Chia Sẻ Xã hội nguyên thủy- Sử 10 - ButNghien.com

Trang Dimple

New member
Xu
38
Bài một cho chúng ta hiểu quá trình tiến hóa và tự hoàn thiện của con người. Sự hoàn thiện về vóc dáng và cấu tạo cơ thể. Sự tiến bộ trong cuộc sống vật chất. Đời sống của con người tốt hơn - đủ hơn - đẹp hơn - vui hơn. Và trong sự phát triển ấy ta thấy sự hợp quần của bầy người nguyên thủy - một tổ chức xã hội quá độ. Tổ chức ấy còn mang tính giản đơn, hoang sơ, còn đầy dấu ấn bầy đàn cùng sự tự hoàn thiện của con người. Bầy đàn phát triển tạo nên sự gắn kết và định hình của một tổ chức xã hội loài người khác hẳn với tổ chức bầy, đàn. Để hiểu tổ chức thực chất, định hình đầu tiên của loài người đó, ta tìm hiểu bài hôm nay


Lịch sử 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy

doi_song_bay_nguoi_nguyen_thuy_500.jpg



Đời sống bầy người Nguyên thuỷ



1. Thị tộc và bộ lạc .

- Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia đình và có cùng chung một dòng máu. Đứng đầu là tộc trưởng.



- Bộ lạc là tập hợp những thị tộc sống gần nhau sống ở ven sông suối , có quan hệ gắn bó với nhau , mọi của cải sinh hoạt được coi là của chung , cùng làm chung , cùng ăn chung, cùng hưởng thụ như nhau.... đứng đầu là tù trưởng và tính “cộng đồng” rất cao

che_tao_cong_c_500.jpg


Chế tác công cụ kim loại



2. Buổi đầu của thời đại kim khí .

-Cư dân Tây Á và Ai Cập biết sử dụng đồng sớm nhất , đồng đỏ - khoảng 5500 trước đây .

-Khoảng 4000 năm trước đây nhiều cư dân trên trái đất biết sử dụng đồng thau.

-Khoảng 3000 năm trước đây , cư dân Tây Á và Nam Âu biết dùng đồ sắt .

-Công cụ kim khí đã mở ra thời đại mới , năng xuất tăng rất nhanh , đây là cuộc cách mạng trong sản xuất.

-Vào buổi đầu thời đại kim khí con người tạo ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên .


3. Sự xuất hiện của tư hữu và xã hội có giai cấp.

-Khi xã hội có sản phẩm thừa , một số người lợi dụng chức phận đã chiếm một phẩm của xã hội làm sản phẩm riêng cho mình .

-Tư hữu bắt đầu xuất hiện , quan hệ cộng đồng bắt đầu bị phá vỡ , gia đình thay đổi theo , gia đình phụ hệ xuất hiện .

-Khả năng lao động của các gia đình khác nhau , thúc đẩy sự phân biệt giàu, nghèo .Xã hội nguyên thủy tan vỡ . Con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên – Xã hội cổ đại.
 
Sửa lần cuối:
Trình bày quan hệ xã hội của người nguyên thủy? Vì sao trong xã hội nguyên thủy có sự hưởng thụ công bằng?

Hướng dẫn trả lời:

  • Quan hệ xã hội:

+ Trong thời kì nguyên thủy, con người “hợp tac lao động”, hưởng thụ bằng nhau và “sự cộng đồng” rất cao.
+ Trong lao động và hưởng thụ, người nguyên thủy không phân biệt đâu là quyền lợi, đâu là nghĩa vụ. Mọi người đều hưởng thụ thành quả lao động như nhau.
Như vậy, quan hệ trong xã hội nguyên thủy không chỉ có sự hợp tác mà mọi của cải, sinh hoạt được coi là chung, việc chung làm chung, ăn chung, thậm chí ở chung một nhà.


  • Vì sao:

+ Của cải làm ra chỉ đủ ăn, chưa co dư thừa để mà chiếm hữu.
+ Những tư liệu sản xuất như rừng, ruộng đất, ao hồ... lúc đó lại quá thừa thãi trong điều kiện lạc hậu, công cụ thô ơ, dân cư quá thưa thớt, nên chưa có nhu cầu chiếm hữu đất đai làm của riêng.
+ Do quan hệ huyết tộc. Mỗi thị tộc chỉ có gồm khoảng 10 gia đình có cùng huyết thống với nhau. Sự cộng đồng trong thị tộc là thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau giữa ông bà, con cháu và anh em trong cùng một dòng họ.
 
Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy


Câu 1: Thế nào là thị tộc, bộ lạc?
Trả lời:

Thị tộc:

  • Là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu
  • Quan hệ trong thị tộc: công bằng, bình đẳng, cùng làm, cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương và chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc.

Bộ lạc:
  • Là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có chung một nguồn gốc tổ tiên.
  • Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó, giúp đỡ nhau.

Câu 2: Sự xuất hiện của công cụ bằng kim loại có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:

  • Con người đã khai phá được những vừng đất mà trước đây chưa khai phá nổi.
  • Con người có thể làm ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên để nuôi sống mình.
  • Con người có óc sáng tạo, họ bắt đầu biết khai thác từ thiên nhiên cái cần thiết cho cuộc sống của mình.
  • Con người biết dùng đồ trang sức: vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai …

Câu 3: Do đâu mà có sự xuất hiện tư hữu?
Trả lời:


  • Trong xã hội nguyên thủy, sự công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng” vì lúc này chưa có sản phẩm dư thừa.
  • Đến thời đại kim khí, của cải làm ra không chủ nuôi sống con người mà còn dư thừa.
  • Những người có chức phận đã chiếm đoạt của dư thừa biến thành của riêng mình. Thế là tư hữu bắt đầu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bị phá vỡ.
  • Gia đình cũng thay đổi theo: Đàn ông làm các công việc nặng nhọc và giữ cai trò trụ cột gia đình, con cái theo họ cha gia đình phụ hệ xuất hiện
  • Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu – nghèo. Kẻ giàu, người nghèo, người có quyền, kẻ bị lệ thuộc đã xuất hiện. Từ đó xã hội bắt đầu phân chia giai cấp

Câu 4: Hãy giải thích tính cộng đồng của thị tộc?
Lời giải:


  • Trong thị tộc đòi hỏi sự phân công lao động thật hợp lí, sự “chung lưng đấy cật” là nguyên tắc vàng, mỗi người mỗi việc phối hợp ăn ý với nhau.
  • Do yêu cầu công việc và trình độ lao động thời nguyên thủy đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người, của cả thị tộc.
  • Thức ăn kiếm được chưa nhiều chưa đều đặn. Mọi người còn phải cùng làm cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống nên người ta thấy cần thiết phải công bằng, phải được hưởng thụ bằng nhau.
  • Như vậy, quan hệ thị tộc không chỉ có sự hợp tác mà mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc chung làm chung, ăn chung thậm chí ở chung một nhà.

Câu 5: Tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội nguyên thủy như thế nào?
Lời giải:

Tư hữu xuất hiện dẫn tới sự thay đổi lớn trong xã hội nguyên thủy:


  • Quan hệ cộng đồng bị phá vỡ
  • Quan hệ gia đình cũng thay đổi theo, gia đình phụ hệ thay gia đình mẫu hệ.
  • Thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu – nghèo
  • Xã hội thị tộc, bộ lạc bị phá vỡ, con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại có giai cấp có nhà nước.
 
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy
Bài tập 1 trang 9, 10 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.

