã đến các địa phương, nên khởi nghĩa vẫn nổ ra đêm 22 rạng sáng 23/11/1940.

- Khởi nghĩa bùng nổ từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ : Biên Hòa, Gia Định, Chợ Lớn, Tân An, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Rạch Giá, Mỹ Tho, Vĩnh Long. Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lần đầu tiên xuất hiện lá cờ đỏ sao vàng.

-Pháp cho máy bay ném bom tàn sát nhân dân những vùng nổi dậy và bắt nhiều người. Nghĩa quân còn lại rút về Đồng Tháp và U Minh để củng cố lực lượng. Xử bắn nhiều Đảng viên như Nguyễn văn Cừ , Nguyễn thị Minh Khai .

* Ý nghĩa: Chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ, sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù .

luoc_do_khoi_nghia_nam_ki_500.jpg


Lược đồ khởi nghĩa Nam Kỳ

+Binh biến Đô Lương (13/01/1941)

* Nguyên nhân : Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc Pháp đưa lính người Việt sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan .

* Diễn biến :

- Ngày13/1/1941 Đội Cung (Nguyễn Văn Cung) chỉ huy binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An) nổi dậy, đánh chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh ,phối hợp với binh lính ở đây chiếm thành.

- Pháp kịp thời đối phó,chiều hôm sau, toàn bộ binh lính tham gia nổi dậy bị bắt.

- Pháp xử bắn Đội Cung cùng 10 đồng chí, nhiều người khác bị kết án khổ sai, đưa đi đày .

luoc_do_o_lng_500.jpg


Lược đồ binh biến Đô Lương

+ Ý nghĩa :

* Thể hiện tinh thần yêu nước của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp .

* Trong ba tháng, ba cuộc nổi dậy nối tiếp nổ ra ở ba miền của đất nước, do nhiều tầng lớp nhân dân và binh lính tham gia, nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc.

* Các cuộc nổi dậy đã thất bại vì điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi , nhưng “ đó là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc , là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương “

+ Nguyên nhân thất bại :

Nổ ra chưa đúng thời cơ : Pháp còn tương đối mạnh.

Lực lượng cách mạng chưa được tổ chức và chuẩn bị đầy đủ.

Điều kiện chưa chín muồi

+ Ý nghĩa :

Nêu cao tinh thần anh dũng , bất khuất của nhân dân Việt Nam , giáng những đòn mạnh vào thực dân Pháp và nghiêm khắc cảnh cáo phát xít Nhật.

Các cuộc khởi nghĩa đó là: những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc”.

Là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương “

+ Bài học kinh nghiệm :

- Bài học vể khởi nghĩa giành chính quyền phải được chuẩn bị chu đáo và đúng thời cơ.

- Bài học về khởi nghĩa vũ trang , về xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích , trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.

3.Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng,. Hôi nghị lần 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (05/1941)

- 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.

- Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc .

- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất ,nêu khẩu hiệu giảm tô , giảm thuế , chia lại ruộng công , tiến tới người cày có ruộng .

- Sau khi đánh đuổi Pháp –Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa .

- Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất phản đế Đông Dương .

- Thay tên các hội phản đế thành hội Cứu quốc , giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campu chia

- Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa , chuẩn bị khởi nghĩa vũ trangNhiệm vụ trung tâm của Đảng.

Ý nghĩa hội nghị:

- Hội nghị 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ hội nghịTrung ương tháng 11-1939 ,nhằm giải quyết mục tiêu số một của CM là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.

- Ngày 19/05/1941, thành lập Mặt trận Việt Minh. Năm tháng sau, Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ Việt Minh được công bố chính thức, được nhân dân ủng hộ .

*Ý nghĩa

Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra từ Hội nghị Trung ương (11/1939):

+ Giương cao hơn nữa và đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương.

+ Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.

a/Bước đầu xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghiã vũ trang:

* Xây dựng lực lượng chính trị:

+Ở Cao Bằng:

- Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc.

- Năm 1942 , khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc , trong đó có ba châu hoàn toàn ,Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao bằng và liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng đựoc thành lập..

- Ở miền Bắc và miền Trung, các "Hội phản đế" chuyển sang các "Hội cứu quốc", nhiều "Hội cứu quốc" mới được thành lập.

- Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam" và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam (cuối 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh(6/1944).

- Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít

* Xây dựng lực lượng vũ trang:

- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai.

- Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (14-2-1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng.

- Ngày 15/9/1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.

* Xây dựng căn cứ địa cách mạng:

Hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta là: Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng

- Hội nghị Trung ương 11/1940 xây dựng Bắc Sơn – Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng .

- 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ai Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa dựa trên cơ sở lực lượng chính trị và tổ chức phát triển.

b/Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

- Từ đầu năm 1943, Hồng quân LiênXô chuyển sang phản công quân Đức , sự thất bại của phe phát xít đã rõ ràng àphải đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị khởi nghĩa.

- Tháng 02/1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh- Phúc Yên) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang.:

+Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được xây dựng và củng cố .

+Ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (25/02/1944).

+ Ở căn cứ Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập.

+ Năm 1943, 19 ban “ xung phong “Nam tiến” được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi .

+ 07/05/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”

+ 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.( 5-1945 hai đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu Quốc Quân hợp thành Việt Nam Giải phóng Quân).

+ Công cuộc chuẩn bị được tiếp tục cho đến trước ngày Tổng khởi nghĩa .

Ngày 22-12-1944, tại khu rừng Trần Hưng Đạo thuộc huyện Nguyên Bình (Cao Bằng), Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân đã chính thức thành lập gồm 3 tiểu đội với 34 chiến sĩ được chọn lọc từ những chiến sĩ du kích Cao - Bắc - Lạng do đồng chí Võ Nguyên Giáp trực tiếp chỉ huy. Đây là đơn vị chủ lực đầu tiên của lực lượng vũ trang cách mạng và là tiền thân của Quân đội nhân dâ


III. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN

1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)

a. Hoàn cảnh lịch sử

* Thế giới .

- Đầu 1945, Liên Xô đánh bại phát xít Đức, giải phóng các nước Trung và Đông Âu.

- Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thất bại nặng nề.

- Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn chờ thời cơ phản công Nhật, mâu thuẫnNhật - Pháp trở nên gay gắt.

* Trong nước.

- Tối 09/03/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật tuyên bố : “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng”. Thực chất là độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột và đàn áp dã man những người cách mạng.

- Ngày 12/03/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta”, nhận định :

+ Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.

+ Khẩu hiệu: “Đánh đuổi phát xít Nhật”.

+ Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng “Đánh đuổi phát xít Nhật”.

