Chia Sẻ Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) -Sử 10 - vnkienthuc.com

Trang Dimple

New member
Xu
38
Từ sau khi nước Âu Lạc bị Triệu Đà xâm chiếm 179 TCN cho đến đầu thế kỷ X nước ta bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ. Lịch sử thường gọi đó là thời kỳ Bắc thuộc. Để thấy được chế độ cai trị tàn bạo, âm mưu thâm độc của phong kiến phương Bắc đối với dân tộc ta và những chuyển biến về kinh tế, văn hóa xã hội ở nước ta thời Bắc thuộc, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài 15

Lịch Sử 10- Bài 15:THỜI BẮC THUỘC VÀ CÁC CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC (từ thế kỷ IITCN đến đầu thế kỷ X).
au_lac_the_ky_iii_500.jpg


Lược đồ Âu Lạc thế kỷ I-III (Nhà Hán chia Âu Lạc thành ba quận là Giao Chỉ,Cửu Chân và Nhật Nam )

I. CHẾ ĐỘ CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG KINH TẾ , VĂN HÓA, XÃ HỘI VIỆT NAM.

1. Chế độ cai trị

a. Tổ chức bộ máy cai trị

- Nhà Triệu chia thành 2 quận, sáp nhập vào quốc gia Nam Việt.

- Nhà Hán chia làm 3 quận, sáp nhập vào bộ Giao Chỉ cùng với một số quận của Trung Quốc.

- Nhà Tùy, Đường chia làm nhiều châu.Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40, chính quyền đô hộ cứ quan lại cai trị đến cáp huyện (Trực trị).

- Các triều đại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, Hán, Tùy, Đường đều chia nước ta thành các quận, huyện cử quan lại cai trị đến cấp huyện.

- Mục đích của phong kiến phương Bắc là sáp nhập đất nước Âu Lạc cũ vào bản đồ Trung Quốc.

b. Chính sách bóc lột về kinh tế và đồng hóa về văn hóa.

*Chính sách bóc lột về kinh tế

+ Thực hiện chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề.

+ Nắm độc quyền muối và sắt.

+ Quan lại đô hộ bạo ngược tham ô ra sức bóc lột dân chúng để làm giàu.



* Chính sách đồng hóa về văn hóa.

+ Truyền bá Nho giáo, mở lớp dạy chữ nho.

+ Bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục, tập quán theo người Hán.

+ Đưa người Hán vào sinh sống cùng người Việt.

-Nhằm mục đích thực hiện âm mưu đồng hóa dân tộc Việt Nam.

* Chính quyền đô hộ còn áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.

2. Những chuyển biến về kinh tế , văn hoá và xã hội

a. Về kinh tế

*Trong nông nghiệp:

+ Công cụ sắt được sử dụng phổ biến.

+ Công cuộc khai hoang được đẩy mạnh.

+ Thủy lợi được mở mang.

-Năng suất lúa tăng hơn trước.

*Thủ công nghiệp, thương mại có sự chuyển biến đáng kể.

+ Nghề cũ phát triển hơn: Rèn sắt, khai thác vàng bạc làm đồ trang sức.

+ Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm thủy tinh.

+ Đường giao thông thủy bộ giữa các quận, vùng hình thành.

b. Về văn hóa - xã hội

*Về văn hóa:

- Một mặt ta tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hóa Trung Hoa thời Hán -Đường như ngôn ngữ, văn tự.

- Bên cạnh đó nhân dân ta vẫn giữ được phong tục,tập quán: nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh dày, tôn trọng phụ nữ.

- Nhân dân ta không bị đồng hóa.

*Về xã hội có chuyển biến:

- Quan hệ xã hội là quan hệ giữa nhân dân với chính quyền đô hộ (thường xuyên căng thẳng).

- Đấu tranh chống đô hộ.

- Ở một số nơi nông dân tự do bị nông nô hóa, bị bóc lột theo kiểu địa tô phong kiến.
 
Sửa lần cuối:
  1. Trình bày những chính sách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta?
Hướng dẫn trả lời:


  • Về tổ chức bộ máy cai trị:

+ Trong thời kì Bắc thuộc,các triều đại từ Triệu, Hán, Ngô, Tấn, Tống, Tề, Lương đến Tùy, Đường đã thực hiện nhiều chính sách cai trị nhằm sát nhập đất nước Âu Lạc cũ vào lãnh thổ của chúng.


