Chia Sẻ Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 2000). Liên Bang Nga (1991 – 2000) Sử 12 - ButNghien.com

Trang Dimple

New member
Xu
38
sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của Liên Xô và các nước Đông Âu như thế nào?Vì sao Liên Xô và Đông Âu lại rơi vào tình trạng khủng hoảng và tan rã? Bài học hôm nay sẽ giải đáp những vấn đề này.

Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 2000). Liên Bang Nga (1991 – 2000)


I. LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70.

1. Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70

a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)

* Bối cảnh:

- Bị tổn thất nặng do Chiến tranh thế giới thứ hai,20 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá..

- Các nước tư bản bao vây kinh tế, cô lập chính trị.

- Phải tự lực tự cường hoàn thành thắng lợi các kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế, củng cố quốc phòng, giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới .

* Thành tựu:

* Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.

* Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.

* Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ.



b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70).

Liên Xô tiến hành các kế hoạch dài hạn và đạt nhiều thành tựu to lớn

* Kinh tế :

- Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…)

- Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.

* Khoa học kỹ thuật: :

+ Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.

+ Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngoài.

* Xã hội: có nhiều biến đổi :

- Chính trị tương đối ổn định.

- Tỷ lệ công nhân chiếm 55 % số người lao động.

- Trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).

* Đối ngoại :

- Bảo vệ hòa bình thế giới.

- Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc .

- Giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa .

* Ý nghĩa :

- Chứng tỏ tính ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống, củng cố quốc phòng.

- Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của đế quốc Mỹ và đồng minh Mỹ

v_tinh_nhn_to_500.jpg


Vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất



ga_ga_rin_500.jpg


Gagarin

2. Các nước Đông Âu từ 1945 – 1975.

a. Sụ ra đời của nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu 1945-1949.

* 1944-1945 nhân dân Đông Âu phối hợp Hồng Quân Liên Xô truy kích quân Đức , đã giành chính quyền và thành lập các Nhà nước dân chủ nhân dân: Ba Lan, Rumani, Hungari, Bulgari, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, riêng CHDC Đức ra đời tháng 10/1949.



Tại Đức :Đức tạm chia thành 4 khu vực chiếm đóng của Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp . Nhưng với âm mưu phục hồi chủ nghĩa quân phiệt , chia cắt lâu dài nước Đức , các nước Anh , Pháp, Mỹ lập Cộng Hòa Liên bang Đức (9-1949). Thể theo nguyện vọng của nhân dân , được sự giúp đỡ của Liên Xô , CHDC Đức thành lập (10-1949 )

* Nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu là chính quyền liên hiệp nhiều giai cấp, đảng phái :

+ Từ 1945 – 1949 tiến hành cải cách ruộng đất.

+ Quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngoài nước.

+ Ban hành các quyền tự do dân chủ, nâng cao đời sống của nhân dân.

+ Củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản

+ Các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm mọi cách chống phá sự nghiệp cách mạng của các nước Đông Âu nhưng đều thất bại.

* Các nước CHND Đông Âu ra đời là thay đổi lớn đối với cục diện châu Âu.

luoc_do_cac_nuoc_dan_chu_nhan_dan_dong_au_500_02.jpg


dong_au_500.jpg


Các nước Đông Âu

b. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu.

* Hoàn cảnh :

- 1950-1975 Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn và phức tạp .

- Xuất phát từ trình độ phát triển thấp, bị bao vây kinh tế, các thế lực phản động chống phá.

* Thành tựu: nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô và sự nỗ lực của nhân dân Đông Âu.

- Xây dựng nền công nghiệp dân tộc , điện khí hóa .

- Nông nghiệp phát triển nhanh chóng .

- Trình độ khoa học-kỹ thuật được nâng cao

- Trở thành các quốc gia công – nông nghiệp.

* Ý nghĩa :làm thay đổi cục diện Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai , chủ nghiã xã hội trở thành hệ thống .

3. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở châu Âu.

a. Quan hệ kinh tế, khoa học- kỹ thuật :

Hội đồ ng tương trợ kinh tế ( SEV thành lập ngày 08.01.1949):

- Các nước Đông Au đã hòan thành CMDCND và bước vào thời kỳ xây dựng CNXH.

- Hội Đồng Tương Trợ Kinh tế (SEV) thành lập ngày 8-1-1949 gồm Liên Xô ,Ba Lan , Tiệp Khắc , Anbani, Bung ga ri, Hungari, Rumani sau thêm CHDC Đức, Mông Cổ , Cuba và Việt Nam .

* Mục đích :

- Tăng cường sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa .

- Thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế , văn hóa, khoa học- kỹ thuật …

- Thu hẹp dần về trình độ phát triển kinh tế.

- Thành tựu :đã thúc đẩy các nước XHCN phát triển kinh tế và kỹ thuật , tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để đẩy mạnh việc việc xây dựng CNXH, nâng cao đời sống nhân dân .

*Tác động :

- Tốc độ tăng trưởng trong sản xuất công nghiệp 10%/ năm .

- GDP tăng 5,7 lần .

- Liên Xô giữ vai trò quan trọng tromg hoạt động của khối này , viện trợ không hoàn lại cho các nước thành viên 20 tỷ Rúp .

* Thiếu sót, hạn chế :

+ Không hòa nhập vào nền kinh tế thế giới .