+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác , bãi công, bãi thị đến biểu tình thị uy, vũ trang du kích vàsẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện .

- Chủ trương “Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”

b. Khởi nghĩa từng phần, chuẩn bị tiến tới tổng khởi nghĩa.

- Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền nhân dân được thành lập.

- Ở Bắc Kỳ,và Bắc Trung Kỳ trước nạn đói trầm trọng, Đảng chủ trương “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”, đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.

- Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên) .

- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ. Hàng ngàn cán bộ cách mạng bị giam trong nhà tù ở Hà Nội, Buôn Mê Thuột, Hội An đấu tranh đòi tự do, nổi dậy phá nhà giam, ra ngoài hoạt động.

- Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mỹ Tho, Hậu Giang.





doi_du_kich_ba_to_500.jpg


Đội du kich Ba tơ

2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa .

Từ ngày 15 đến 20/4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ quyết định:

+ Thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lương vũ trang và nửa vũ trang.

+ Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị;

+ Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng căn cứ địa kháng Nhật, chuẩn bị Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến, Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ được thành lập.

+ Ngày 16-4-1945 Ủy Ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy Ban Dân tộc giải phóng các cấp thành lập.

+ 15/05/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.

+ 5-1945 Bác Hồ chọn Tân Trào ( Tuyên Quang ) làm trung tâm chỉ đạo phong trào cách mạng trong cả nước .

- 04/06/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và một số vùng thuộc các tỉnh lân cận Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Tân Trào được chọn làm thủ đô. Ủy ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.



khu_giai_phong_viet_bac_500_01.jpg


Khu giải phóng Việt Bắc ra đời ( 4-6-1945)


Như vậy, đến trước tháng 8/1945, lực lượng cách mạng Việt Nam đã chuẩn bị chu đáo và đang từng bước khởi nghĩa, sẵn sàng cho một cuộc tổng khởi nghĩa khi thời cơ xuất hiện.

3 .Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 .

a. Nhật đầu hàng Đồng Minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố .

* Khách quan: thời cơ thuận lợi đã đến.

- Tháng 8-1945,quân Đồng minh tiến công quân Nhật ở Châu Á – Thái Bình Dương .

- Ngày 6 và 9-8-1945 Mỹ ném hai trái bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki.

Ngày 09/08/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc .

- Trưa 15/08/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai Nhật hoang mang.

- Điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Đảng đã tận dụng cơ hội ngàn năm có một này để tiến hành Tổng khởi nghĩa tháng Tám giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.

* Chủ quan: Lực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng

- Trước tình hình phát xít Nhật liên tục bị thất bại.

- Ngày 13/08/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc, ban bố : “ Quân lệnh số 1, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

-Từ 14 đến 15/08/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa , quyết định các vấn đề đối nội và đối ngoại sau khi giành chính quyền

- Từ 16 đến 17/08/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh , cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm Quốc kỳ, bài Tiến quân ca làm Quốc ca


tan_tro.jpeg


Đình Tân Trào, Sơn Dương (Tuyên Quang) nơi diễn ra Đại hội Quốc dân cử ra Ủy ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam (tức chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa), ngày 16-8-1945

b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 :

- Giữa tháng 8/1945, khí thế cách mạng sục sôi trong cả nước. Từ ngày 14.08.1945, một số cấp bộ Đảng, Việt Minh, tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa nhưng căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị : “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, phát động nhân dân khởi nghĩa ở nhiều xã, huyện thuộc các tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên – Huế, Khánh Hòa …

- Chiều 16/08/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.

- 18/ 8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất .

* Giành chính quyền ở Hà Nội :

- Chiều 17/08/1945, quần chúng mít tinh tại Nhà hát thành phố, hô vang khẩu hiệu : “Ủng hộ Việt Minh”, “Đả đảo bù nhìn”, “Việt Nam độc lập”.

- Ủy ban khởi nghĩa Hà Nội quyết định giành chính quyền vào 19/8/1945.

- 18/08, cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phố chính.

- 19/08, hàng chục vạn nhân dân xuống đường biểu dương lực lượng, chiếm các cơ quan đầu não của địch: Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện,… .Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi.


bac_bo_phu_500.jpg


Nhân dân Hà Nội nổi dậy đánh chiếm Bắc Bộ phủ ngày 19-8-1945

* Giành chính quyền ở Huế :

Ngày 20/08/1945, Ủy ban khởi nghĩa tỉnh được thành lập, quyết định giành chính quyền vào ngày 23/08.

Hàng chục vạn nhân dân biểu tình thị uy chiếm các công sở. Chính quyền về tay nhân dân.

Chiều 30/08/1945, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ .

images65261_bill-gate_a2.jpg


Vua Bảo Đại thoái vị, trao ấn kiếm cho chính quyền Cách mạng

* Giành chính quyền ở Sài Gòn :

Xứ ủy Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa ngày 25/08 .

Sáng 25/08/1945, các đơn vị “Xung phong công đoàn”, “ Thanh niên tiền phong”, công nhân, nông dân các tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Mỹ Tho kéo về thành phố, chiếm Sở Mật thám, Sở Cảnh sát, Nhà ga, Bưu điện, Nhà máy điện … giành chính quyền.

Thắng lợi ở Hà Nội, Huế ,Sài gòn đã tác động đếngiành chính quyền ở cả nước .

* Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương giành chính quyền muộn nhất (28/08/1945).

Như vậy :Tổng khởi nghĩa đã giành được thắng lợi trên cả nước trong vòng nửa tháng, từ ngày 14 đến ngày 28/08/1945.



cmtt_1945_500_01.jpg

Lược đồ cách mạng tháng Tám 1945




IV.Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập- 2-9-1945.

- 25-8-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh , Trung Ương Đảng từ Tân Trào tiến về Hà Nội .

- Theo đề nghị của Hồ Chí Minh , Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa .

- Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên Ngôn Độc lập , chuẩn bị cho ra mắt Chính phủ Lâm thời .

- Ngày 2-9-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập , thành lập nước Việt nam dân Chủ Cộng Hòa .

Nội dung :

- Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.

- Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.

- Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

Ngày 2-9-1945 mãi mãi đi vào lịch sử Viêt Nam , là ngày hội lớn nhất .



V. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 .

1. Nguyên nhân thắng lợi

a. Nguyên nhân khách quan:

- Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, nhất là chiến thắng Đức và Nhật của Liên Xô.

- Đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân ta trong đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.

b. Nguyên nhân chủ quan:

- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi Đảng Cộng sản Đông Dương, Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.

- Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac – Lê-nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh VN.

- Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939 và thoái trào cách mạng 1932 – 1935, đã rút những bài học kinh nghiệm thành công và thất bại, nhất là quá trình xây dựng lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945.

- Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.

2. Ý nghĩa lịch sử .

a. Đối với dân tộc Việt Nam

- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta.

- Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.

- Mở ra kỷ nguyên mới độc lập, tự do; nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.

- Đảng CSĐD trở thàng Đảng cầm quyền chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo .

b. Đối với thế giới :

- Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng to lớn đến Miên và Lào.

3. Bài học kinh nghiệm:

- Đảng có đường lối đúng đắn , trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương , biện pháp cách mạng phù hợp.

- Đảng tập hợp ,tổ chức các lực lượng yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất, trên cơ sở liên minh công nông, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù để tiến tới tiêu diệt chúng.

- Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước .
 
Sửa lần cuối:
Giải bài tập SGK Lịch sử 12 bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945) - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
câu 1: Tình hình nước ta trong những năm 1939 - 1945 có biến chuyển như thế nào?

Trả lời:

* Tình hình chính trị:

  • Tháng 9 - 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Pháp ra sức vơ vét thuộc địa để phục vụ cho cuộc chiến tranh.
  • Tháng 9 - 1940, Việt Nam chịu sự thống trị của Nhật - Pháp.
  • Tháng 3 - 1945, Nhật đảo chính Pháp, nhân dân Việt Nam sôi sục khí thế cách mạng, sẵn sàng khởi nghĩa.
* Tình hình kinh tế - xã hội:

  • Pháp thi hành chính sách Kinh tế chỉ huy.
  • Phát xít Nhật ra sức cướp bóc ruộng đất của nông dân.
  • Các công ty Nhật đầu tư vào các những ngành phục vụ cho quân sự.
  • Cuối năm 1944 - đầu năm 1945, gần 2 triệu đồng bào của ta chết đói.
Câu 2: Chủ trương của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11 - 1939 và lần thứ 8 (5 - 1941) như thế nào?

Trả lời:

* Chủ trương của Đảng tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương (11 - 1939)

Hội nghị xác định kẻ thù cụ thể, nguy hiểm trước mắt là chủ nghĩa đế quốc và bọn tay sai phản bội dân tộc.

Tính chất của cách mạng là cách mạng giải phóng dân tộc

Nhiệm vụ trung tâm và trước mắt của cách mạng Việt Nam nói riêng và cách mạng Đông Dương nói chung là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập cho dân tộc.

Hội nghị quyết định thay đổi một số khẩu hiệu, chuyển hướng hình thức tổ chức và hình thức đấu tranh:

  • Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của giai cấp địa chủ, chỉ chủ trương tịch thu ruộng đất của đế quốc và tay sai.
  • Không nêu khẩu hiệu thành lập Chính phủ Xô viết công nông mà đề ra khẩu hiệu thành lập Chính phủ Liên bang Cộng hòa dân chủ Đông Dương.
Quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương, nhằm liên hiệp các lực lượng dân chủ và tiến bộ.

Hội nghị còn đưa ra chủ trương củng cố Đảng, đảm bảo xây dựng Đảng vững mạnh, làm tròn xứ mệnh lịch sử khi đẩy mạnh phong trào giải phóng dân tộc.

=> Hội nghị đã đánh dấu sự trưởng thành của Đảng, cụ thể hoad đường lối cứu nước. Đây là sự chuyển hướng từ đấu tranh chính trị, hòa bình đòi quyền dân sinh dân chủ sang đấu tranh vũ trang-bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị và khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, từ hoạt động công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp là chủ yếu sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp là chủ yếu.

* Chủ trương của Đảng tại Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương (5 - 1941)

  • Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc.
  • Khẩu hiệu: giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng đất, tiến tới thực hiện người cày có ruộng.
  • Chủ trương thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
  • Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
  • Thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc và giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập các tổ chức mặt trận.
  • Hình thái của cuộc khởi nghĩa: khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
=> Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương có ý nghĩa lịch sử to lướn, đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11 - 1939 và đưa ra nhiều chủ trương sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.

Câu 4: Nêu những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5 - 1941).

Trả lời:

* Xây dựng lực lượng:

Xây dựng lực lượng chính trị:

  • Vận động quần chúng tham gia Việt Minh.
  • Vận động binh lính Việt trong quân đội Pháp, những ngoại kiều ở Đông Dương tham gia đấu tranh chống phát xít.
Xây dựng lực lượng vũ trang:

  • Những đội du kích Bắc Sơn thống nhất lại thành Trung đội Cứu quốc quân I, phát động chiến tranh du kích.
  • Tháng 9 - 1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
Xây dựng căn cứ địa: Vùng Bắc Sơn - Võ Nhai và tỉnh Cao Bằng là hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng.

* Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:

  • Tại các căn cứ địa cách mạng, công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa diễn ra khẩn trương.
  • Cứu quốc quân hoạt động mạnh, tháng 2 - 1944, Trung đội Cứu quốc quân III ra đời.
  • Ban Việt Minh liên tỉnh lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến”.
  • Tháng 8 - 1944, Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung”.
  • Ngày 22 - 2 - 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.
  • Căn cứ Cao - Bắc - Lạng được củng cố và mở rộng.
Câu 5: Mặt trận Việt Minh ra đời có tác động như thế nào đến cao trào kháng Nhật cứu nước?

Lời giải:

Mặt trận Việt Minh đã có tác động lớn đến cao trào kháng Nhật cứu nước:

  • Việt Minh đã có uy tín và tầm ảnh hưởng sâu rộng trong quần chúng, góp phần to lớn cho cao trào kháng Nhật cứu nước và tiến tới Tổng khởi nghĩa.
  • Việt Minh đã trực tiếp lãnh đạo cao trào kháng Nhật cứu nước.
  • Tổ chức các cuộc đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần ở địa phương cùng nhiều hoạt động như phá kho thóc Nhật giải quyết nạn đói, biều tình mít tinh,...
  • Tổ chức giác ngộ cho quần chúng đấu tranh, xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng.
  • Tạo cơ sở và tiền đề cho Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Câu 6: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong cách mạng tháng Tám được thể hiện như thế nào?

Lời giải:

Nắm bắt thời cơ cách mạng: Khi nhận được thông tin về việc Nhật sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, sau đó ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước trước khi quân Đồng Minh kéo vào nước ta.

Lên kế hoạch cụ thể cho cuộc Tổng khởi nghĩa:

  • Triệu tập Hội nghị toàn quốc, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định chính sách đối nội - đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
  • Triệu tập Quốc dân đại hội Tân Trào, tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng.
  • Tích cực lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền. Cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền đã diễn ra nhanh chóng (khoảng 15 ngày), ít đổ máu.
Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Là văn bản mang tính pháp lý tuyên bố với toàn thế giới về nền độc lập của Việt Nam.