  • Về kinh tế:

+ Chính quyền đô hộ thi hành chính sách bóc lột cống nạp nặng nề. Chúng còn cướp ruộng đất, cưỡng bức nhân dân ta cày cấy, thực hiện chính sách đồn điền, nắm độc quyền về muối và sắt.
+ Chính quyền đô hộ đưa người Hán vào Âu Lạc cũ cho ở lẫn với người Việt, xâm chiếm, khai phá ruộng đất để lập đồn điền do chính quyền đô hộ trực tiếp quản lí, biến một bộ phận người Việt trở thành nông nô của họ.


  • Về văn hóa - xã hội:

+ Truyền bá Nho giáo vào nước ta, bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục theo người Hán. Nhiều nho sĩ, quan lại người Hán được đưa vào đất Âu Lạc cũ để thực hiện chính sách nói trên và mở một số lớp dạy chữ Nho.
Các triều đại phong kiến phương Bắc không thực hiện được mục đích của chúng đối với nước ta là đồng hóa dân tộc Việt Nam, sáp nhập Việt Nam vào Trung Quốc.

2. Bằng việc sưu tầm tài liệu, em hãy viết một đoạn văn kể về chính sách bóc lột tàn bạo, triệt để của chính quyền đô hộ phương Bắc đối với nước ta?

Hướng dẫn trả lời:

Dưới chính quyền đô hộ của phong kiến phương Bắc, sản xuất vật chất của xã hội Việt Nam, mang tính chất đối kháng. Mỗi bước tiến trong sự phát triển sản xuất phải trả bằng hy sinh và đau khổ vô tận của nhân dân lao động. Với chính sách bắt nhân dân ta thu lượm sản phẩm quý trên rừng, dưới biển để làm đồ cống phẩm, chính sách độc quyền muối, sắt - do đó mà mua rẻ, bán đắt, cướp đoạt của nhân dân, chính sách tô thuế nặng nề, bắt thợ sang Trung Quốc... hết triều đại này đến triều đại khác đã làm cho nhân dân ta đói khổ, lưu vong, nông nghiệp đình đốn, công thương nghiệp cũng không thể phát triển mạng.
 
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 10 bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X)
Bài tập 1 trang 70 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.

1. Nước ta rơi vào ách thống trị của phong kiến phương Bắc từ năm

A. 179 TCN. C. 111 TCN.

B. 208 TCN. D. 179.

Trả lời: A
2. Sau khi chiếm được Âu Lạc, nhà Triệu chia nước ta thành hai quận là

A. Giao Chỉ và Cửu Chân

B. Cửu Chân và Nhật Nam.

C. Nhật Nam và Giao Chỉ.

D. Giao Chỉ và Tỉ Ảnh.

Trả lời: A
3. Ba quận nước ta thời Hán có tên gọi là

A. Giao Chỉ, Nhật Nam, Đạm Nhĩ.

B. Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam.

C. Cửu Chân, Nhật Nam, Chu Nhai.

D. Khâm Châu, Liêm Châu, Giao Châu.

Trả lời: B
4. Về chính trị, chính quyền đô hộ phương Bắc đã thực hiện chính sách

A. chia nước ta thành quận huyện, sáp nhập nước ta vào lãnh thổ của phong kiến Trung Hoa; tăng cường kiểm soát, cử quan lại cai trị tới cấp huyện, dùng luật pháp hà khắc và đàn áp tàn bạo.

B. thủ tiêu các quyến tự do dân chủ của người dân Việt.

C. xoá bỏ mọi tổ chức quản lí hành chính của Âu Lạc cũ.

D. bắt bớ, thủ tiêu các lạc hầu, lạc tướng.

Trả lời: A
5. Để bóc lột nhân dân ta, chính quyền đô hộ đã thực hiện

A. chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp.

B. đặt ra nhiều loại thuế bất hợp lí hòng tận thu mọi sản phẩm do nhân dân làm ra.

C. chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề; cướp ruộng đất, lập đồn điền; nắm độc quyền về muối và sắt.

D. cải cách chế độ thuế, tăng thuế ruộng khiến người dân thêm khốn khó.

Trả lời: C
6. Các triều đại phong kiến phương Bắc thực hiện chính sách đồng hoá về văn hoá đối với nhân dân ta là nhằm

A. thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hoá phương Đông.

B. khai hoá văn minh cho nhân dân ta.

C. thực hiện mưu đồ đồng hoá dân tộc và thôn tính vĩnh viễn nước ta, sáp nhập nước ta vào lãnh thổ của Trung Quốc.

D. phát triển tinh hoa văn hoá Hán trên bán đảo Đông Dương.

Trả lời: C
7. Những chuyển biến về kinh tế nước ta thời Bắc thuộc được thể hiện như thế nào?