+ Chưa áp dụng tiến bộ của khoa học và công nghệ .

+ Do cơ chế quan liêu và bao cấp.

* Ý nghĩa :

- Các nước Xã hội chủ nghĩa có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau để đẩy mạnh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội .

- Nâng cao đời sống nhân dân

- Ngày 28-8- 1991 ngừng hoạt động .



b. Quan hệ chính trị – quân sự:

Tổ chức Hiệp ước Vacxava thành lập ngày 14.05.1955.

+ Hiệp ước Vacsava thành lập ngày 14-5- 1955 gồm Liên Xô, Ba Lan , Tiệp Khắc , Anbani, Bungari, Hungari, Rumani, CHDC Đức .

+Mục tiêu:

* Là liên minh phòng thủ về quân sự, chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa Châu Âu .

* Giữ gìn hòa bình và an ninh ở Châu Âu và thế giới

* Tạo thế cân bằng về quân sự giữa các nước XHCN và đế quốc vào đầu những năm 1970.

*Sau những biến động chính trị lớn ở Đông Âu , những người đứng đầu 2 nước Liên Xô và Mỹ thỏa thuận chấm dứt chiến tranh lạnh (1989), ngày 1-7-1991, tổ chức này ngừng hoạt động .

II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM 1991.

1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô.( Liên Xô từ nửa sau những năm 1970 đến 1991).

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị thế giới.

- Do chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới, cuối những năm 70 đến đầu những năm 80, kinh tế Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, suy thoái.

b. Công cuộc cải tổ và hậu quả.

- Tháng 3/1985, M Gooc -ba - chop (M.Gorbachev) tiến hành cải tổ đất nước theo đường lối “cải cách kinh tế triệt để”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng.

- Sau 6 năm ,do sai lầm trong quá trình cải tổ, đất nước Xô Viết khủng hoảng toàn diện:

+ Kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường vội vã , thiếu sự điều tiết của nhà nước nên gây ra hỗn loạn, thu nhập giảm sút nghiêm trọng.

+ Chính trị và xã hội: mất ổn định (xung đột sắc tộc, ly khai liên bang..),thực hiện đa nguyên chính trị làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Đảng và nhà nước .

- Tháng 08/1991, sau cuộc đảo chính lật đổ Gorbachev thất bại, Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động.Chính phủ Liên bang bị tê liệt .

- Ngày 21/12/1991, 11 nước cộng hòa tách ra khỏi liên bang lập Cộng đồng các quốc gia độc lập(SNG ). Gooc ba chop từ chức Tổng thống , Liên Xô tan rã sau 74 năm tồn tại .

2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu ( nửa sau những năm 1970 đến 1991)

Kinh tế :

- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng trì trệ.

- Những sai lầm và bế tắc trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô và hoạt động phá hoại của các thế lực phản động làm cho cuộc khủng hoảng của các nước Đông Âu ngày càng gay gắt .

* Chính trị:

- Sự sụp đổ của Liên Xô và các hoạt động phá hoại của các thế lực phản động làm cho cuộc khủng hoảng thêm gay gắt .

- Các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng, chấp nhận đa nguyên, đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử , chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa , lập các nước cộng hòa .

- Đông Đức sát nhập vào Tây Đức (3-10-1990); SEV giải thể ngày 28-8-1991: Tổ chức Vác xa va giải thể ngày 1-7-1991.

3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu.

- Đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện.

- Thiếu dân chủ, thiếu công bằng, … làm nhân dân bất mãn.

- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học- kỹ thuật tiên tiến,dẫn đến tình trạng trì trệ ,khủng hoảng kinh tế – xã hội.

- Phạm phải nhiều sai lầm trong cải tổ làm khủng hoảng thêm trầm trọng.

- Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.

Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình xã hội chủ nghĩa chưa khoa học, chưa nhân văn và là một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội.

III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000.

Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế.

* Về kinh tế:

- Từ 1990 – 1995, GDP là số âm.

- Giai đoạn 1996 – 2000 kinh tế phục hồi (năm 1997 tốc độ tăng trưởng là 0,5 % ,năm 2000 là 9%).

* Về chính trị:

- Tháng 12.1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang.

- Tình hình chính trị không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Tréc-ni-a.

* Về đối ngoại: một mặt ngả về phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển các mối quan hệ với châu Á.

* Từ năm 2000 kinh tế dần hồi phục và phát triển, chính trị và xã hội ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao. Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức như nạn khủng bố, li khai, việc khôi phục và giữ vững vị thế cường quốc Á – Âu …


map_nga.gif


Bản đồ Liên bang Nga

Xem thêm: Kiến thức tổng hợp lịch sử 12
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
giải bài tập SGK Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 2000). Liên Bang Nga (1991 – 2000)
Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991

  1. Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
Năm 1973, cuộc khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô

Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình chính trị, kinh tế tài chính của nhiều nước trên thế giới. Trong bối cảnh đó, Liên Xô chậm đề ra những biện pháp sửa đổi để thích ứng với tình hình mới. Đến cuối những năm 70 - đầu những năm 80, nền kinh tế Liên Xô dần dần bộc lộ những dấu hiệu suy thoái.

