Chia Sẻ Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ diễn ra như thế nào?

Trang Dimple

New member
Xu
38
Ấn Độ là một quốc gia rộng lớn và đông dân nằm ở phía nam châu Á, có nền văn hóa lâu đời, nơi ra đời nhiều tôn giáo lớn trên thế giới. Năm 1498, nhà hàng hải Va-xcô đơ Ga-ma đã vượt mũi Hảo Vọng tìm đến Ấn Độ. Từ đó các nước phương Tây đã tìm đến Ấn Độ. Qua bài học hôm nay các em sẽ hiểu rõ: Các nước phương Tây đã xâm chiếm Ấn Độ như thế nào? Thực dân Anh đã thực hiện chính sách thống trị Ấn Độ ra sao? Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ diễn ra như thế nào?

lịch sử 11 Bài 2 ẤN ĐỘ
1.Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX.
+Qúa trình thực dân xâm lược Ấn Độ:
-Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu ,các nước phương Tây chủ yếu Anh - Pháp đua nhau xâm lược.
-Kết quả: Giữa thế kỉ XVII Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị Ấn Độ.
+Chính sách cai trị của thực dân Anh:
*Về kinh tế:
-Thực dân Anh mở rộng công cuộc khai thác Ấn Độ với quy mô rộng lớn.
-Ra sức vơ vét các nguồn nguyên liệu và bóc lột công nhân rẻ mạt để thu lợi nhuận. Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất nền công nghiệp Anh.



doi_an_do_500.jpg



Những nạn nhân của nạn đói 1876-1877.
* Về chính trị - xã hội:
-Chính phủ Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ.
-Thực dân Anh đã thực hiện chính sách chia để trị, mua chuộc tầng lớp có thế lực trong giai cấp phong kiến bản xứ.
-Anh còn tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội để dễ bề cai trị.
* Về văn hóa - giáo dục: thi hành chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa.
* Hậu quả:
-Kinh tế giảm sút, bần cùng
-Đời sống nhân dân người dân cực khổ-



victoria_la_nu_hoang_an_do_500.jpg



Nữ hoàng Victoria trở thành Nữ hoàng Ấn Độ


an_do_xix_xx_500_01.jpg



Lược đồ phong trào cách mạng ở Ấn Độ cuối thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX
2 .Cuộc khởi nghĩa Xi-pay (1857-1859)


*Nguyên nhân:
+ Do tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, ý chí đấu tranh chống sự thống trị của thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ
+ Do binh lính Xi-pay bị sĩ quan Anh bạc đãi, khinh rẽ,tinh thần dân tộc và tín ngưỡng bị xúc phạm nên bất mãn nổi dậy đấu tranh.
*Diễn biến:


-Sáng ngày 10/05/1857, ở Mi-rút (gần Đê-li), khi thực dân Anh sắp áp giải 85 binh lính Xi-pay trái lệnh, thì ba trung đoàn Xi-pay nổi dậy khởi nghĩa bắt bọn chỉ huy Anh.
-Nông dân các vùng lân cận cũng tham gia nghĩa quân, vây bắt chỉ huy Anh.


- Khởi nghĩa nhanh chóng lan rộng đến Đê-li, khắp miền Bắc và một phần miền Tây Ấn Độ.
-Nghĩa quân đã lập được chính quyền ở 3 thành phố lớn.
-Cuộc khởi nghĩa duy trì được 2 năm thì bị thực dân Anh dốc toàn bộ lực lượng đàn áp dã man. Nhiều nghĩa quân bị quân Anh trói vào họng súng đại bác, rồi bắn cho tan xương nát thịt. Khởi nghĩa bị thất bại.
*Ý nghĩa:
-Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất,.
-Y thức vươn tới độc lập của nhân dân Ấn Độ.