Câu 7: Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám ở địa phương em?

Lời giải:

Khởi nghĩa giành chính quyền ở Hải Phòng tháng Tám năm 1945

*Bối cảnh lịch sử:

  • Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, ngày 14 - 8 - 1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc đã ra quân lệnh số 1 kêu gọi quân dân cả nước đứng lên khởi nghĩa.
  • Hưởng ứng lời kêu gọi kháng chiến, ở thành phố Hải Phòng và tỉnh Kiến An, nhất là các huyện ngoại thành như Kiến Thụy, An Lão, An Dương, Tiên Lãng... sục sôi khí thế cách mạng.
  • Tổ chức tự vệ vũ trang đã từng bước được hình thành và phát triển ở nhiều nơi.
* Diễn biến:

Ở ngoại thành:

  • Ngày 12 - 7 - 1945: Ủy ban dân tộc giải phóng được thành lập tại Kim Sơn (Kiến Thụy), từ đây căn cứ Kim Sơn trở thành trung tâm cách mạng ở tỉnh Kiến An.
  • Ngày 4 - 8 - 1945: Chiến đấu chống khủng bố của Nhật.
  • Ngày 15 - 8 - 1945: Quần chúng vũ trang ở các xã kéo lên tham dự cuộc mít tinh xóa bỏ chính quyền địch, thành lập Ủy ban cách mạng lâm thời huyện Kiến Thụy.
  • Từ 17 đến 22 - 8 - 1945: Các huyện An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên lần lượt giành được chính quyền.
  • Ngày 24 - 8 - 1945: một cuộc mít tinh toàn tỉnh được tổ chức tại sân vận động thị xã Kiến An, Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời tỉnh được thành lập và ra mắt nhân dân trong tiếng hoan hô của hàng vạn quần chúng nhân dân.
Trong nội thành:

  • Từ 15 đến 22 - 8 - 1945: Các đội tuyên truyền xung phong liên tục hoạt động; đoàn thanh niên cắm cờ đỏ sao vàng trên xe đạp đi diễu trên các đường phố ngoại ô và rải truyền đơn, biểu ngữ kêu gọi đồng bào đứng lên khởi nghĩa, giành chính quyền; các nhà máy thành lập ủy ban công xưởng của công nhân, thực hiện sản xuất và sửa chữa vũ khí; công nhân nhà in truyền đơn, biểu ngữ; thợ may chuyên lo may cờ; các lực lượng vũ trang tập trung và tự vệ khẩn trương luyện tập quân sự.
  • Ngày 23 - 8 - 1945, cuộc mít tinh của toàn thể quần chúng trong thành phố tại quảng trường Nhà hát lớn diễn ra, chính quyền Nhật ở Hải Phòng tan rã Ủy ban cách mạng lâm thời Hải Phòng được thành lập.
* Kết quả, ý nghĩa:

  • Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Hải Phòng - Kiến An là thắng lợi của việc nắm vững quan điểm quần chúng và quy luật vận động cách mạng.
  • Là kết quả của quá trình giác ngộ, giáo dục lâu dài về đường lối cách mạng của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh cho các tầng lớp nhân dân trong thành phố để vượt qua mọi khó khăn thử thách cho đến ngày thắng lợi cuối cùng
 
Sửa lần cuối:
Câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 12: Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945)
I. NHẬN BIẾT

Câu 1: Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của nước ta là

A. Bắc Sơn – Võ Nhai.

B. Thanh – Nghệ – Tĩnh.

C. Liên khu V.

D. Cao Bằng.

Câu 2: Mặt trận Việt Minh là tên gọi tắt của tổ chức

A. Đội cứu quốc dân.

B. Việt Nam độc lập Đồng minh.

C. Mặt trận dân chủ Đông Dương.

D. Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương.

Câu 3: Chiến thắng đầu tiên của Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân giành được là

A. Vũ Lăng – Đình Bảng.

B. Bắc Sơn – Võ Nhai.

C. Phay Khắt – Nà Ngần.

D. Chợ Rạng – Đô Lương.

Câu 4: Từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945, ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất

A. Kiên Giang – Đồng Tháp.

B. Mỹ Tho – Hậu Giang.

C. Cần Thơ – Cà Mau.

D. Tây Ninh – Long An.

Câu 5: Chiều ngày 16 – 8 – 1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đội giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ Tân Trào về giải phóng

A. thị xã Cao Bằng.

B. thị xã Thái Nguyên.

C. thị xã Tuyên Quang.

D. thị xã Lào Cai.

Câu 6: Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” có nội dung cơ bản là

A. kêu gọi sửa soạn khởi nghĩa.

B. kêu gọi nhân dân đứng dậy khởi nghĩa.

C. phát động cao trào “kháng Nhật cứu nước”.

D. phát động khởi nghĩa giành chính quyền.

Câu 7: Ngay khi nhận được tin về việc Phát xít Nhật đầu hàng thì Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã

A. triệu tập ngay hội nghị toàn quốc để phát lệnh tổng khởi nghĩa.

B. triệu tập Đại hội Quốc dân tại Tân Trào.

C. phát động quần chúng chớp thời cơ tổng khởi nghĩa.

D. thành lập Ủy ban tổng khởi nghĩa toàn quốc.

Câu 8: Cách mạng tháng Tám năm 1945 diễn ra và thành công nhanh chóng chỉ trong vòng

A. 10 ngày.

B. 15 ngày.

C. 20 ngày.

D. 30 ngày.

Câu 9: Thực hiện chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, nhân dân ta phải làm gì?

A. Chuẩn bị đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.

B. Đứng lên đánh Pháp đuổi Nhật.

C. Thực hiện một cao trào “kháng Nhật cứu nước”.

D. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.

Câu 10: Sau 30 năm xa Tổ quốc, Bác Hồ về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng trong hội nghị nào?

A. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930).

B. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936).

C. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939).

D. Hội nghị 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)

Câu 11: Lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố tại

A. Hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng (3-1945).

B. Hội nghị quân sự Bắc Kì (4-1945).

C. Hội nghị toàn quốc ở Tân Trào (từ ngày 13 đến ngày 15-8-1945).

D. Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào (8-1945).

Câu 12: Vị vua cuối cùng của triều đại phong kiến Việt Nam là

A. Tự Đức.

B. Hàm Nghi.

C. Duy Tân.

D. Bảo Đại.

Câu 13: Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bản Tuyên ngôn độc lập ở

A. 90 Thợ Nhuộm.

B. 312 Khâm Thiên.

C. 48 Hàng Ngang.

D. 5D Hàm Long.

II. THÔNG HIỂU

Câu 1: Mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương được xác định trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 là

A. đánh đổ đế quốc và phong kiến, thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân lao động.

B. đánh đổ Nhật – Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

C. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.

D. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia ruộng đất cho dân cày.

Câu 2: Hình thức đấu tranh cách mạng trong thời kì 1939 – 1945 là

A. hợp pháp, công khai.

B. khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

C. bí mật, bạo động vũ trang.

D. bất hợp pháp, bán công khai.

Câu 3: Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” là của

A. Tổng bộ Việt Minh

B. Chủ tịch Hồ Chí Minh.

C. Ban Thường vụ Trung ương Đảng.

D. Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân.

Câu 4: Theo nhận định Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật – Pháp” được thay thế bằng khẩu hiệu gì?

A. “Đánh đuổi thực dân Pháp”.

B. “Đánh đuổi phát xít Nhật”.

C. “Đánh đuổi Nhật và bọn tay sai thân Nhật”.

D. “Đánh đuổi Pháp – Nhật”.

Câu 5: Từ năm 1939, để đối phó với tỉnh hình mới, thực dân Pháp đã thực hiện chính sách

A. mở cửa cho Nhật vào Đông Dương.

B. thỏa hiệp với Nhật, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng và đàn áp nhân dân ta.

C. thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”.

D. tăng các loại thuế lên gấp nhiều lần.

Câu 6: Từ ngày 14 đến 15-8-1945, tại Tân Trào, Hội nghị toàn quốc của Đảng quyết định

A. khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

B. tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

C. khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn.

D. tổng khởi nghĩa và giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào.

Câu 7: Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được cải tổ từ

A. Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kì.

B. Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc.

C. Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.

D. Tổng bộ Việt Minh.

Câu 8: Ngay khi tiến vào Đông Dương, quân Nhật đã

A. hất cẳng Pháp khỏi Đông Dương.

B. thiết lập bộ máy thống trị mới của Nhật.

C. bắt lính người Việt đi làm bia đỡ đạn thay cho người Nhật.

D. giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét bóc lột.

Câu 9: Sự kiện nào sau đây không thuộc thời kì cao trào “kháng Nhật cứu nước”?

A. Khởi nghĩa Ba Tơ.

B. Thành lập khu giải phóng Việt Bắc.

C. “Phá kho thóc Nhật giải quyết nạn đói”.

D. Chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa” của Tổng bộ Việt Minh.

Câu 10: Tiền thân của lực lượng vũ trang được Đảng đặc biệt chú ý quan tâm xây dựng ngay từ đầu là

A. Đội du kích Bắc Sơn.

B. Hội cứu quốc.

C. Các đội vũ trang tự vệ.

D. Trung đội cứu quốc quân I.

Câu 11: Phương pháp đấu tranh cơ bản trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. đấu tranh chính trị.

B. đấu tranh vũ trang.

C. đấu tranh nghị trường.

D. đấu tranh ngoại giao.

Câu 12: Hình thức mặt trận được Đảng chủ trương thành lập ở Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939) là

A. Hội phản đế Đồng minh Đông Dương.

B. Mặt trận dân chủ Đông Dương.

C. Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương.

D. Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

III. VẬN DỤNG

Câu 1: Phát xít Nhật xâm lược Đông Dương với âm mưu

A. lấy Đông Dương làm bàn đạp tấn công các nước khác.

B. biến Đông Dương thành thuộc địa của Nhật.

C. độc quyền chiếm Đông Dương.

D. biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của Nhật.

Câu 2: Đảng ta quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước khi

A. Nhật đảo chính Pháp.

B. Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh vô điều kiện.

C. Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang phản công trên khắp các mặt trận.

D. Anh – Mĩ triển khai các hoạt động tấn công Nhật Bản.

Câu 3: Vì sao Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) có tầm quan trọng đặc biệt trong Cách mạng tháng Tám 1945?

A. Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) củng cố được khối đoàn kết toàn dân.

B. Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) chủ trương nâng cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.

C. Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.

D. Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội nghị Trung ương 6 (11-1939).

Câu 4: “Tôi thà làm dân một nước tự do còn hơn làm vua một nước nô lệ” câu nói trên là của nhân vật nào?

A. Huỳnh Thúc Kháng.

B. Vua Bảo Đại.

C. Chủ tịch Hồ Chí Minh.

D. Phạm Văn Đồng.

Câu 5: Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 là

A. sự lãnh đạo tài tình của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh.

B. dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất.

C. khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được mọi lực lượng yêu nước ở mọi mặt trận thống nhất.

D. Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đã đánh bại phát xít Đức – Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Câu 6: Hội nghị nào của Đảng Cộng sản Đông Dương đã đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?

A. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930).

B. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936).

C. Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939).

D. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)

Câu 7: Đoạn văn sau đây được Nguyễn Ái Quốc trình bày trong văn kiện nào?

“Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được.”

A. Văn kiện Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939).

B. Văn kiện Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941).

C. Thư gởi đồng bào toàn quốc sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8.

D. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

Câu 8: Vì sao Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 có tầm quan trọng đặc biệt với Cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 chủ trương giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.

B. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 củng cố được khối đoàn kết toàn dân.

C. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.

D. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đề ra từ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939).

Câu 9: Thời cơ khách quan thuận lợi để Cách mạng tháng Tám giành được thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu là

A. Mĩ thả 2 quả bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagayaki để tiêu diệt phát xít Nhật.

B. Phát xít Nhật lần lượt rút khỏi khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.

C. Nhật đảo chính Pháp làm cho cách mạng Việt Nam chỉ còn có một kẻ thù.

D. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ tay sai của Nhật hoang mang.

Câu 10: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến, toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta…”. Đó là lời kêu gọi

A. của Đảng tại Hội nghị toàn quốc (từ ngày 14 – 15/8/1945) họp ở Tân Trào.

B. Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc trong Quân lệnh số 1 (13/8/1945).

C. của Đảng tại Đại hội quốc dân Tân Trào (từ ngày 16 – 17/8/1945).

D. của Hồ Chí Minh trong Thư gởi đồng bào cả nước kêu gọi nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

Câu 11: Công tác chuẩn bị toàn diện cho tổng khởi nghĩa được gấp rút tiến hành từ

A. Tháng 6 – 1941, khi Đức tấn công Liên Xô.

B. Cuối năm 1942, khi Mĩ tuyên chiến với Nhật Bản.

C. Năm 1943, Liên Xô và phe Đồng minh phản công trên khắp các mặt trận.

D. Năm 1944, Pháp được giải phóng; Đồng minh triển khai hoạt động tấn công Nhật Bản.

Câu 12: Sắp xếp các sự kiện sau đây theo đúng trình tự thời gian trong công tác chuẩn bị cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945:

1. Mặt trận Việt Minh được thành lập.

2. Khu giải phóng Việt Bắc ra đời.

3. Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì được triệu tập.