Đời sống chính trị có những diễn biến phức tạp, xuất hiện tư tưởng và một số nhóm đối lập chống lại Đảng Cộng sản và Nhà nước Xô viết.

Tháng 3 - 1985, M. Goocbachop lên năm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, tiến hành công cuộc cải tổ đất nước. Đường lối cải tổ tập trung vào việc cải cách kinh tế triệt để, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng.

Sau 6 năm tiến hành cải tổ, do phạm nhiều sai lầm nên tình hình không được cải thiện, đất nước Xô viết lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện.

Về kinh tế, do việc chuyển sang kinh tế thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết của Nhà nước nên đã gây ra sự rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm trọng.

Về chính trị và xã hội, những cải cách về chính trị càng làm cho tình hình đất nước rối ren hơn. Việc thực hiện đa nguyên chính trị, xuất hiện nhiều đảng đối lập làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Nhà nước Xô viết và Đảng Cộng sản Liên Xô. Sự bất bình của nhân dân ngày càng sâu sắc, làm bùng nổ nhiều cuộc mít tinh, biểu tình với các khẩu hiệu phản đối Đảng và chính quyền. Khắp đất nước nổi lên làn sóng bãi công, xung đột sắc tộc diễn ra gay gắt, nhiều nước cộng hòa đòi tách khỏi Liên bang Xô viết.

Tháng 8 - 1991, một cuộc chính biến nhằm lật đổ Goocbachop nổ ra nhưng thất bại. Sau đó, Goocbachop tuyên bố từ chức Tổng Bí thư Đảng cộng sản Liên Xô, yêu cầu giải tán Ủy ban Trung ương Đảng. Đảng cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động. Chính phủ Liên bang bị tê liệt. Ngày 21 - 12 -1991, những người lãnh đạo 11 nước cộng hòa trong Liên bang kí kết hiệp định thành lập Hội đồng các quốc gia độc lập (gọi tắt là SNG). Nhà nước Liên bang Xô viết tan rã. Ngày 25 - 12 - 1991, Goocbachop từ chức Tổng thống lá cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt chế độ xã hội ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại.

  1. Sự khủng hoảng của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 tác động mạnh đến nền kinh tế của các nước Đông Âu. Vào những năm cuối của thập kỉ 70 - đầu thập kỉ 80, nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng trì trệ. Lòng tin của nhân dân vào Đảng cộng sản và Nhà nước ngày càng giảm sút. Ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở các nước Đông Âu đã có những cố gắng để điều chỉnh sự phát triển kinh tế. Những sai lầm của những biện pháp cải cách cộng với sự bế tắc trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô và hoạt động phá hoại của các thế lực phản động đã làm choc cuộc khủng hoảng ở các nước xã hội chủ Đông Âu ngày càng gay gắt. Ban lãnh đạo ở các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng, chấp nhận chế độ đa nguyên, đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử, chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa xã hội.

Ở Cộng hòa Dân chủ Đức, cuộc khủng hoảng bùng nổ từ cuối năm 1989, nhiều người từ Đông Đức, chạy sang Tây Đức, "bức tường Beclin" bị phá bỏ. Ngày 3 - 10 - 1990 việc thống nhất nước Đức đã được thực hiện với sự sáp nhập Cộng hòa dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức.

  1. Nguyên nhân tan ra của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu đã đem lại nhiều thành tựu to lớn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Liên Xô và các nước Đông Âu. Nhưng dần dần chính những sai lầm và khuyết tật đã làm xói mòn, dẫn tới sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở châu Âu trong những năm 1989 - 1991. Nguyên nhân trước hết là do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Thêm vào đó, sự thiếu dân chủ và công bằng đã làm tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng. Hai là, không bắt kịp bước phát triển của khoa học - kĩ thuật tiên tiến, dẫn đến tình trạng trì trệ, khủng hảng về kinh tế, xã hội. Ba là, khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng. Bốn là, sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.



(trang 14 sgk Lịch Sử 12): – Nêu những thành tựu chính của Liên Xô trong công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh.

Trả lời:

Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trước thời hạn (trong vòng 4 năm 3 tháng.)

Công nghiệp được phục hồi vào năm 1947. Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh (kế hoạch dự kiến là 48%) hơn 6200 xí nghiệp được phục hồi hoặc xây dựng mới đi vào hoạt động.

Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đã đạt mức trước chiến tranh.

Khoa học - kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.

(trang 14 sgk Lịch Sử 12): – Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu là gì?

Trả lời:

Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu trong những năm 1950-1970 đã đạt được rất nhiều thành tựu:

  • Các nước Đông Âu đã tiến hành xây dựng nền công nghiệp, điện khí hóa toàn quốc, sản lượng công nghiệp tăng cao gấp hàng chục lần.
  • Nông nghiệp đạt được nhiều thành tựu, đáp ứng nhu cầu trong nước.
  • Tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng vào cuộc sống.
Các nước Đông Âu tư xuất phát điểm thấp đã phát triển trở thành các quốc gia công – nông nghiệp.

(trang 14 sgk Lịch Sử 12): – Trình bày sự ra đời và vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX.

Trả lời:

Sự ra đời:

Tháng 1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế được thành lập với sự tham gia của các nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô, Anbani, Ba Lan, Bungari, Hunggari, Tiệp Khắc, Rumani). Cộng hòa Dân chủ Đức gia nhập vào năm 1950.