khoi_nghia_xipay_500.jpg



Khởi nghĩa Xi-pay


thuc_dan_anh_dan_ap-_an_do_500.jpg

Thực dân Anh đàn áp


3. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885-1908).
a. Đảng Quốc đại:
- Từ giữa thế kỉ XIX, giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ đã dần dần đóng vai trò quan trọng.
- Tư sản Ấn Độ muốn được tự do phát triển kinh tế và đòi hỏi được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm.
- Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân Đại hội (Quốc đại) thành lập. Đó là chính Đảng đầu tiên của của giai cấp tư sản Ấn Độ. Nó đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên đài chính trị.
- Trong 20 năm đầu (1885-1905), Đảng Quốc đại chủ trương đấu tranh ôn hoà để đòi hỏi chính phủ thực dân tiến hành cải cách và không tán thành phương pháp đấu tranh bằng vũ lực.
+ Do thái độ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính quyền sách 2 mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc đại bị phân hóa thành 2 phái: ôn hòa và phái cực đoan (kiên quyết chống Anh do Ti-lắc đứng đầu)


tilac_400.jpg

Ti Lắc
b. Phong trào dân tộc.
- Tháng 7/1905, chính quyền Anh thi hành chính sách chia để trị. Ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan: miền Đông theo đạo Hồi và miền Tây theo đạo Ấn. Điều đó làm bùng nổ lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đặc biệt ở Bom-bay và Can-cút-ta.
- Ngày 6/10/1905, đạo luật chia cắt Ben-gan bắt đầu có hiệu lực, nhân dân coi đó là ngày quốc tang: hơn 10 vạn người kéo đến bờ sông Hằng, làm lễ tuyên thệ và hát vang bài “Kính chào Người – Mẹ hiền Tổ quốc” để tỏ ý đoàn kết , thống nhất. Khắp nơi vang lên khẩu hiệu “Ấn Độ là của người Ấn Độ”.


- Tháng 6/1908, thực dân Anh bắt Ti-lắc và tuyên án ông 6 năm tù. Vụ án Ti-lắc thổi bùng lên một đợt đấu tranh mới. Hàng vạn công nhân Bom-bay tiến hành tổng bãi công 6 ngày (để trả lời 6 năm tù của Ti-lắc), xây dựng chiến luỹ, thành lập các đơn vị chiến đấu chống lại quân Anh. Các thành phố khác cũng hưởng ứng, cuộc đấu tranh lên đỉnh cao buộc thực dân Anh phải thu hồi đạo luật chia cắt Ben-gan.
- Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ.


ben_gan_bi_chia_cat_nam_1905_400.jpg

Bengal bị chia cắt năm 1905
 
Sửa lần cuối:
Giải bài tập SGK môn Lịch sử lớp 11 bài 2: Ấn Độ

Câu 1: Hãy nêu những nét lớn trong chính sách thống trị của thực dân Anh ở Ấn Độ?

Trả lời:

Sau khi chiếm đóng và cai quản Ấn Độ, thực dân Anh đã có những chính sách thống trị trên nhiều mặt:

* Về kinh tế:

  • Thực dân Anh mở rộng khai thác thuộc địa, vơ vét tài sản của nhân dân.
  • Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất nền công nghiệp Anh.
* Về chính trị - xã hội:

  • Thực dân Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ.
  • Thực dân Anh tiến hành chính sách chia để trị, mua chuộc tầng lớp…
  • Tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội để dễ bề cai trị.
* Về giáo dục: Thi hành chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa.

* Hệ quả:

  • Đời sống nhân dân bị bần cùng hóa
  • Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Ấn Độ với Thực dân Anh ngày càng sâu sắc.
Câu 2: Hãy nêu nguyên nhân, diễn biến và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Xipay?