A. 1, 3, 2.

B. 3, 1, 2.

C. 2, 3, 1.

D. 1, 2, 3.

IV. VẬN DỤNG CAO

Câu 1: Hội nghị Trung ương 8 (5-1941) một mặt đã hoàn thiện chủ trương chuyển hướng chiến lược đề ra từ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939), đồng thời đã khắc phục hoàn toàn những hạn chế thiếu sót của

A. Cương lĩnh chính trị (2-1930).

B. Luận cương chính trị (10-1930).

C. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936).

D. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939).

Câu 2: Căn cứ địa cách mạng là

A. Địa bàn bí mật mà địch không ngờ tới.

B. Pháo đài “bất khả xâm phạm”, chính quyền địch tan rã hoàn toàn, nhân dân làm chủ.

C. Địa bàn thuận lợi và khá an toàn, chuẩn bị mọi điều kiện cho cuộc khởi nghĩa giành chính quyền.

D. Cung cấp chủ yếu về sức người, sức của cho cách mạng.
 
Bài tập 1 trang 68, 69, 70 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.

1. Ngay khi tiến vào Đông Dương, quân Nhật đã

A. hất cẳng Pháp khỏi Đỏng Dương.

B. giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vo vét, bóc lột.

C. bắt lính người Việt đi làm bia đỡ đạn thay cho người Nhật.

D. thiết lập bộ máy thống trị mới của Nhật

2. Tại Hội nghị tháng 11 -1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đổng Dương là

A. đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương.

B. tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, chia mộng đất cho dân cày.

C. đánh đổ đế quốc và phong kiến, thực hiện quyền làm chủ cho nhân dân lao động

D. đánh đổ Nhật - Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập

3. Phương pháp đấu tranh mà Hội nghị Ban Chấp hanh Trung ương Đảng Cộng sản Đồng Dương tháng 11 - 1939 đề ra là

A. đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.

B. đấu tranh họp pháp, nủa hợp pháp.

C. đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.

D. đấu tranh nghị trường.

4. Hình thức mặt trận được Đảng chủ trưong thành lập năm 1939 là

A. Hội phản đế Đổng minh Đông Dương.

B. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

C. Mặt trận Nhân dàn phản đế Đông Dương.

D. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.

5. Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng vào năm

A. 1939. C. 1941.

B. 1940. D. 1945.

6. Tiền thân của các lực lượng vũ trang được Đảng đặc biệt chú ý quan tâm xây dựng ngay từ đầu là

A. đội du kích Bắc Sơn. C. hội Cứu quốc.

B. các đội vũ trang tự vệ D. Trung đội Cứu quốc quân I.

7. Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của nước ta là

A. căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai. C. căn cứ Đồng Tháp

B. căn cứ Cao Bằng. D. Liên khu V.

8. Căn cứ địa cách mạng là

A. nơi cung cấp chủ yếu vế sức người, sức của cho cách mạng.

B. nơi có địa bàn thuận lợi và khá an toàn, tại đây ta có thể chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết cho khởi nghĩa giành chính quyén.

C. pháo đài "bất khả xâm phạm", tại đây chính quyền địch tan rã hoàn hoàn, nhân dân được làm chủ.

D. địa bàn bí mật mà địch không ngờ tới.

9. Công tác chuẩn bị toàn diện cho Tổng khởi nghĩa được gấp rút tiến hành từ

A. tháng 6 - 1941, khi Đức tấn công Liên Xô.

B. cuối năm 1942, khi Mĩ tuyên chiến với Nhật Bản.

C. năm 1943, khi Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang phản công trên khắp các mặt trận.

D. năm 1944, khi Pháp được giải phóng ; Anh - Mĩ triển khai các hoạt động tấn công Nhật Bản.

10. Nhật đảo chính Pháp (9 - 3 - 1945) nhằm

A. giữ Đông Dương không cho quản Đồng minh kéo vào.

B. ép các đảng phái phản động ở Đông Dương ủng hộ Nhật chống Pháp,

C. chứng tỏ sức mạnh của Nhật Bản trước quân Đổng minh.

D. cảnh cáo Pháp vì không đáp ứng đủ các yêu cầu của quân Nhật.

11. Lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước được ban bố trong hoàn cảnh

A. Nhật Bản sắp đầu hàng Đổng minh.

B. Nhật Bản đã đầu hàng Đổng minh.

C. Nhật Bản chuyển giao chính quyền ở Việt Nam cho chính phủ Trán Trọng Kim.

D. một sổ địa phương trong cả nước đã giành được chính quyền.

12. Ngày 28 - 8 - 1945, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được cải tổ tù

A.Tổng bộ Việt Minh.

B.Uỷ ban Quân sự cách mạng Bác Kì.

C. Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốC.

D. Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.

13. Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ phong kiến Việt Nam ngày

A. 19-8- 1945. C. 28-8- 1945.

B. 25-8- 1945. D. 30-8- 1945.

Trả lời:

1-A
2-A
3-A
4-C
5-C
6-A
7-A
8-B
9-C
10-A
11-A
12-D
13-D

Bài tập 4 trang 72, 73 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hãy cho biết vai trò của mặt trận Việt minh đối với Tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám

Trả lời:

Mặt trận Việt Minh là Mặt trận đoàn kết dân tộc, do Đảng ta lãnh đạo tồn tại trong vòng 10 năm (1941-1951, năm 1951 Mặt trận Việt Minh đã thống nhất với Mặt trận Liên Việt thành lập Mặt trận Liên Việt) đã có nhiều đóng góp cho cách mạng Việt Nam qua các thời kì lịch sử đặc biệt là đối với Cách mạng tháng Tám.

  • Mặt trận Việt Minh đã tập hợp mọi lực lượng yêu nước, xây dựng khối đoàn kết toàn dân.Xây dựng lực lượng chính trị to lớn cho cách mạng thắng lợi.
  • Mặt trận Việt Minh đã có đóng góp lớn trong việc xây dựng phát triển lực lượng
  • Vũ trang cách mạng, trong việc chỉ đạo phong trào kháng Nhật cứu nước, tạo tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Sau biến cố Nhật hất cẳng Pháp (9/3/1945), Đảng Cộng sản Đông Dương và Việt Minh đã phát động cao trào chống Nhật cứu nước, chuẩn bị tổng khởi nghĩa. Hịch của Mặt trận Việt Minh kêu gọi: “Vận mệnh dân tộc ta đang treo trên sợi tóc. Nhưng cơ hội ngàn năm có một đang lại
  • Triệu tập và tiến hành thành công quốc dân Đại hội Tân Trào 8/1945, huy động nhân dân tham gia tổng khởi nghĩa tháng Tám, dưới sự lãnh đạo của Đảng giành thắng lợi.
  • Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Mặt trận Việt Minh tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn dân, lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới., chuẩn bị cho kháng chiến.
Bài tập 5 trang 73 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Trình bày tóm tắt diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.