A. Nông nghiệp phát triển, diện tích trồng trọt và năng suất cây trồng tăng; thủ công nghiệp và thương mại có sự chuyển biến đáng kể.

B. Cơ cấu cây trồng có sự thay đổi; chăn nuôi phát triển

C. Nhiều cơ sở chế biến nông sản được thành lập; trâu bò được nuôi trong các trang trại lớn của địa chủ người Hán

D. Công cụ sản xuất bằng sắt rất phổ biến; nghề khai thác và chế tác kim loại chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

Trả lời: A
8. Chính quyền đô hộ phương Bắc đã thực hiện những chính sách về văn hoá ở nước ta là:

A. mở trường dạy chữ Hán tại các quận, huyện.

B. khuyến khích phát triển văn hoá truyền thống của người Việt.

C. du nhập Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo và những luật lệ, phong tục của người Hán vào nước ta.

D. tổ chức nhiều kì thi để tuyển lựa nhân tài phục vụ đất nước.

Trả lời: C
9. Những chính sách văn hoá mà chính quyền đô hộ phương Bắc thực hiện ở nước ta nhằm mục đích gì?

A. Kìm hãm sự phát triển của nển văn hoá truyền thống.

B. Phát triển nến văn hoá ở nước ta.

C. Khuyến khích bảo tồn và phát triển những luật tục của người Việt

D. Nô dịch, đồng hoá nhân dân ta về văn hoá.

Trả lời: D
10. Người Việt đã có thái độ ứng xử như thế nào trước những âm mưu và thủ đoạn đồng hoá về văn hoá của phong kiến phương Bắc?

A. Kiên quyết bảo tồn và giữ gìn các sách vở cổ, làm cơ sở cho việc phát huy truyền thống văn hoá dân tộc.

B. Tổ chức các phong trào đấu tranh quyết liệt, làm thất bại âm mưu đồng hoá của bọn đô hộ.

C. Biết tiếp thu những yếu tố tích cực của nền văn hoá Trung Hoa, Việt hoá nó và làm phong phú thêm nén văn hoá của dân tộc Việt; bên cạnh đó vẫn có ý thức bảo vệ, duy trì và phát triển nền văn hóa của dân tộc

D. Tổ chức phong trào bài ngoại, bất hợp tác với chính quyền đô hộ.

Trả lời: C
Bài tập 2 trang 72 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy điền chữ Đ vào ô □ trước thông tin đúng hoặc chữ S vào ô □ trước thông tin sai về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá nước ta thời Bắc thuộc

□ Sau khi đàn áp khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, chính quyền đô hộ tăng cường kiểm soát, áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc nổi dậy đấu tranh của nhân dân ta.

□ Công cụ bằng đồng được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp. Nghề đúc đồng do đó tiếp tục phát triển mạnh mẽ.

□ Mặc dù chính quyền đô hộ tăng cường việc kiểm soát, nhưng cấp huyện vẫn do các lạc tướng người Việt cai quản.

□ Kĩ thuật rèn sắt phát triển hơn trước. Nhờ có công cụ sắt mà diện tích trồng trọt được mở mang, các công trình thuỷ lợi được xây dựng, có tác dụng thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.

□ Chính quyền đô hộ chia nước ta thành quận, huyện để dễ bề kiểm soát, vì vậy việc đi lại buôn bán trong nước của nhân dân gặp nhiều khó khăn.

□ Thủ công nghiệp, thương nghiệp có sự chuyển biến đáng kể. Nhiều đường giao thông thuỷ bộ nối liền các vùng, các quận được hình thành.

□ Nhằm duy trì tình trạng sản xuất lạc hậu và ngăn ngừa các cuộc nổi dậy vũ trang của nhân dân ta, chính quyền đô hộ thi hành chính sách độc quyén về sắt.

□ Mâu thuẫn bao trùm trong xã hội Âu Lạc cũ là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với tầng lớp địa chủ phong kiến.

□ Mặc dù chính quyền đô hộ thi hành chính sách đồng hoá triệt để dân tộc Việt, nhưng nhân dân ta vẫn kiên trì đấu tranh để không bị đồng hoá, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc

□ Tầng lớp Lạc hầu, Lạc tướng vẫn tiếp tục tham gia quản lí đất nước bên cạnh chính quyển đô hộ
Trả lời

Đ - Công cụ bằng đồng được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp. Nghề đúc đồng do đó tiếp tục phát triển mạnh mẽ.