Trả lời:

* Nguyên nhân:

  • Nguyên nhân sâu xa: chính sách thống trị hà khắc của thực dân Anh, nhất là chính sách "chia để trị", tìm cách khơi sâu sự khác biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội đã dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh.
  • Duyên cớ: binh lính Xi-pay bất mãn trước việc bọn chỉ huy Anh bắt giam nhiều người lính có tư tưởng chống đối.
* Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Xi-pay:

  • Ngày 10 - 5 - 1857, hàng vạn lính Xi-pay đã nổi dậy khởi nghĩa vũ trang chống thực dân Anh.
  • Cuộc khởi nghĩa đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo nông dân, nhanh chóng lan ra khắp miền Bắc và một phần miền Trung Ân Độ. Nghĩa quân đã lập được chính quyền, giải phóng được một số thành phố lớn.
  • Cuộc khởi nghĩa duy trì khoảng 2 năm (1857 - 1859) thì bị thực dân Anh đàn áp đẫm máu.
* Ý nghĩa:

  • Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc.
  • Thúc đẩy phong trào đấu tranh chống thực dân Anh giành độc lập.
Câu 3: Trình bày sự thành lập và phân hóa trong Đảng Quốc đại?

Trả lời:

a) Sự thành lập Đảng quốc đại

Giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh phát triển đã tác động giai cấp tư sản. Giai cấp tư sản vươn lên, đòi tự do phát triển kinh tế, tham gia chính quyền nhưng Thực dân Anh kìm hãm.

Năm 1885 giai cấp tư sản Ấn Độ thành lập Đảng Quốc đại.

b) Sự phân hóa trong Đảng Quốc đại.

Trong 20 năm Đảng chủ trương đấu tranh ôn hòa, phản đối bạo lực, dựa vào Anh tiến hành cải cách

Do thái độ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính sách 2 mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc đại bị phân hóa thành 2 phái:

  • Phái ôn hòa (chủ trương thỏa hiệp với TD Anh, đòi cải cách và phản đối đấu tranh bạo lực)
  • Phái cực đoan (đây là phái dân chủ cấp tiến chủ trương kiên quyết chống TD Anh do Ti-lắc đứng đầu)
Câu 4: Đảng Quốc đại có vai trò như thế nào trong phong trào đấu tranh của Nhân dân Ấn Độ?

Lời giải:

Trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, Đảng Quốc Đại đã thể hiện vai trò của mình thông qua việc:

  • Lãnh đạo phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
  • Thống nhất tinh thần dân tộc, cổ vũ truyền thống yêu nước và đề xướng các cải cách xã hội, kinh tế buộc thực dân Anh phải có một số nhượng bộ.
  • Là ngọn cờ đoàn kết các tầng lớp nhân dân yêu nước Ấn Độ trong các cuộc đấu tranh chống thực dân Anh giành lại độc lập dân tộc.
Câu 5: Nêu tính chất, ý nghĩa của cao trào đấu tranh 1905 – 1908 của nhân dân Ấn Độ?

Lời giải:

Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc, đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ. Cao trào cách mạng có tính chất tiêu biểu và ý nghĩa to lớn.

Tính chất: Đây là cao trào đấu tranh do một bộ phận giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc là một cuộc Cách mạng dân tộc tư sản.

Ýnghĩa

  • Tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ, thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, đánh dấu thời kì đấu tranh mới của nhân dân Ấn Độ.
  • Hoà chung vào trào lưu dân tộc, dân chủ của nhiều nước Châu Á trong những năm đầu thế kỷ XX, góp phần thức tỉnh các dân tộc khác ở châu Á tiến hành đấu tranh cách mạng chống chủ nghĩa thực dân.
 
Bài tập 4 trang 7 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11
Trình bày những chủ trương của Đảng Quốc đại và của phái dân chủ cấp tiến đối với thực dân Anh.

  • Đảng Quốc đại:
  • Phái dân chủ cấp tiến:
Trả lời:

Những chủ trương của Đảng Quốc đại và của phái dân chủ cấp tiến đối với thực dân Anh.