Trả lời:

* Điều kiện lịch sử.

Đầu năm 1945, lực lượng cách mạng của quần chúng bao gồm cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp.

Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp.

Ngay sau khi tiếng súng đảo chính của Nhật vừa nổ, Hội nghị Ban Thường vụ trung ương Đảng họp, phân tích, nhận định tình hình, đề ra chủ trương mới. 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.

- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa và sẵn sàng chuyển sang Tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.

- Thay đổi hình thức tuyên truyền cổ động đấu tranh cho thích hợp thời kì tiền khởi nghĩa.

Tình hình đó đã tạo điều kiện cho cách mạng Việt Nam phát triển nhanh chóng.15/3/1945, Mặt trận Việt Minh ra “hịch” kêu gọi đồng bào dứng lên chống Nhật cứu nước.

Bản chỉ thị này đã thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng, là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Tháng 4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì họp cụ thể hóa bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Sau khi độc chiếm Đông Dương, phát xít Nhật tung ra luận điệu “ trao trả độc lập”, nhưng thực tế lại thi hành một chính sách hết sức phản động, làm cho đời sống nhân dân vẫn hết sức điêu đứng, mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với phát xít Nhật và tay si phát triển gay gắt.

Cả nước bước vào một cao trào CM mới – cao trào kháng Nhật cứu nước (cao trào tiền khởi nghĩa). Những chủ trương mới của Ban Thường vụ Trung ương Đảng có tác dụng chỉ đạo kịp thời, kiên quyết đối với cuộc đấu tranh của toàn Đảng, toàn dân trong cao trào kháng Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.

*Sự phát triển của cao trào kháng Nhật cứu nước.

  • 4/1945, Hội nghị quân sự Bắc Kì họp nhằm chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa thắng lợi:
  • Thống nhất Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Việt Nam cứu quốc quân thành Việt Nam giải phóng quân.
  • Phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.
  • Mở trường đào tạo cán bộ quân sự, chính trị…
Hồ Chí Minh từ Cao Bằng về Tân Trào (Tuyên Quang) để chỉ đạo cách mạng.

Cả nước dấy lên cao trào kháng Nhật cứu nước sôi nổi mạnh mẽ.

Đây là một cao trào có quy mô rộng lớn, thu hút đông đảo quần chúng tham gia ở khắp thành thị và nông thôn với những hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt, thích ứng với thời kì tiền khởi nghĩa.

Khởi nghĩa từng phần đã nổ ra ở nhiều vùng nông thôn như Ba Tơ, Đông Triều, Nghĩa Lộ…

Đặc biệt ở Cao – Bắc – Lạng, Giải phóng quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng đập tan chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng.

Nhiều chiến khu xuất hiện, tiêu biểu là sự ra đời của khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên.

Sự ra đời của khu giải phóng Việt Bắc có ý nghĩa chính trị to lớn: cổ vũ nhân dân ta tiến lên giành chính quyền ở các nơi khác

Nhiều cuộc mít tinh, biểu tình, diễn thuyết… nổ ra ở các chợ, bến đò, xí nghiệp, trường học, rạp chiếu bóng… ở nhiều thị xã, thành phố, các đội Danh dự Việt Minh thẳng tay trừng trị những tên tay sai đắc lực của địch.

Nạn đói, hậu quả của chính sách bóc lột tàn bạo của đế quốc phát xít Pháp- Nhật làm 2 triệu đồng bào ta ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chết, hàng triệu người ngắc ngoải.

Đảng đưa ra khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” làm dấy lênphong trào đánh chiếm kho thóc của Nhật chia cho dân.

Từ đó, phong trào cách mạng lên cao: biểu tình, trừng trị bọn ác ôn, khởi nghĩa vũ trang, thành lập chính quyền ở nhiều địa phương

Công tác tuyên truyền, báo chí của Đảng phát triển mạnh mẽ có tác dụng to lớn tới phong trào cách mạng của quần chúng.

Cao trào kháng Nhật cứu nước đã làm cho lực lượng cách mạng phát triển nhảy vọt, kẻ thù suy yếu nghiêm trọng, quần chúng đã được chuẩn bị sẵn sàng để Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.

* Ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.

  • Cao trào kháng Nhật cứu nước đã lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia, rèn luyện cho quần chúng nhiều hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt, sức mạnh quần chúng tăng lên vượt bậc, quần chúng sẵn sàng hành động khi thời cơ đến.
  • Đây là một cuộc tập dượt vĩ đại để đưa quần chúng tiến lên Tổng khởi nghĩa thắng lợi.
  • Cao trào có tác dụng chuẩn bị trực tiếp cho cuộc Tổng khởi nghĩa thắng lợi.
  • Qua cao trào kháng Nhật cứu nước, lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang cách mạng ở cả nông thôn và thành thị đều phát triển nhanh chóng vượt bậc, lực lượng địch suy yếu nghiêm trọng đưa thời cơ Tổng khởi nghĩa nhanh chóng đến chín muồi.
  • Nhờ sự phát triển của cách mạng qua cào trào kháng Nhật cứu nước nên nhân dân ta đã chớp được thời cơ “ngàn năm có một” để Tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi.
 
Bài tập 7 trang 74 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hội nghị toàn quốc của Đảng (ngày 14 và 15 - 8 -1945) và Đại hội Quốc dân (ngày 16 và 17 - 8 - 1945) được tiến hành trong hoàn cảnh nào ? Nêu ý nghĩa của hai sự kiện này.

