Sau khi đánh bại các vương triều Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi vua, thành lập nhà Nguyễn. Trong 50 năm đầu thống trị, nửa đầu thế kỷ XVIII tình hình đất nước ta đã thay đổi như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 25
Lịch Sử lớp 10 -BÀI 25:TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HÓA DƯỚI TRIỀU NGUYỄN (NỬA ĐẦU THẾ KỶ XIX)
I. Xây dựng và củng cố bộ máy Nhà nước, chính sách ngoại giao.
Năm 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi (Gia Long). Nhà Nguyễn thành lập, đóng đô ở Phú Xuân (Huế).
* Tổ chức bộ máy nhà nước:
- Chính quyền Trung ương tổ chức theo mô hình thời Lê.
- Thời Gia Long chia nước ta làm 3 vùng: Bắc Thành, Gia Định Thành và các Trực doanh (Trung Bộ) do triều đình trực tiếp cai quản.Chính quyền trung ương cai quản cả nước, mỗi thành có một tổng trấn trông coi
Từ Ninh Bình trở ra Bắc là BắcThành, từ Bình Thuận trở vào Nam là Gia Định Thành. Chính quyền Trung ương quản lý trực tiếp từ Thanh Hóa đến Bình Thuận. Còn lại hai khu tự trị Tổng trấn có toàn quyền. Đó là giải pháp tình thể của vua Gia Long trong bối cảnh lúc đầu mới lên ngôi.
- Năm 1831 - 1832 Minh Mạng thực hiện một cuộc cải cách hành chính chia cả nước là 30 tỉnh và một Phủ Thừa Thiên. Đứng đầu là tổng đốc ,tuần phủ hoạt động theo sự điều hành của triều đình.
Lược đồ các đơn vị hành chánh Việt Nam thời Nguyễn (từ năm 1832)
Sự phân chia của Minh Mạng được dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp về mặt địa lý, dân cư, phong tục tập quán địa phương phù hợp với phạm vi quản lý của một tỉnh. Là cơ sở để phân chia các tỉnh như ngày nay. Vì vậy cải cách của Minh Mạng được đánh giá rất cao.
- Tuyển chọn quan lại: thông qua giáo dục, khoa cử.
- Luật pháp ban hành Hoàng triều luật lệ ( Hoàng triều luật lệ , Luật Gia Long) với 400 điều hà khắc, qui định chặt chẽ bảo vệ nhà nước và trật tự phong kiến..
*Quân đội: được tổ chức quy củ trang bị đầy đủ song lạc hậu, thô sơ.
Binh lính người Việt thời Nguyễn
* Ngoại giao:
- Thần phục nhà Thanh (Trung Quốc).
- Bắt Lào, Cam-pu-chia thần phục.
- Với phương Tây "đóng cửa, không chấp nhận việc đặt quan hệ ngoại giao của họ".
* Nhận xét :
Lần đầu tiên trong lịch sử, một triều đại phong kiến cai quản một lãnh thổ rộng lớn thống nhất như ngày nay.
+ Nhà Nguyễn thành lập vào lúc chế độ phong kiến Việt Nam đã bước vào giai đoạn suy vong.
+ Trên thế giới chủ nghĩa tư bản đang phát triển, đẩy mạnh nhòm ngó, xâm lược thuộc địa, một số nước đã bị xâm lược.
Nhìn chung bộ máy Nhà nước thời Nguyễn giống thời Lê sơ, có cải cách chút ít. Song những cải cách của nhà Nguyễn nhằm tập trung quyền hành vào tay vua. Vì vậy nhà nước thời Nguyễn cũng chuyên chế như thời Lê sơ.
II. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn.
* Nông nghiệp:
-Nhà Nguyễn thực hiện chính sách quân điền, song do diện tích đất công ít (20% tổng diện tích đất), đối tượng được hưởng nhiều, vì vậy tác dụng không lớn.
- Khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức, nhà nước và nhân dân cùng khai hoang.
- Nhà nước còn bỏ tiền, huy động nhân dân sửa, đắp đê điều.