Vai trò:

Giúp đỡ các nước thành viên, thúc đẩy sự tiến bộ về kỹ thuật và kinh tế, không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân. Liên Xô chính là nước giữ vai trò quyết định trong khối SEV.

Một số hạn chế trong hoạt động của tổ chức này: chưa hòa nhập với đời sống kinh tế thế giới, việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào cuộc sống còn chậm…

(trang 18 sgk Lịch Sử 12): – Nêu những nét chính về tình hình Liên bang Nga trong những năm 1991-2000

Trả lời:

* Về kinh tế: Trong những năm 1990-1995, tốc độ tăng trưởng luôn là con số âm. Tuwg năm 1996, kinh tế Liên bang Nga bắt đầu có tín hiệu phục hồi, và tăng dần vào các năm sau đó. Tốc độ tăng trưởng tăng 0,5% (1997), 9% (2000).

* Về chính trị: Ban hành hiến pháp Liên bang Nga (12/1993).

* Về đối ngoại: một mặt ngả về phương Tây với hi vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và giúp đỡ về kinh tế. Mặt khác, Nga khôi phục quan hệ với một số nước châu Á.

Từ năm 2000: Kinh tế và chính trị dần được khôi phục, tuy vậy nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức mới.

Câu 2 (trang 18 sgk Sử 12): Phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

Lời giải:

  • Nguyên nhân trước hết là do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với chế độ tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện.
  • Hai là, không bắt kịp những bước phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến những khủng hoảng trì trệ. Trong khi vào những năm 70 của thế kỉ XX, – Khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển mạnh mẽ, phần lớn các nước tư bản biết tận dụng triệt để để đưa nền kinh tế phát triển thì Liên Xô và các nước Đông Âu chậm áp dụng KH – KT vào nền kinh tế.
  • Ba là, khi tiến hành cải tổ các nước này lại phạm phải những sai lầm trên nhiều mặt, những sai lầm từ kinh tế đến chính trị làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng.
  • Bốn là, sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. Đây cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Bài tập 1 trang 7, 8 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.

1. Công cuộc khôi phục kinh tế ở Liên Xô diễn ra trong thời?

A. từ năm 1945 đến năm 1949.
B. từ năm 1945 đến năm 1950.
C . từ năm 1946 đến năm 1949
D. từ năm 1946 đến năm 1950

2. Liên Xô đã hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế trong thời gian?

A. 4 năm.
B. 4 năm 3 tháng.
C. 4 năm 6 tháng.
D. 5 năm.

3. Đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ:

A. nhất thế giới.
B. hai thế giới.
C. ba thế giới.
D. tư thế giới.

4. Cộng đổng các quốc gia độc lập (SNG) thành lập ngày 21 - 12 - 1991 gồm:

A. 9 quốc gia.
B. 10 quốc gia.
C. 11 quốc gia.
D. 15 quốc gia.

5. Mốc đánh dấu sự chấm dứt của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô là ngày:

A. 19-8-1991.
B. 21 -12-1991.
C. 24- 12- 1991.
D. 25- 12- 1991.

6. Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự tan rã của chế độ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu là:

A. xây dựng một mô hình CNXH chưa khoa học, đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp.
B. bằng sự lạc hậu về khoa học - kĩ thuật nên không theo kịp sự phát triển chung của thế giới
C. chậm tiến hành cải cách, sửa đổi và khi thực hiện lại mắc phải nhiều sai lầm.
D. sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nuớc

Trả lời

  1. Chọn đáp án: D
  2. Chọn đáp án: B
  3. Chọn đáp án: B
  4. Chọn đáp án: C
  5. Chọn đáp án: D
  6. Chọn đáp án: A
Bài tập 2 trang 8 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hãy điền chữ Đ vào ô □ trước câu đúng hoặc chữ s vào ô □ trước câu sai.

□ Liên Xô hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế là do nhận được sự giúp đỡ tích cực của các nước trong phe XHCN.

□ Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô là nước dẫn đầu thế giới trong lĩnh vực công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.

□ Công cuộc cải tổ đã giúp Liên Xô vượt qua khủng hoảng và bước vào thời kì phát triển mới.

□ Ngày 21 - 12 - 1991, những người lãnh đạo 11 nước cộng hoà trong Liên bang Xô viết kí hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (gọi tắtt là SNG).

□ Chế độ XHCN ở Liên Xô đã chấm dứt sau 74 năm tồn tại.

□ Từ năm 1991 đến năm 2000, Liên bang Nga vẫn luôn duy trì được địa vị của một cường quốc Âu - Á.

Trả lời

S: Liên Xô hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế là do nhận được sự giúp đỡ tích cực của các nước trong phe XHCN.

Đ: Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô là nước dẫn đầu thế giới trong lĩnh vực công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.

S: Công cuộc cải tổ đã giúp Liên Xô vượt qua khủng hoảng và bước vào thời kì phát triển mới.

Đ: Ngày 21 - 12 - 1991, những người lãnh đạo 11 nước cộng hoà trong Liên bang Xô viết kí hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (gọi tắt là SNG).

Đ: Chế độ XHCN ở Liên Xô đã chấm dứt sau 74 năm tồn tại.