S - Mặc dù chính quyền đô hộ tăng cường việc kiểm soát, nhưng cấp huyện vẫn do các lạc tướng người Việt cai quản

Đ - Kĩ thuật rèn sắt phát triển hơn trước. Nhờ có công cụ sắt mà diện tích trồng trọt được mở mang, các công trình thuỷ lợi được xây dựng, có tác dụng thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.

Đ - Chính quyền đô hộ chia nước ta thành quận, huyện để dễ bề kiểm soát, vì vậy việc đi lại buôn bán trong nước của nhân dân gặp nhiều khó khăn.

Đ - Thủ công nghiệp, thương nghiệp có sự chuyển biến đáng kể. Nhiều đường giao thông thuỷ bộ nối liền các vùng, các quận được hình thành.

Đ - Nhằm duy trì tình trạng sản xuất lạc hậu và ngăn ngừa các cuộc nổi dậy vũ trang của nhân dân ta, chính quyền đô hộ thi hành chính sách độc quyền về sắt.

S - Mâu thuẫn bao trùm trong xã hội Âu Lạc cũ là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với tầng lớp địa chủ phong kiến.

Đ - Mặc dù chính quyền đô hộ thi hành chính sách đồng hoá triệt để dân tộc Việt, nhưng nhân dân ta vẫn kiên trì đấu tranh để không bị đồng hoá, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.

Đ - Tầng lớp Lạc hầu, Lạc tướng vẫn tiếp tục tham gia quản lí đất nước bên cạnh chính quyển đô hộ.
Bài tập 4 trang 74 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Mục đích của chính quyền đô hộ khi thực hiện chính sách độc quyền về muối và sắt là gì?

Trả lời:

Mục đích của chính quyền đô hộ khi thực hiện chính sách độc quyền về muối và sắt là vì đó là hai thứ quan trọng của cuộc sống (bữa ăn thiếu muối thế nào được, thiếu muối thì thiếu iot mất cân bằng trong cơ thể, ốm yếu. Còn trong sản xuất không thể không có công cụ sắt. Thiếu công cụ sắt thì năng suất thấp). Bọn thống trị Trung Quốc làm việc này để dân ta ngu dốt, lạc hậu, nhằm bóc lột, nô dịch, thống trị dân ta lâu dài, tiến tới đồng hóa dân tộc ta.

Đồng thời nhằm duy trì tình trạng sản xuất lạc hậu và ngăn ngừa các cuộc nổi dậy vũ trang của nhân dân ta.
Bài tập 5 trang 74 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Bằng những kiến thức đã học hãy làm rõ mưu đồ đồng hoá dân tộc và thôn tính vĩnh viễn đất nước ta của chính quyền đô hộ phương Bắc.

Trả lời:

Mưu đồ đồng hoá dân tộc và thôn tính vĩnh viễn đất nước ta của chính quyền đô hộ phương Bắc được thể hiện ở các lĩnh vực sau:

  • Về chính trị - xã hội:
    • Tiến hành các đợt di cư ồ ạt từ phương Bắc xuống, cho người Hán sống lẫn với người Việt để đồng hoá người Việt
    • Thông qua các biện pháp tổ chức cai trị, bọn đô hộ cũng đã áp đặt được mô hình tổ chức chính trị, sinh hoạt xã hội, phong tục tập quán và phương thức sản xuất của người Hán lên xã hội người Việt để nhằm làm mất ý thức dân tộc người Việt, mất tinh thần đấu tranh giành độc lập của người Việt.
  • Về văn hoá - tư tưởng:
    • Truyền bá Nho giáo, mở lớp dạy chữ nho.
    • Bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục, tập quán theo người Hán.
    • Đưa người Hán vào sinh sống cùng người Việt.
=> Nhằm mục đích thực hiện âm mưu đồng hóa dân tộc Việt Nam.

Bài tập 6 trang 74 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Theo em, vì sao trong hơn 1000 năm Bắc thuộc, nhân dân ta vẫn không bị đồng hoá?

Trả lời:

Trong 1000 năm Bắc thuộc tuy chính quyền đô hộ áp dụng luật pháp hà khắc, thẳng tay đàn áp những cuộc đấu tranh của nhân dân ta song nhân đân ta biết tiếp nhận và ''Việt hóa'' những yếu tố tích cực của nền văn hóa Trung Hoa thời Đường, thời Hán

=> Nhân dân ta ko bị đồng hóa, Tiếng Việt vẫn được bảo tồn. Các phong tục tập quán như ăn trầu, nhuộm răng đen, tôn trọng phụ nữ vẫn được duy trì.
Bài tập 7 trang 74 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Vì sao xã hội nước ta thời Bắc thuộc lại có những chuyển biến?