- Trong nhân dân, kinh tế tiểu nông cá thể vẫn duy trì như cũ.
*Nhà Nguyễn đã có những biện pháp phát triển nông nghiệp, song đó chỉ là những biện pháp truyền thống, lúc này không có hiệu quả cao.Nông nghiệp Việt Nam vẫn là một nền nông nghiệp thuần phong kiến, rất lạc hậu.
* Thủ công nghiệp:
- Thủ công nghiệp nhà nước :
+Tổ chức quy mô lớn, các quan xưởng được xây dựng , sản xuất tiền, vũ khí, đóng thuyền, làm đồ trang sức, làm gạch ngói (nghề cũ).
+ Thợ quan xưởng đã đóng tàu thủy - được tiếp cận với kỹ thuật chạy bằng máy hơi nước.
- Trong nhân dân: nghề thủ công truyền thống được duy trì nhưng không phát triển như trước.
Đấu vật
* Thương nghiệp:
+ Nội dung phát triển chậm chạp do chính sách thuế khóa phức tạp của Nhà nước.
+ Ngoại thương: Nhà nước nắm độc quyền, buôn bán với các nước láng giềng như Trung Hoa, Xiêm, Mã lai.
+Dè dặt với phương Tây, tàu thuyền các nước phương Tây chỉ được ra vào cảng Đà Nẵng.
+ Cho nên đô thị tàn lụi dần.
* Nhận xét :
Thủ công nghiệp không có điều kiện tiếp cận kỹ thuật của các nước tiên tiến, vì vậy so với nền công nghiệp phương Tây, thủ công nghiệp nước ta lạc hậu hơn nhiều.
III. Tình hình văn hóa - giáo dục
- Tôn giáo: độc tôn Nho giáo, hạn chế Thiên chúa giáo ,tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển …
- Giáo dục: giáo dục Nho học được củng cố , Nhà Nguyễn tổ chức khoa thi Hương đầu tiên năm 1807 ; khoa thi Hội đầu tiên năm 1822 song không bằng các thế kỷ trước.
- Văn học: văn học chữ Nôm phát triển. Tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan.
- Sử học : Quốc sử quán thành lập nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú , Lịch triều tạp kỷ của Ngô cao Lãng , Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức ..
- Kiến trúc: kinh đô Huế, lăng tẩm, thành lũy ở các tỉnh, cột cờ ở Hà Nội
Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) (trang 127 sgk Lịch Sử 10): Hãy đánh giá chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn?
Trả lời:
Tích cực: Giữ được quan hệ thân thiện với các nước láng giềng nhất là Trung Quốc
Hạn chế: Chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn thể hiện sự bảo thủ, lạc hậu, không tạo điều kiện cho đất nước giao lưu với các nước và các nền văn hóa tiên tiến trên thế giới, dẫn đến tụt hậu và trì trệ. (trang 127 sgk Lịch Sử 10): Cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Thống nhất hệ thống đơn vị hành chính trong cả nước, làm cơ sở cho sự phân chia tỉnh huyện ngày nay.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lí nhà nước từ trung ương đến địa phương. (trang 128 sgk Lịch Sử 10): Em hãy nhận xét về thủ công nghiêp nước ta ở nửa đầu thế kỉ XIX?
Trả lời:
Các nghề thủ công tiếp tục phá triển, xuất hiện nghề thủ công mới. Tuy nhiên do chế độ công tượng hà khắc nên việc tiếp cận công nghiệp cơ khí bị hạn chế.
Các làng nghề thủ công không phát triển bằng trước.
(trang 128 sgk Lịch Sử 10): Em có nhận xét gì về người thợ thủ công Việt Nam?
Trả lời:
Người thợ thủ công Việt Nam tài hoa, sáng tạo có thể làm ra các sản phẩm đẹp, chất lượng tốt. Tuy nhiên bị kìm kẹp bởi chế độ công tượng hà khắc. (trang 128 sgk Lịch Sử 10): Đánh giá chính sách hạn chế ngoại thương của nhà Nguyễn?