Đ: Từ năm 1991 đến năm 2000, Liên bang Nga vẫn luôn duy trì được địa vị của một cường quốc Âu - Á.
 
Bài tập 3 trang 9 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hãy điền những nội dung phù hợp vào chỗ chấm (...) trong các câu sau:

  1. ... là nước chịu tổn thất nặng nề nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai: hơn... triệu người chết, 1 710 thành phố và hơn 7 vạn làng mạc bị thiêu huỷ, gần 32 000 xí nghiệp bị tàn phá.
  2. Về khoa học - kĩ thuật, năm ..., Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất. Năm...,Liên Xô đã phóng thành còng tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đẩu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người
Trả lời:

  1. Liên Xô là nước chịu tổn thất nặng nề nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai: hơn27 triệu người chết, 1 710 thành phố và hơn 7 vạn làng mạc bị thiêu huỷ, gần 32 000 xí nghiệp bị tàn phá.
  2. Về khoa học - kĩ thuật, năm1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất. Năm 1961 Liên Xô đã phóng thành còng tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đẩu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người
Bài tập 5 trang 9 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Nêu những thành tựu mà Liên Xô đã đạt được trong thời gian từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX. Ý nghĩa của những thành tựu đó.

Trả lời:

Liên Xô tiến hành các kế hoạch dài hạn và đạt nhiều thành tựu to lớn

* Kinh tế

  • Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…)
  • Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.
* Khoa học kỹ thuật

  • Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.
  • Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngoài.
* Xã hội: có nhiều biến đổi

  • Chính trị tương đối ổn định.
  • Tỷ lệ công nhân chiếm 55 % số người lao động.
  • Trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).
* Đối ngoại

  • Bảo vệ hòa bình thế giới.
  • Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộC.
  • Giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
* Ý nghĩa

  • Chứng tỏ tính ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống, củng cố quốc phòng.
  • Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của đế quốc Mỹ và đồng minh Mỹ
Bài tập 6 trang 10 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Trong thời gian tổn tại từ năm 1922 đến năm 1991, Liên Xô đã có những đóng góp như thế nào trong việc giữ gìn hoà bình và an ninh thế giới, giúp đỡ phong trào cách mạng và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Trả lời:

  • Sau năm 1945, mặc dù giúp nhiều khó khăn, song Liên Xô vẫn vừa tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa giúp các nước Đông Âu hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân và tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội…. Liên Xô là nước đại diện cho hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, đại diện cho phong trào giải phóng dân tộc chống lại cuộc Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động, chống lại cuộc chạy đua vũ trang của Mĩ và các cường quốc tư bản…
  • Liên Xô luôn luôn ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới… Tại Liên hợp quốc, với vị thế là nước sáng lập Liên hợp quốc và là Ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an, Liên Xô đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng trong việc cũng cố hoà bình, tôn trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc, phát triển sự hợp tác quốc tế… Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 (thế kỷ XX), Liên Xô được xem là thành trì của hòa bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
  • Sự ra đời và hoạt động của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV – 1949), cùng với sự thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava (1955) mà Liên Xô vừa là thành viên của tổ chức này vừa là nước đóng vai trò chủ chốt trong quá trình hoạt động của các nước thành viên…
  • Đến năm 1991, khi Liên Xô bước vào thời kì khủng hoảng rồi đi đến sụp đổ, vai trò quốc tế của Liên Xô không còn nữa.
 
Câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 12: Bài 2 - Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991) Liên bang Nga (1991-2000)
Câu 1. Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX có ý nghĩa

A. mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

B. thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trên mọi lĩnh vực.

C. đưa Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng hàng thứ hai trên thế giới.

D. hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và phát triển.

Câu 2. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô tiến hành khôi phục kinh tế trong điều kiện

A. thu được nhiều chiến phí.

B. chiếm được nhiều thuộc địa.

C. bị tổn thất nặng nề trong chiến tranh.

D. bán được nhiều vũ khí, thu được nhiều lợi nhuận trong chiến tranh.

Câu 3. Trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, Liên Xô đi đầu trong lĩnh vực

A. công nghiệp nặng, chế tạo máy móc.

B. công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.

C. công nghiệp vũ trụ và công nghiệp điện hạt nhân.

D. công nghiệp quốc phòng.

Câu 4. Hội đồng tương trợ kinh tế được thành lập nhằm mục đích

A. tăng cường sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa.

B. hỗ trợ các nước châu Âu phát triển kinh tế.

C. viện trợ cho các nước nghèo.

D. đầu tư cho việc nghiên cứu khoa học.

Câu 5. Ý nào không phải là khó khăn lớn nhất của Liên Xô khi bước vào thời kỳ khôi phục kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội sau Chiến tranh thế giới thứ hai

A. Mỹ và các nước tư bản phương Tây tiến hành Chiến tranh lạnh, bao vây kinh tế, chạy đua vũ trang, buộc Liên Xô phải củng cố quốc phòng.