Trả lời:

Xã hội nước ta thời Bắc thuộc lại có những chuyển biến vì sự phát triển của nội tại và nhân dân ta biết tiếp thu những tiến bộ về kĩ thuật sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp của phương Bắc, nhờ đó đã tạo ra sự chuyển biến về kinh tế.

Việc tiếp thu chọn lọc những nội dung mới của văn hóa Trung Hoa những vẫn bảo tồn được văn hóa truyền thống cũng đem lại những chuyển biến mới. Mâu thuẫn bao trùm trong xã hội là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với chính quyền đô hộ phương Bắc đã dẫn đến các phong trào đấu tranh chống đô hộ.
Bài tập 8 trang 75 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Tại sao làng xóm của người Việt trở thành nơi xuất phát của các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc?

Trả lời:

Làng xóm của người Việt trở thành nơi xuất phát của các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc vì Làng là đơn vị địa lý, địa bàn cư trú quan trọng của người Việt. Trong làng có (nhiều) xóm, ngõ, chùa, đình, miếu, đền. Ngoài làng là đồng ruộng, xung quanh có các lũy tre bao bọc, và có các vị trí quan trọng gọi là cột giáp mốc. => Không gian cụ thể, riêng rẽ nhưng thân thiện.

Thời Bắc thuộc, ta chỉ mất nước chứ không mất làng. Làng là 1 trong 3 trục của tính cộng đồng Việt (gồm: gia đình, làng, nước) tạo thành tình đoàn kết, gắn bó mọi người với nhau, từ đó mà lòng yêu nước được hình thành => chống các cuộc xâm lược. Điều đó được thể hiện qua các chức năng của làng như sau:

1 - Về mặt kinh tế, làng là nơi quản lý ruộng đất công của nhà nước, thay cho nhà vua.

2 - Về mặt chính trị - xã hội: làng như 1 xã hội thu nhỏ, được tổ chức rất chặt chẽ thông qua hệ thống quan lại (chức sắc và chức dịch gọi chung là Hương đảng => làng còn gọi là Hương đảng tiểu triều đình) và lệ làng (còn được gọi là các Hương ước, tất nhiên, lệ làng khác với chống phép nước).

3- Về mặt văn hóa, mỗi làng có 1 Hương ước riêng, thờ thần riêng, và phong tục tập quán riêng, chính vì thế, tính cố kết của các thành viên trong làng rất chặt chẽ

=> Ba chức năng này đan xen nhau, tạo nên tính độc lập (tự trị) và dân chủ, đồng thời, cũng tạo nên tính đoàn kết và lòng yêu nước, một nét truyền thống quý báu của dân tộc, và là nơi xuất phát của các cuộc đấu tranh giành độc lập.
 
Bút nghiên tổng hợp danh mục Kiến thức cơ bản môn lịch sử lớp 10!
Hãy Click chuột vào đầu bài để mở từng bài

  1. Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy
  2. bài 2: Xã hội nguyên thủy
  3. bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông
  4. bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - Ma
  5. bài 5: Trung Quốc thời phong kiến
  6. bài 6: Các quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ
  7. bài 7 Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ
  8. bài 8: Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á
  9. bài 9 Vương Quốc Campuchia và Vương Quốc Lào
  10. bài 10: Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu (từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV)
  11. bài 11: Tây Âu thời kì trung đại
  12. Bài 12: Ôn tập lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ và trung đại
  13. bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy
  14. bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam
  15. bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X)
  16. bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) (tiếp theo)
  17. bài 17: Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV)
  18. bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XV
  19. Lịch sử 10 bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV
  20. bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV
  21. bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI-XVIII
  22. bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII
  23. bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII
  24. Lịch sử 10 bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII
  25. bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)
  26. bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân
  27. bài 28: Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến
  28. bài 29: Cách mạng Hà Lan và cách mạng tư sản Anh
  29. bài 30: Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
  30. bài 31: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII
  31. bài 32: Cách mạng công nghiệp ở châu Âu
  32. bài 33: Hoàn thành cách mạng tư sản ở châu Âu và Mĩ giữa thế kỉ XIX
  33. bài 34: Các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
  34. bài 35: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trướng thuộc địa
  35. bài 36 Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân
  36. bài 37: Mác -Ăng ghen và sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
  37. bài 38 Quốc tế nhất và công xã Pari 1781
  38. bài 39: Quốc tế thứ hai
  39. bài 40: Lê-nin và phong trào công nhân Nga đầu thế kỉ XX
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top