Trả lời:
Hạn chế sự giao lưu buôn bán với các nước bên ngoài, kìm hãm sự phát triển kinh tế. Câu 1 (trang 129 sgk Sử 10): Trình bày khái quát và nhận xét quá trình hoàn chỉnh bộ máy thống trị của nhà Nguyễn?
Lời giải:
Bộ máy chính quyền ngày càng hoàn thiện từ thời Nguyễn Ánh và Minh Mạng.
Năm 1802 khi lên ngôi Nguyễn Ánh đã tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến các địa phương quy củ chặt chẽ. Tổ chức các đơn vị hành chính: cả nước được chia thành ba vùng: Bắc Thành, Gia Định thành và các trực doanh do triều đình trực tiếp quản lý.
Đến thời Minh Mạng, năm 1831 – 1832, bộ máy chính quyền hoàn chỉnh hơn, Minh Mạng chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ.
Về luật pháp: Ban hành bộ luật Gia Long với các quy định chặt chẽ về việc bảo vệ nhà nước và các tôn ti trật tự phong kiến.
Nhận xét:
Bộ máy nhà nước ngày càng hoàn chỉnh và chặt chẽ.
Nhìn chung bộ máy nhà nước thời Nguyễn giống thời Lê sơ
Những cải cách đó nhằm tập trung quyền lực vào vua vì vậy nhà nước thời Nguyễn vẫn là nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương lập quyền.
Câu 2 (trang 129 sgk Sử 10): Hãy nêu những ưu điểm và hạn chế của kinh tế thời Nguyễn ở nửa đầu thế kỉ XIX?
Lời giải:
a) Ưu điểm
Nông nghiệp
Nhà nước thực hiện chính sách quân điền song do diện tích đất công ít nên tác dụng không lớn.
Công tác khai hoang được khuyến khích nên diện tích khai hoang được mở rộng.
Thủ công nghiệp
Nhà nước được tổ chức với quy mô lớn, các quan xưởng được xây dựng để sản xuất vũ khí, đóng thuyền, làm đồ trang sức.
Thợ quan xưởng đã đóng được tàu thủy, tiếp cận với kĩ thuật chạy bằng máy hơi nước.
Trong nhân dân nghề thủ công truyền thống được duy trì
Nhiều nghề mới xuất hiện
b) Hạn chế
Nông nghiệp Việt Nam vẫn là một nền nông nghiệp thuần phong kiến, lạc hậu.
Thủ công nghiệp
Do chế độ công tượng hà khắc nên việc tiếp cận công nghiệp cơ khí hạn chế.
Các làng nghề thủ công không phát triển bằng trước.
Thương nghiệp
Phát triển chậm chạp do chính sách thuế khóa phức tạp của nhà nước.
Nhà nước nắm độc quyền buôn bán với các nước láng giềng, việc giao lưu với các nước phương Tây bị hạn chế. Điều này làm cho kinh tế chậm phát triển.
Câu 3 (trang 129 sgk Sử 10): Hãy nêu các thành tựu văn hóa tiêu biểu dưới thời Nguyễn ở nửa đầu thế kỉ XIX?
Lời giải:
Giáo dục: Giáo dục Nho học được củng cố song không bằng các thế kỉ trước.
Tôn giáo: Độc tôn Nho học, hạn chế Thiên Chúa giáo, tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển.
Văn học: Văn học chữ Nôm phát triển với nhiều tên tuổi: Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du.
Sử học: Quốc sử quán thành lập, nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Lịch triều Hiến chương loại chí, Gia Định thành thông chí,...
Kiến trúc: Kinh đô Huế, lăng tẩm, cột cờ Hà Nội,...
Nghệ thuật dân gian tiếp tục phát triển.
Câu 4 (trang 129 sgk Sử 10): Em hãy đánh giá chung về nhà Nguyễn ở nửa đầu thế kỉ XIX?
Lời giải:
Tích cực:
Nhà Nguyễn vẫn duy trì chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, tổ chức bộ máy nhà nước quy củ và hoàn chỉnh.