B. Liên Xô bị tổn thất nặng nề về người và của trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

C. Đời sống của nhân dân khó khăn.

D. Thiếu đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm và đội ngũ công nhân lành nghề

Câu 6. Nhân dân Liên Xô nhanh chóng hoàn thành thắng lợi Kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950) dựa vào

A. sự giúp đỡ của các nước trên thế giới

B. tinh thần tự lực tự cường

C. những tiến bộ khoa học-kỹ thuật

D. sự giúp đỡ của các nước Đông Âu.

Câu 7. Đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô là cường quốc công nghiệp

A. đứng đầu thế giới.

B. đứng thứ hai thế giới

C. đứng thứ ba thế giới.

D. đứng thứ tư thế giới

Câu 8. Sau khi Liên Xô tan rã, “quốc gia kế tục” là Liên bang Nga, được kế thừa

A. toàn bộ những quyền lợi của Liên Xô.

B. tình trạng rối loạn về kinh tế, chính trị, xã hội.

C. toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ, thành tựu và hạn chế của Liên Xô trên các mặt.

D. địa vị pháp lý của Liên Xô.

Câu 9. Một trong những nguyên nhân làm cho chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu khủng hoảng và sụp đổ là do

A. không tiến hành cải tổ đất nước.

B. hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.

C. Đảng Cộng sản bị đình chỉ hoạt động.

D. tổ chức Hiệp ước Vacsava chấm dứt hoạt động.

Câu 10. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam từ sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu là

A. kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

B. duy trì nền kinh tế bao cấp.

C. thừa nhận chế độ đa nguyên đa đảng.

D. tập trung cải cách chính trị.

Câu 11. Nguyên nhân cơ bản nhất quyết định sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu (1989-1991) là

A. không bắt kịp bước phát triển của khoa học-kỹ thuật tiên tiến.

B. đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.

C. sự chống phá của các thế lực thù địch.

D. không bắt kịp bước phát triển của khoa học-kỹ thuật tiên tiến.

Câu 12. Năm 1961, Liên Xô đạt được thành tựu gì trong lĩnh vực khoa học - kĩ thuật?

A. Phóng thành công tên lửa đạn đạo.

B. Chế tạo thành công bom nguyên tử.

C. Phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

D. Phóng tàu vũ trụ đưa I. Gagarin bay vòng quanh trái đất.

Câu 13. Từ 1950 đến nữa đầu những năm 70, Liên Xô thực hiện chính sách đối ngoại nào?

A. Đối đầu với các nước Tây Âu.

B. Muốn làm bạn với tất cả các nước.

C. Quan hệ chặt chẽ với các nước XHCN.

D. Bảo vệ hoà bình thế giới.

Câu 14. Thành tựu nào được xem là quan trọng nhất mà Liên Xô đạt được trong giai đoạn 1950 – 1973?

A. Chế tạo thành công bom nguyên tử.

B. Trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới .

C. Là nước đầu tiên phóng thành công tàu vũ trụ có người lái.

D. Là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.

Câu 15. Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử có ý nghĩa như thế nào?

A. Phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.

B. Làm giảm uy tín của Mĩ trên trường thế giới.

C. Buộc Mĩ phải thực hiện chiến lược toàn cầu.

D. làm Mĩ lo sợ và phát động “Chiến tranh lạnh” chống Liên Xô.

Câu 16. Nhân tố quan trọng nào giúp Liên Xô hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế 1946 - 1950?

A. Tinh thần tự lực tự cường.

B. Tài nguyên thiên nhiên phong phú.

C. Những tiến bộ khoa học kĩ thuật.

D. Sự hợp tác giữa các nước XHCN.

Câu 17. Những năm đầu sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga thực hiện chính sách đối ngoại ngả về phương Tây với hy vọng

A. thành lập một liên minh chính trị ở châu Âu.

B. xây dựng một liên minh kinh tế lớn ở châu Âu.

C. nhận được sự ủng hộ về chính trị và sự viện trợ về kinh tế.

D. tăng cường hợp tác khoa học-kỹ thuật với các nước châu Âu.

Câu 18. Từ năm 2000, khi Putin lên làm Tổng thống, tình hình nước Nga là

A. tiếp tục khủng hoảng.

B. dần dần hồi phục và phát triển.

C. chính trị không ổn định.

D. tốc độ tăng trưởng âm.

Câu 19. Sự kiện ghi dấu ấn vào lịch sử Liên Xô năm 1957 là

A. chế tạo thành công bom nguyên tử.

B. đưa người lên thám hiểm mặt trăng.

C. phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

D. phóng con tàu vũ trụ, thực hiện chuyến bay vòng quanh trái đất.

Câu 20. Sự kiện ghi dấu ấn vào lịch sử Liên Xô năm 1949 là

A. chế tạo thành công bom nguyên tử.

B. đưa người lên thám hiểm mặt trăng.

C. phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

D. phóng con tàu vũ trụ, thực hiện chuyến bay vòng quanh trái đất.

Câu 21. Dưới thời Tổng thống Enxin, thách thức nước Nga phải đối mặt là

A. bất ổn chính trị.

B. xung đột sắc tộc.

C. bất ổn chính trị, xung đột sắc tộc.

D. nạn khủng bố.

Câu 22. Đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô được mệnh danh là

A. cường quốc công nghiệp.

B. cường quốc công nghệ.

C. cường quốc nông nghiệp.

D. cường quốc sản xuất phần mềm.

Câu 23. Sắp xếp các dữ liệu theo thứ tự thời gian về thành tựu khoa học-kĩ thuật Liên Xô từ sau năm 1945:

1. Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

2. Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.