1. Thị tộc là tổ chức xã hội của

A. người tối cổ

B. Người tinh khôn.

C. một loài vượn cổ.

D. xã hội có giai cấp và nhà nước.

Trả lời: Chọn B

2. Những người sống trong thị tộc được phân chia khẩu phần ăn thế nào ?

A. Chia đều.

B. Chia theo năng suất lao động.

C. Chia theo địa vị.

D. Chia theo tuổi tác.

Trả lời: Chọn A

3. Lí do chính khiến người nguyên thuỷ phải hợp tác lao động với nhau là:

A. quan hệ huyết thống đã gắn bó các thành viên trong cuộc sống thường ngày cũng như trong lao động.

B. yêu cầu công việc và trình độ lao động.

C. đời sống còn thấp kém, bấp bênh nên phải "chung lưng đấu cật" để kiếm sống.

D. cả A, B, C đều đúng.

Trả lời: Chọn D

4. Vì sao trong xã hội nguyên thuỷ, con người phải được hưởng thụ bằng nhau?

A. Thức ăn kiếm được chưa nhiều, chưa đều đặn.

B. Mọi người phải cùng nhau làm việc, cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống.

C. Do quan hệ huyết thống.

D. Cả A, B đều đúng.

Trả lời: Chọn D

5. Tính cộng đồng của người nguyên thuỷ thể hiện như thế nào?

A. Hợp tác lao động.

B. Sống cùng nhau.

C. Hưởng thụ như nhau.

D. Cả A, B, C đều đúng.

Trả lời: Chọn D

6. Trong xã hội nguyên thuỷ, sự công bằng bình đẳng là "nguyên tắc vàng" vì :

A. mọi người sống trong cộng đồng.

B. phải dựa vào nhau vì tình trạng đời sống còn thấp.

C. là cách duy nhất để duy trì cuộc sống.

D. cả A và B đều đúng.

Trả lời: Chọn D

7. Cư dân ở khu vực nào biết sử dụng đồng sớm nhất?

A. Ấn Độ. C. Tây Á và Ai Cập.

B. Lưỡng Hà. D. Trung Quốc. 

Trả lời: Chọn C

8. Cư dân ở khu vực nào sử dụng đồ sắt sớm nhất?

A. Tây Á, Nam Âu. C. Trung Quốc.

B. Ai Cập. D. Hi Lạp.

Trả lời: Chọn A

9. Hệ quả kinh tế lớn nhất của việc phát minh ra công cụ kim khí là gì?

A. Có thể khai phá những vùng đất mới.

B. Tăng năng suất lao động.

C. Tạo ra một lượng sản phẩrn thừa thường xuyên.

D. Đúc sắt trở thành ngành sản xuất quan trọng bậc nhất.

Trả lời: Chọn B

10. Hệ quả xã hội của việc xuất hiện công cụ bằng kim loại là gì?

A. Sự xuất hiện tư hữu.

B. Gia đinh phụ hệ thay thế cho thị tộc mẫu hệ.

C. Xã hội phân chia thành giai cấp.

D. Cả A, B, C đều đúng.

Trả lời: Chọn D

11. Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến sự rạn vỡ của xã hội thị tộc, bộ lạc là :

A. trong xã hội bắt đẩu có sự phân công chức phận khác nhau giữa các thành viên.

B. do cải tiến kĩ thuật và sự chuyên môn hoá trong sản xuất nên xuất hiện sản phẩm thừa thường xuyên.

C. một số người lợi dụng chức phận để chiếm đoạt một phần sản phẩm xã hội, đưa đến sự xuất hiện tư hữu, làm cho quan hệ cộng đồng bắt đẩu bị phá vỡ.

D. khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy sự phân hoá trong xã hội.

Trả lời: Chọn C
Bài tập 2 trang 10 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Do đâu mà có tư hữu? Tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội nguyên thuỷ như thế nào?

Trả lời:

  • Nguyên nhân xuất hiện tư hữu: Do sự phát triển của sức sản xuất làm xuất hiện của cải dư thừa thường xuyên. Khi xã hội có sản phẩm thừa, một số người lợi dụng chức phận đã chiếm một phẩm của xã hội làm sản phẩm riêng cho mình. => Tư hữu xuất hiện
  • Tác động:
    • Tư hữu bắt đầu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bắt đầu bị phá vỡ, gia đình thay đổi theo, gia đình phụ hệ xuất hiện.
    • Khả năng lao động của các gia đình khác nhau, thúc đẩy sự phân biệt giàu, nghèo. Xã hội nguyên thủy tan vỡ. Con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên - Xã hội cổ đại
      Bài tập 4 trang 12 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
      Hãy giải thích thế nào là tính cộng đồng nguyên thuỷ.

      Trả lời:

      Tính cộng đồng nguyên thuỷ tức là tính sinh hoạt bầy đàn của người nguyên thủy: ăn chung, ở chung, săn bắt hái lượm chung. Họ chia chiến lợi phẩm ngang bằng nhau ko liên quan đến việc ai đổ ra nhiều hay ít sức lực trong mỗi cuộc săn bắt:

      Đến Người tinh khôn, số dân đã tăng lên. Từng nhóm người cũng đông đúc hơn. Mỗi nhóm có hơn 10 gia đình (tăng hơn trước gấp 2 – 3 lần) gồm 2 – 3 thế hệ già, trẻ cùng có chung dòng máu, được gọi là thị tộc - những người “cùng họ”.

      Trong thị tộc, con cháu có thói quen tôn trọng lớp ông bà, cha mẹ. Ngược lại, ông bà, cha mẹ đều chăm lo, bảo đảm nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc.

      Trên một vùng sinh sống thuận lợi như ven sông, suối… thường không chỉ có thị tộc mà còn có bộ lạc.

      Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng một nguồn gốc tổ tiên xa xôi. Giữa các thị tộc trong một bộ lạc thường có quan hệ gắn bó với nhau, giúp đỡ nhau.

      Đương nhiên, công việc thường xuyên và hàng đầu của thị tộc là kiếm thức ăn để nuôi sống thị tộc.