Kinh tế có bước phát triển, nhất là trong nông nghiệp với công cuộc khẩn hoang được mở rộng.
Văn hóa đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh vực
Hạn chế
Chính sách ngoại giao, hạn chế sự giao lưu tiếp xúc với bên ngoài.
Chính sách ngoại thương hạn chế kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Chính sách cấm đạo khắt khe của nhà Nguyễn là cái cớ đê Pháp xâm lược Việt Nam.
Khoa học – kĩ thuật có ít những thành tựu về kĩ thuật và khoa học tự nhiên.
Bài tập 1 trang 113 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng. 1. Nhà Nguyễn được thành lập vào
A. năm 1801. C. năm 1803.
B. năm 1802. D. năm 1804.
Trả lời: B 2. Vị vua đầu tiên của triều Nguyễn là
A. Minh Mạng. C. Gia Long.
B. Tự Đức. D. Thiệu Trị.
Trả lời: C 3. Địa danh nhà Nguyễn chọn để đặt kinh đô là
A. Thăng Long. C. Phú Xuân.
B. Thanh Hà. D. Hội An.
Trả lời: C 4. Năm 1831- 1832, vua Minh Mạng tiến hành cuộc cải cách hành chính, chia nước ta thành
A. hai vùng Bắc thành và Nam thành.
B. ba vùng: Bắc thành, Gia Định thành và các trực doanh.
C. 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên.
D. 30 đạo thừa tuyên
Trả lời: C 5. Dười thời Nguyễn, việc tuyển chọn quan lại thông qua nguồn chính là
A. tuyển chọn con em trong hoàng tộc
B. thông qua việc mua bán quan tước.
C. thông qua giáo dục, khoa cử.
D. những người theo Nguyễn Ánh trước đây.
Trả lời: C 6. Dưới thời Nguyễn, bộ Hoàng triều luật lệ được ban hành nhằm mục đích
A. bảo vệ quyền lợi của hoàng tộc.
B. bảo vệ nhà nước và tôn ti trật tự phong kiến
C. bảo vệ quyền lợi của nhân dân lao động.
D. bảo vệ quyền lợi của nhà vua.
Trả lời: B 7. Nhà Nguyễn đã thực hiện chính sách đối với tôn giáo là
A. cho phép tất cả các tôn giáo được tự do phát triển.
B. chỉ cho phép Thiên Chúa giáo phát triển.
C. chủ trương độc tôn Nho giáo.
D. chủ trương độc tôn Phật giáo.
Trả lời: C 8. Chính sách đối ngoại của triều đình nhà Nguyễn là
A. phục tùng nhà Thanh. C. không quan hệ với các nước phương Tây.
B. bắt Lào và Chân Lạp phải thần phục. D. tất cả các ý trên đều đúng.
Trả lời: D 9. Theo chính sách quân điền, ruộng đất được ưu tiên chia cho
A. vua và quý tộc, quan lại. C. nông dân, thợ thủ công.
B. quan lại, quý tộc và binh lính. D. binh lính.
Trả lời: B 10. Về thương nghiệp, nhà Nguyễn thực hiện chủ trương
A. phát triển buồn bán trong nước.
B. không buôn bán với nước ngoài.
C. nhà nước giữ độc quyền buôn bán.
D. tự do buôn bán.
Trả lời: C 11. Nhà nước thành lập Quốc sử quán là để
A. chuyên sưu tầm, lưu trữ sử sách cổ và biên soạn các bộ sử chính thống.
B. chuyên việc sáng tác, biên soạn các tác phẩm văn học chữ Nôm.
C. chuyên tổ chức các khoa thi để tuyển chọn quan lại
D. chuyên làm các tác phẩm hội hoạ, điêu khắc.
Trả lời: A Bài tập 2 trang 114 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước dưới thời Nguyễn và nêu nhận xét về những nét chính trong việc xây dựng và củng cố bộ máy thống trị của nhà Nguyễn. Trả lời:
- Vẽ sơ đồ:
- Nhận xét:
Trung ương: Tổ chức theo mô hình thời Lê với hành chuyên chế tuyệt đối của vua.