  • Đảng Quốc đại:
    • Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân Đại hội (Quốc đại) thành lập. Đó là chính Đảng đầu tiên của của giai cấp tư sản Ấn Độ. Nó đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên đài chính trị.
    • Trong 20 năm đầu (1885-1905), Đảng Quốc đại chủ trương đấu tranh ôn hoà để đòi hỏi chính phủ thực dân tiến hành cải cách và không tán thành phương pháp đấu tranh bằng vũ lực. Do thái độ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính quyền sách 2 mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc đại bị phân hóa thành 2 phái: ôn hòa và phái cực đoan (kiên quyết chống Anh do Ti-lắc đứng đầu)
  • Phái dân chủ cấp tiến:
    • Thất vọng trước thái độ thỏa hiệp của một số người lãnh đạo Đảng Quốc đại và chính quyền sách 2 mặt của chính quyền Anh, trong nội bộ Đảng Quốc đại hình thành một phái dân chủ cấp tiến do Ti-lắc đứng đầu, thường được gọi là phái cực đoan. Phái này phản độ thái độ thỏa hiệp của phái ôn hòa và đòi hỏi phải có thái độ kiên quyết chống Anh.
    • Ban Gan-đa-kha-Ti lắc là nhà ngôn ngữ, nhà sử học, đã tập hợp những trí thức tiến bộ có tinh thần chống thực dân Anh để tuyên truyền ý thức dân tộc, khơi dậy lòng yêu nước trong nhân dân, đặc biệt là tầng lớp thanh niên. Ông chủ trương phát động nhân dân lật đổ ách thống trị của thực dân Anh, xây dựng một quốc gia độc lập dân chủ.
Bài tập 5 trang 7 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11
Hãy ghi lại những hiểu biết của em về B. Ti-lắc - người đứng đầu phái dân chủ cấp tiến trong Đảng Quốc đại.

Trả lời:

Bal Gangadhar Tilak (1856-1920) là anh hùng dân tộc Ấn Độ, nhà cách mạng ấn Độ, lãnh tụ phái cấp tiến trong Đảng Quốc đại ấn Độ, một học giả, một triết gia về truyền thống dân tộc cổ ấn Độ. Ông đã chỉ đạo cuộc kháng chiến chống chế độ thực dân của Đế quốc Anh và giành độc lập cho Ấn Độ với sự ủng hộ nhiệt liệt của hàng triệu người dân.

Bal Gangadhar Tilak sinh ra trong một gia đình trí thức Bà La Môn ở bang Maharastra (vùng ven biển miền Tây Âu). Từ thuở nhỏ, Tilak đã cảm nhận truyền thống dân tộc Maratha và có tinh thần yêu nước nồng nàn. Năm 1880, sau khi tốt nghiệp cử nhân luật, ông từ chối làm quan chức trong chính quyền thực dân, mà cùng với bạn mở trường tư thục ở Poana, nhằm giáo dục thanh niên tinh thần độc lập dân tộc. Ngoài ra, ông còn đứng ra thành lập tờ báo Sư tử bằng tiếng dân tộc Marathi và tờ Maratha bằng tiếng Anh để tuyên truyền nền văn hóa dân tộc, thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân, đả kích nền thống trị của thực dân Anh. Năm 1885, ông tham gia Đảng Quốc đại và trở thành lãnh tụ nhóm cấp tiến phái tả của Đảng đó.

Phương pháp cách mạng của ông không phù hợp với phái ôn hòa trong Đảng Quốc đại, ông bị khai trừ khỏi Đảng. Năm 1908, thực dân Anh một lần nữa lại kiếm cớ bắt giam ông, xử ông 6 năm khổ sai và đày sang Manđalay (Mianma). Trước tòa án, Tilak là người đã tố cáo đanh thép và lên án tội ác của chính quyền thực dân. Nhân dân khắp nơi sôi sục phản đối bản án. Trong nhà tù, Tilak viết sách về triết học truyền thống của ấn Độ để bày tỏ lòng quyết tâm đối với cách mạng. Sau khi được trả tự do (1914), ông lại tiếp tục đấu tranh. Năm 1916, ông thành lập Liên đoàn tự trị. Ông mất ở Bombay năm 1920.