3. Liên Xô phóng tàu vũ trụ, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

A. 2,1,3. B. 2,3,1. C. 3, 2,1. D. 1,3,2.

Câu 24. Với chủ trương bảo vệ hòa bình thế giới, giúp đỡ các nước chủ nghĩa xã hội và ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, Liên Xô trở thành

A. anh cả của hệ thống chủ nghĩa xã hội.

B. thành trì của nền hòa bình và phong trào cách mạng thế giới.

C. thủ lĩnh của phe xã hội chủ nghĩa.

D. thành trì hệ thống chủ nghĩa xã hội.

Câu 25. Ý nghĩa quan trọng nhất của sự kiện Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử là

A. cân bằng lực lượng quân sự giữa Mỹ và Liên Xô.

B. đánh dấu bước phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật Liên Xô.

C. phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mỹ.

D. Liên Xô trở thành cường quốc về vũ khí hạt nhân.

Câu 26: Sự kiện đánh dấu chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới là

A. thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu.

B. thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1945.

C. thắng lợi của cách mạng Trung Quốc năm 1949.

D. thắng lợi của cách mạng Cuba năm 1959.

Câu 27. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, xung đột chính trị giữa hai phe XHCN và TBCN làm cho

A. thế giới như bị phân đôi

B. trật tự hai cực Ianta hình thành.

C. Liên Xô và Mỹ tranh giành quyền lợi gay gắt.

D. các siêu cường kinh tế vươn lên làm bá chủ thế giới.

Câu 28. Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000 là ngả về phương Tây, khôi phục và phát triển quan hệ với các nước ở

A. châu Á.

B. châu Âu.

C. châu Phi.

D. châu Mỹ.

Câu 29. Nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đời của Tổ chức Hiệp ước Vacsava là

A. tăng cường tình đoàn kết giữa Liên Xô và các nước Đông Âu.

B. tăng cường sức mạnh của các nước xã hội chủ nghĩa.

C. đối phó với khối quân sự NATO.

D. đảm bảo hòa bình và an ninh ở châu Âu.

Câu 30. Ý nào không đúng nguyên nhân khiến Liên Xô trở thành chỗ dựa cho phong trào hòa bình và cách mạng thế giới?

A. Liên Xô có nền kinh tế vững mạnh, khoa học kỹ thuật tiên tiến.

B. Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới.

C. Liên Xô ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

D. Liên Xô là nước duy nhất trên thế giới sở hữu vũ khí hạt nhân.

Câu 31. Năm 1961 là năm diễn ra sự kiện gì thể hiện việc chinh phục vũ trụ của Liên Xô?

A. Phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất .

B. Phóng con tàu vũ trụ đưa người đầu tiên bay vào vũ trụ.

C. Đưa con người lên Mặt Trăng.

D. Đưa con người lên Sao Hỏa.

Câu 32. Điểm khác nhau về mục đích trong việc sử dụng năng lượng nguyên tử của Liên Xô và Mỹ là

A. mở rộng lãnh thổ.

B. ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.

C. duy trì nền hòa bình thế giới.

D. khống chế các nước khác.

Câu 33. Lý do Liên Xô đẩy mạnh khôi phục kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội ngay sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc là gì?

A. Để chạy đua vũ trang với Mỹ.

B. Hàn gắn vết thương chiến tranh và phấn đấu nhanh chóng xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

C. Muốn cạnh tranh vị thế cường quốc với nước Mỹ.

D. Vượt qua thế bao vây, cấm vận của Mỹ và các nước Tây Âu.

Câu 34. Trong những năm chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu lâm vào khủng hoảng, Đảng và Nhà nước Việt Nam cho rằng

A. chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không chịu tác động từ cuộc khủng hoảng này, nên không cần sự điều chỉnh.

B. hệ thống chủ nghĩa xã hội trên thế giới chịu tác động lớn, nên phải điều chỉnh và tiến hành đổi mới đất nước.

C. mô hình chủ nghĩa xã hội không phù hợp ở châu Âu.

D. công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không chịu tác động, nhưng cần phải đúc kết bài học kinh nghiệm.

Câu 35. Điểm tương đồng trong công cuộc cải cách-mở cửa ở Trung Quốc với công cuộc cải tổ ở Liên Xô và đổi mới đất nước ở Việt Nam là

A. tiến hành cải tổ về chính trị, cho phép đa nguyên đa đảng.

B. lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, mở rộng hội nhập quốc tế.

C. đều tiến hành khi đất nước lâm vào tình trạng không ổn định, khủng hoảng kéo dài.

D. Đảng Cộng sản nắm quyền lãnh đạo, kiên trì theo con đường xã hội chủ nghĩa.

Câu 36. Sai lầm lớn nhất của Liên Xô và các nước Đông Âu khi tiến hành cải tổ, điều chỉnh sự phát triển kinh tế và trở thành bài học đối với Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay là

A. chỉ lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, không coi trọng cải tổ bộ máy nhà nước.

B. thực hiện đa nguyên đa đảng (cho phép nhiều đảng phái cùng tham gia hoạt động).

C. thiếu dân chủ, công khai và đàn áp nhân dân biểu tình.

D. thực hiện chính sách đối ngoại đa phương hóa, gần gũi với phương Tây.

Câu 37. Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đã

A. chứng tỏ học thuyết Mác-Lê nin không phù hợp ở châu Âu.

B. làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới không còn nữa.

C. làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới chỉ còn lại ở châu Á và Mỹ Latinh.

D. giúp Mỹ hoàn thành mục tiêu đề ra trong chiến lược toàn cầu.

Câu 38. Nội dung nào không phải là đường lối xuyên suốt trong chính sách đối ngoại của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Bảo vệ hòa bình thế giới.