Trả lời:

Hội nghị toàn quốc của Đảng (ngày 14 và 15 - 8 -1945) và Đại hội Quốc dân (ngày 16 và 17 - 8 - 1945) được tiến hành trong hoàn cảnh Nhật liên tục bị thất bại trước Đồng Minh và chuẩn bị đầu hàng

Ý nghĩa:

  • Hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng tháng 8-1945 có ý nghĩa trọng đại trong lịch sử cách mạng nước ta. Hội nghị đã đề ra chủ trương khởi nghĩa kịp thời, đề ra kế hoạch khởi nghĩa đúng đắn và biểu thị sự đoàn kết nhất trí của toàn Đảng, toàn dân trong giờ phút quyết định. Những tư tưởng của Hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng còn có tác dụng chỉ đạo cách mạng sau khi giành được chính quyền, bảo vệ và phát huy thành quả cách mạng.
  • Quốc dân Đại hội Tân Trào là một sự kiện đánh dấu bước ngoặt trong lịch sử cách mạng Việt Nam, phát động khởi nghĩa giành chính quyền một cách nhanh nhất, khẩn trương nhất, để cả đất nước Việt Nam đứng lên tự làm chủ vận mệnh mình và đất nước mình. Thắng lợi của Đại hội biểu hiện sự sáng tạo độc đáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc vận dụng và thực thi từng bước tư tưởng dân quyền ngay trong tiến trình đấu tranh giành quyền độc lập dân tộc bằng hình thức tổ chức Quốc dân Đại hội để thông qua quyết sách chuyển xoay vận nước bằng Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945, xóa bỏ chế độ cũ, thi hành 10 chính sách của Việt Minh, đặt cơ sở mang tính pháp lý cách mạng đầu tiên cho một chế độ mới của dân, do dân và vì dân khi ra đời...
Bài tập 8 trang 75 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hãy chứng minh sự sáng suốt của Đảng trong việc nhận định tình hình để đưa ra những chủ trương, biện pháp phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn trong giai đoạn 1939 -1945.

Trả lời:

Sự lãnh đạo của Ðảng trước hết ở sự bổ sung, phát triển hoàn chỉnh hệ thống các quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc; ở sự lựa chọn hình thức và phương pháp cách mạng phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể; ở sự tổ chức xây dựng lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang; ở sự nhận thức tình thế và thời cơ cách mạng để đưa quần chúng vào hành động cách mạng; ở sự chỉ đạo kiên quyết, tập trung, thống nhất trong giờ phút có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi.

Ðể đưa cao trào giải phóng dân tộc (1939-1945) đến thắng lợi bằng cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám, có ba thời điểm lịch sử thể hiện bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo đặc biệt của Ðảng ta: đó là các hội nghị Trung ương từ cuối năm 1939 đến đầu năm 1941 phát triển hoàn chỉnh, sáng tạo đường lối giải phóng dân tộc; những quyết sách quan trọng cuối năm 1944 đầu năm 1945 thổi bùng lên cao trào kháng Nhật cứu nước; quyết định Tổng khởi nghĩa của Hội nghị Ðảng toàn quốc tháng 8-1945.

Các Hội nghị Trung ương Ðảng (11-1939), (11-1940) và nhất là Hội nghị Trung ương tám (5-1941) đã đề ra những quan điểm và biện pháp cơ bản chỉ đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

Bố trí thế trận cách mạng và sắp xếp lực lượng cách mạng phù hợp với yêu cầu khách quan của lịch sử: Khi tình thế cách mạng có sự chuyển biến mau lẹ, đối tượng cách mạng luôn thay đổi, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng một cách xuất sắc lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin vào nhận thức xã hội Việt Nam để đề ra các quyết sách chiến lược đúng đắn.

Thực thi phương châm chiến lược "kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang", tiến từ khởi nghĩa từng phần đến Tổng khởi nghĩa

Nắm đúng thời cơ, kịp thời phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền, ít phải đổ máu. Cách mạng Tháng Tám nổ ra thành công, ít phải đổ máu là do các nhà lãnh đạo cách mạng Việt Nam đã đứng vững trên thế chủ động chiến lược.

Như trên đã chứng minh, mặc dù có thuận lợi khách quan, nhưng nguyên nhân chủ quan mới là nguyên nhân quyết định sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám. Đó là do có sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Đảng. Nói cách khác, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối chiến lược, sách lược chủ động và sáng tạo của Đảng.
 
Lịch sử 12 bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945) - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản

- Thuyết Đại Đông Á: Chủ trương của quân phiệt Nhật trong việc thành lập “khu vực Đại Đông Á thịnh vượng chung” trong chiến tranh thế giới thứ hai, với những lời hứa hẹn về “độc lập”, “giải phóng”, “thịnh vượng” cho các dân tộc trong khu vực. Thực chất là một âm mưu thành lập một khu vực thuộc địa của Nhật Bản để khai thác, vơ vét tài nguyên, nhiên liệu, phục vụ cho quân phiệt Nhật.

- Chính phủ: cơ quan lãnh đạo hành pháp cao nhất của một nước thường do thủ tướng đứng đầu và có nhiều Bộ trưởng.

- Chính phủ lâm thời: chính phủ được thành lập trong thời gian trước khi thành lập chính phủ chính thức theo Hiến pháp.

- Du kích: một bộ phận cảu lực lượng vũ trang nhân dân địa phương tổ chức, vừa sản xuất vừa bảo vệ trị an và chiến đấu khi giặc ngoại xâm đến địa phương

- Khởi nghĩa từng phần: cuộc đấu tranh vũ trang cách mạng nổ ra ở từng vùng, theo đường lối, kế hoạch chung, giành chính quyền và thiết lập chính quyền cách mạng ở địa phương, kết hợp với chiến tranh du kích cục bộ, phát triển thành.
 
Bút nghiên tổng hợp danh mục Kiến thức cơ bản môn lịch sử lớp 12! Hãy Click chuột vào đầu bài để mở từng bài


  1. Lịch sử 12 Bài 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1949)
  2. Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 2000). Liên Bang Nga (1991 – 2000)
  3. Lịch sử 12 Bài 3: Các nước Đông Bắc Á
  4. Lịch sử 12 bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
  5. Lịch sử 12 bài 5: Các nước Châu Phi và Mĩ La Tinh
  6. Lịch sử 12 bài 6: Nước Mĩ
  7. Lịch sử 12 bài 7: Tây Âu
  8. Lịch sử 12 bài 8 Nhật Bản
  9. Lịch sử lớp 12 bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
  10. Lịch sử 12 bài 10: Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX
  11. Lịch sử lớp 12 bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
  12. Lịch sử 12 bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
  13. Lịch sử 12 bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930
  14. Lịch sử 12 bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935
  15. Lịch sử 12 bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939
  16. Lịch sử 12 bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945) - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
  17. Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946
  18. Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)
  19. Lịch sử 12 bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)
  20. Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)
  21. Lịch sử 12 bài 21: Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)
  22. Lịch sử 12 bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)
  23. Lịch sử 12 bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)
  24. Lịch sử lớp 12: Bài 24 - Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của kháng chiến chống Mĩ cứu nước năm 1975
  25. Lịch sử 12 Bài 25 Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
  26. Lịch sử 12 Bài 26 Đất nước trên con đường đổi mới đi lên Chủ nghĩa Xã Hội (1986-2000)
  27. Lịch sử 12 bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top