Bài tập 6 trang 8 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11
Hãy nêu những chính sách, thủ đoạn của thực dân Anh và biện pháp đấu tranh mà nhân dân Ấn Độ thực hiện trong những năm 1905 - 1908.

  • Thực dân Anh:
  • Nhân dân Ấn Độ:
Trả lời:

  • Thực dân Anh:
    • Tháng 7/1905, chính quyền Anh thi hành chính sách chia để trị. Ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan: miền Đông theo đạo Hồi và miền Tây theo đạo Ấn. Điều đó làm bùng nổ lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đặc biệt ở Bom-bay và Can-cút-ta.
  • Nhân dân Ấn Độ:
    • Ngày 6/10/1905, đạo luật chia cắt Ben-gan bắt đầu có hiệu lực, nhân dân coi đó là ngày quốc tang: hơn 10 vạn người kéo đến bờ sông Hằng, làm lễ tuyên thệ và hát vang bài “Kính chào Người – Mẹ hiền Tổ quốc” để tỏ ý đoàn kết , thống nhất. Khắp nơi vang lên khẩu hiệu “Ấn Độ là của người Ấn Độ”.
    • Tháng 6/1908, thực dân Anh bắt Ti-lắc và tuyên án ông 6 năm tù. Vụ án Ti-lắc thổi bùng lên một đợt đấu tranh mới. Hàng vạn công nhân Bom-bay tiến hành tổng bãi công 6 ngày (để trả lời 6 năm tù của Ti-lắc), xây dựng chiến luỹ, thành lập các đơn vị chiến đấu chống lại quân Anh. Các thành phố khác cũng hưởng ứng, cuộc đấu tranh lên đỉnh cao buộc thực dân Anh phải thu hồi đạo luật chia cắt Ben-gan.
=> Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ.

Bài tập 7 trang 8 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 11
Nêu ý nghĩa phong trào đấu tranh trong những năm 1905 - 1908 của nhân dân Ấn Độ.

Trả lời:

Ý nghĩa phong trào đấu tranh trong những năm 1905 - 1908 của nhân dân Ấn Độ là:

  • Tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ
  • Hoà chung vào trào lưu dân tộc, dân chủ của nhiều nước Châu Á trong những năm đầu thế kỷ XX.
 
Trắc nghiệm Lịch sử 11 bài 2: Ấn Độ


Câu 1. Xã hội Ấn Độ suy yếu từ đầu thế kỉ XVII là do cuộc tranh giành quyền lực giữa

A. Các chúa phong kiến B. Địa chủ và tư sản

C. Tư sản và phong kiến D. Phong kiến và nông dân

Câu 2. Từ đầu thế kỉ XVII, các nước tư bản phương Tây nào tranh nhau xâm lược Ấn Độ?

A. Pháp, Tây Ban Nha B. Anh, Bồ Đào Nha

C. Anh, Hà Lan D. Anh, Pháp

Câu 3. Nội dung nào phản ánh đúng tình hình Ấn Độ giữa thế kỉ XIX?

A. Thực dân Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị ở Ấn Độ

B. Anh và Pháp bắt tay nhau cùng thống trị Ấn Độ

C. Chế độ phong kiến Ấn Độ sụp đổ hoàn toàn

D. Các nước đế quốc từng bước can thiệp vào Ấn Độ

Câu 4. Từ giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh coi Ấn Độ là

A. Thuộc địa quan trọng nhất

B. Đối tác chiến lược

C. Kẻ thù nguy hiểm nhất

D. Chỗ dựa tin cậy nhất

Câu 5. Ý nào không phản ánh đúng chính sách kinh tế của thực dân Anh đối với Ấn Độ từ giữa thế kỉ XIX?

A. Ra sức vơ vét lương thực, nguyên liệu cho chính quốc

B. Đầu tư vốn phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn

C. Mở rộng công cuộc khai thác một cách quy mô

D. Bóc lột nhân công để thu lợi nhuận

Câu 6. Trong khoảng 25 năm cuối thế kỉ XIX, ở Ấn Độ đã diễn ra tình trạng hay sự kiện gì?