      Những công việc như thế, nhất là việc săn đuổi, săn bẫy các con thú lớn, thú chạy nhanh, luôn đòi hỏi sự phân công hợp lí, sự “chung lưng đấu cật”, mỗi người một việc, phối hợp ăn ý với nhau.

      Như thế, yêu cầu của công việc và trình độ lao động thời nguyên thuỷ đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người, của cả thị tộc.

      Thức ăn kiếm được chưa nhiều, chưa có đều đặn. Mọi người còn phải cùng làm, cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống nên tự nhiên người ta thấy cần phải công bằng, phải được hưởng thụ bằng nhau.

      Như thế, trong thị tộc không chỉ có sự hợp tác mà mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc chung, làm chung, ăn chung, thậm chí ở chung một nhà.

      Bài tập 5 trang 12 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
      Sự xuất hiện công cụ bằng kim khí đã đưa đến những hệ quả kinh tế - xã hội như thế nào ?

      Trả lời:
      • Về kinh tế: Sự phát minh ra công cụ kim khí đã có ý nghĩa lớn lao trong cuộc sống lao động: năng suất lao động vượt xa thời đại đồ đá, khai thác những vùng đất đai mới, cày sâu cuốc bẫm, xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm lâu đài; và đặc biệt quan trọng là từ chỗ bấp bênh, tới đủ sống tiến tới con người làm ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên
      • Về xã hội: Cùng với sự xuất hiện của thời đại kim khí, xã hội cổ đại đã có sự biến chuyển, đó là sự xuất hiện của tư hữu, và tiếp đó là sự xuất hiện giai cấp mới trong xã hội
    • Bài tập 6 trang 12 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
      Hãy cho biết nguyên nhân và quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ.

      Trả lời:
      • Nguyên nhân: Do tư hữu xuất hiện ⟹ Không thể ăn chung, làm chung ⟹ hình thành xã hội có giai cấp ⟹ xã hội nguyên thủy tan rã.
      • Quá trình tan rã của công xã nguyên thuỷ
        • Tư hữu xuất hiện, đã xuất hiện những chức phận khác nhau. Họ lợi dụng chức phận để chiếm đoạt một phần sản phẩm thừa, có nhiều của cải hơn người khác. Tư hữu bắt đầu xuất hiện.
        • Giai cấp xuất hiện: Khi tư hữu xuất hiện, gia đình cũng thay đổi theo. Đó là gia đình phụ hệ. Khả năng lao động của các gia đình ngày càng thúc đẩy sự phân chia giàu nghèo. Kẻ giàu người nghèo, người có quyền, kẻ bị lệ thuộc xuất hiện như cái bóng của chế độ tư hữu. Xã hội đã bị phân chia thành giai cấp.
    • ⟹ Chế độ công xã nguyên thủy tan vỡ. Con người đang đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên. Thời cổ đại với sự hình thành các nhà nước đầu tiên.
 
Bút nghiên tổng hợp danh mục Kiến thức cơ bản môn lịch sử lớp 10!
Hãy Click chuột vào đầu bài để mở từng bài
  1. Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy
  2. bài 2: Xã hội nguyên thủy
  3. bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông
  4. bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - Ma
  5. bài 5: Trung Quốc thời phong kiến
  6. bài 6: Các quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ
  7. bài 7 Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ
  8. bài 8: Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á
  9. bài 9 Vương Quốc Campuchia và Vương Quốc Lào
  10. bài 10: Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu (từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV)
  11. bài 11: Tây Âu thời kì trung đại
  12. Bài 12: Ôn tập lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ và trung đại
  13. bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy
  14. bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam
  15. bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X)
  16. bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) (tiếp theo)
  17. bài 17: Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV)
  18. bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XV
  19. Lịch sử 10 bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV
  20. bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV
  21. bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI-XVIII
  22. bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII
  23. bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII
  24. Lịch sử 10 bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII
  25. bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)
  26. bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân
  27. bài 28: Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến
  28. bài 29: Cách mạng Hà Lan và cách mạng tư sản Anh
  29. bài 30: Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
  30. bài 31: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII
  31. bài 32: Cách mạng công nghiệp ở châu Âu
  32. bài 33: Hoàn thành cách mạng tư sản ở châu Âu và Mĩ giữa thế kỉ XIX
  33. bài 34: Các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
  34. bài 35: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trướng thuộc địa
  35. bài 36 Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân
  36. bài 37: Mác -Ăng ghen và sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
  37. bài 38 Quốc tế nhất và công xã Pari 1781
  38. bài 39: Quốc tế thứ hai
  39. bài 40: Lê-nin và phong trào công nhân Nga đầu thế kỉ XX
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top