B. Mở rộng liên minh quân sự ở châu Âu, châu Á và Mỹ Latinh.

C. Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

D. Viện trợ, giúp đỡ nhiều nước xã hội chủ nghĩa.

Câu 39. Ý không đúng về nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu là

A. người dân không ủng hộ, không hào hứng với chế độ xã hội chủ nghĩa.

B. đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, quan liêu.

C. không bắt kịp bước phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.

D. sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.

Câu 40. Xác định mốc thời gian tan rã của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu

A. Từ cuối những năm 60 của thế kỷ XX.

B. Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX.

C. Từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX.

D. Từ cuối những năm 80 và đầu những năm 90 của thế kỷ XX.

ĐÁP ÁN:

1-B, 2-C, 3-C, 4-A, 5-D, 6-B, 7-B, 8-D, 9-B, 10-A, 11-B, 12-D, 13-D, 14-B, 15-A, 16-A, 17-C, 18-B, 19-C, 20-A, 21-C, 22-A, 23-A, 24-B, 25-C, 26-A, 27-A, 28-A, 29-B, 30-D, 31-B, 32-C, 33-B, 34-B, 35-C, 36-B, 37-B, 38-B, 39-A, 40-D.
 
Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 2000). Liên Bang Nga (1991 – 2000)

Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản

- Tổ chức Hiệp ước Vácsava: Thành lập tháng 5/1955, gồm các nước XHCN ở châu Âu lúc bấy giờ là Liên Xô, Ba Lan, Bungari, Hungari, CHDC Đức,... nhằm giúp nhau về các mặt để bảo vệ và xây dựng đất nước, bảo vệ hòa bình thế giới. Sau khi CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, tổ chức này cũng bị giải thể.

- Cải tổ: tổ chức lại theo những nguyên tắc mới, yêu cầu mới, có nội dung và hình thức khác trước, nhằm là cho xã hội tốt hơn. Trong thực tế nhiều cuộc cải tổ không làm được điều này mà ảnh hưởng xấu đến sự phát triển xã hội như cuộc cải tổ ở Liên Xô.

- Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG): Ra đời ngày 21/12/1991, sau khi tổng thống 3 nước Nga, Ucraina, Bêlarút ra tuyên bố chung Liên bang Xô viết không tồn tại nữa và quyết định hình thành lập hình thức liên minh mới. Vì vậy tại thủ đô Anma Ata (Cadắcxtan), 11 nước công hòa trong Liên bang xô viết trước đây kí Hiệp định về giải tán Liên bang Xô viết và thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập – SGN. Các nước SNG một mặt có xu hướng “hướng ngoại” (các nước phương Tây), mặt khác thấy được sự cần thiết để hợp tác với nhau.

- Đa nguyên chính trị: Đây là một khái niệm chính trị có nguồn gốc triết học (đa nguyên luận) được giai cấp tư sản sử dụng từ đầu thế kỉ XVIII để biện luận quan điểm chính trị của mình dựa trên cơ sở tự do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, chủ trương nhiều đảng phái cùng hoạt động trong một nước. Ngày nay chủ nghĩa để quốc dùng thuyết đa nguyên chính trị chống các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào công nhân và dân tộc tiến bộ
 
Bút nghiên tổng hợp danh mục Kiến thức cơ bản môn lịch sử lớp 12! Hãy Click chuột vào đầu bài để mở từng bài


  1. Lịch sử 12 Bài 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1949)
  2. Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 2000). Liên Bang Nga (1991 – 2000)
  3. Lịch sử 12 Bài 3: Các nước Đông Bắc Á
  4. Lịch sử 12 bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
  5. Lịch sử 12 bài 5: Các nước Châu Phi và Mĩ La Tinh
  6. Lịch sử 12 bài 6: Nước Mĩ
  7. Lịch sử 12 bài 7: Tây Âu
  8. Lịch sử 12 bài 8 Nhật Bản
  9. Lịch sử lớp 12 bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
  10. Lịch sử 12 bài 10: Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX
  11. Lịch sử lớp 12 bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
  12. Lịch sử 12 bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
  13. Lịch sử 12 bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930
  14. Lịch sử 12 bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935
  15. Lịch sử 12 bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939
  16. Lịch sử 12 bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945) - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
  17. Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946
  18. Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)
  19. Lịch sử 12 bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)
  20. Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)
  21. Lịch sử 12 bài 21: Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)
  22. Lịch sử 12 bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)
  23. Lịch sử 12 bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)
  24. Lịch sử lớp 12: Bài 24 - Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của kháng chiến chống Mĩ cứu nước năm 1975
  25. Lịch sử 12 Bài 25 Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
  26. Lịch sử 12 Bài 26 Đất nước trên con đường đổi mới đi lên Chủ nghĩa Xã Hội (1986-2000)
  27. Lịch sử 12 bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top