A. Nạn đói liên tiếp xảy ra làm gần 26 triệu người chết

B. Tuyến đường sắt đầu tiên được Anh xây dựng tại Ấn Độ

C. Anh và Pháp bắt tay nhau cùng khai thác thị trường Ấn Độ

D. Đảng Quốc đại phát động khởi nghĩa vũ trang chống thực dân Anh

Câu 7. Chính sách cai trị của thực dân Anh ở ẤN Độ có điểm gì đáng chú ý?

A. Chính phủ Anh cai trị trực tiếp

B. Cai trị thông qua bộ máy chính quyền bản xứ

C. Dựa vào các chúa phong kiến Ấn Độ để cai trị

D. Là sự kết hợp giữa bộ máy chính quyền thực dân và các chúa phong kiến

Câu 8. Để tạo chỗ dựa vững chắc cho nền thống trị của mình tại Ấn Độ, thực dân Anh đã thực hiện thủ đoạn

A. Dung dưỡng giai cấp tư sản Ấn Độ

B. Loại bỏ các thế lực chống đối

C. Câu kết với các chúa phong kiến Ấn Độ

D. Chia để trị

Câu 9. Ngày 1 -1 – 1877, Nữ hoàng Anh tuyên bố

A. Đồng thời là nữ hoàng Ấn Độ

B. Đồng thời là Thủ tướng Ấn Độ

C. Ấn Độ là một bộ phận không thể tách rời của nước Anh

D. Nới lỏng quyền tự trị cho Ấn Độ

Câu 10. Ý nào không phải là chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ?

A. Chia để trị, chia rẽ người Ấn với các dân tộc khác ở Ấn Độ

B. Mua chuộc tầng lớp có thế lực trong giai cấp phong kiến bản xứ

C. Du nhập và tạo điều kiện cho sự phát triển của Thiên Chúa giáo ở Ấn Độ

D. Khơi gợi sự khác biệt về chủng tộc, tôn giáo, đẳng cấp trong xã hội
 
Bút nghiên tổng hợp danh mục Kiến thức cơ bản môn lịch sử lớp 11! Hãy Click chuột vào đầu bài để mở từng bài

  1. Lịch sử 11 bài 1 :Nhật Bản
  2. lịch sử 11 Bài 2 Ấn Độ
  3. Lịch Sử 11 -Bài 3: Trung Quốc
  4. Lịch Sử 11 -Bài 4 :Các nước Đông Nam Á (cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX)
  5. Lịch Sử 11- bài 5- Châu Phi và khu vực Mĩ La-tinh (Thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)
  6. Lịch sử 11 - Bài 6 Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 -1918
  7. Lịch Sử 11- Bài 7 : Những thành tựu văn hóa thời cận đại
  8. Lịch Sử lớp 11 - Bài 8: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại
  9. Lịch Sử 11 -Bài 10 Liên Xô Xây dựng chủ nghĩa Xã Hội (1921 - 1941)
  10. Lịch sử 11 bài 11 Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
  11. Lịch sử 11 Bài 12 : Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới(1918-1939)
  12. Lịch sử 11 bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
  13. Lịch sử 11 bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
  14. Lịch sử 11 bài 15: Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918-1939)
  15. Lịch sử 11 bài 16: Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
  16. Lịch sử 11- Bài 17 Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
  17. Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873)
  18. Lịch sử 11 bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884 - Nhà Nguyễn đầu hàng
  19. Lịch sử 11 bài 21: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX
  20. Lịch sử 11 bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp
  21. Lịch sử 11 bài 23: Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến chiến tranh thế giới thứ nhất (1914)
  22. Lịch sử 11 bài 24: Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
  23. Lịch sử 11 bài 25: Sơ kết lịch sử Việt Nam (1858-1918)
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top