Địa phương: Chia cả nước thành ba vùng: Bắc Thành, Gia Định Thành và các Trực Doanh. Các Trực Doanh do triều đình cai quản. Đứng đầu thành là Tổng Trấn. Các trấn, dinh như cũ.
Năm 1831 đến năm 1832: Chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ thừa thiên. Đứng đầu là tổng đốc, tuần phủ. Dưới là phủ, huyện, tổng và xã.
Bài tập 4 trang 115 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng có ý nghĩa như thế nào? Trả lời:
Cải cách hành chính thời Minh Mệnh (1831-1836) kéo dài hơn ở vùng đồng bằng, giúp ta hình dung được sự thay đổi của bộ máy hành chính địa phương từ trấn đổi thành tỉnh. Hệ thống cơ quan hành chính từ tỉnh - phủ - huyện - tổng - xã được tổ chức chặt chẽ, gọn nhẹ chưa từng có. Các quan chức trong hệ thống quản lý hành chính chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, vai trò cá nhân quan chức được đặc biệt đề cao; do đó đã phát huy tối đa năng lực cá nhân. Các quan lại giám sát lẫn nhau khi thực thi công vụ; trong khi còn chịu sự kiểm tra giám sát của các khoa đạo, viện, nội các và nhà vua. Vì thế đã hạn chế rất nhiều sự tham nhũng và lộng hành của quan lại. Việc thưởng phạt nghiêm minh đã khích lệ những người làm quan tận trung với nước với dân.. Bài tập 5 trang 115 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Nêu nhận xét về tình hình thủ công nghiệp nước ta nửa đầu thế kỉ XIX? Trả lời:
Thủ công nghiệp nhà nước:
Tổ chức quy mô lớn, các quan xưởng được xây dựng, sản xuất tiền, vũ khí, đóng thuyền, làm đồ trang sức, làm gạch ngói (nghề cũ).
Thợ quan xưởng đã đóng tàu thủy - được tiếp cận với kỹ thuật chạy bằng máy hơi nước.
Trong nhân dân: nghề thủ công truyền thống được duy trì nhưng không phát triển như trước.
Nhận xét:
Thủ công nghiệp không có điều kiện tiếp cận kỹ thuật của các nước tiên tiến, vì vậy so với nền công nghiệp phương Tây, thủ công nghiệp nước ta lạc hậu hơn nhiều.
Bài tập 6 trang 116 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Tình hình thương nghiệp nước ta trong nửa đầu thế kỉ XIX như thế nào? Trả lời:
Nội dung phát triển chậm chạp do chính sách thuế khóa phức tạp của Nhà nước.
Ngoại thương: Nhà nước nắm độc quyền, buôn bán với các nước láng giềng như Trung Hoa, Xiêm, Mã Lai.
Dè dặt với phương Tây, tàu thuyền các nước phương Tây chỉ được ra vào cảng Đà Nẵng.
=> Cho nên đô thị tàn lụi dần. Bài tập 8 trang 116 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy nêu những thành tựu văn hoá tiêu biểu của nước ta nửa đầu thế kỉ XIX? Trả lời:
Văn học chữ Nôm ngày càng phong phú và hoàn thiện. Xuất hiện những tác phẩm văn học chữ Nôm xuất sắc như Truyện Kiều của Nguyễn Du, các bài thơ của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan...
Quốc sử quán được thành lập, chuyên sưu tầm, lưu trữ sử sách cổ và biên soạn các bộ sử chính thống. Nhiều nhà sử học cho ra đời các bộ sử, sách chuyên khảo như Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú, Lịch triều tạp kì của Ngô Cao Lãng, Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức v.v... Nhiều tập địa chí địa phương được biên soạn.
Kiến trúc: kinh đô Huế, lăng tẩm, thành lũy ở các tỉnh, cột cờ ở Hà Nội