Chia Sẻ Các quốc gia cổ đại phương Đông Sử 10 - ButNghien.com

Trang Dimple

New member
Xu
38
Trên lưu vực các dòng sông lớn ở châu Á và châu Phi từ thiên niên kỷ IV TCN, cư dân phương Đông đã biết tới nghề luyện kim, làm nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Họ đã xây dựng các quốc gia đầu tiên của mình, đó là xã hội có giai cấp đầu tiên mà trong đó thiểu số quý tộc thống trị đa số nông dân công xã và nô lệ. Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông không giống nhau, nhưng thể chế chung là chế độ quân chủ chuyên chế, mà trong đó vua là người nắm mọi quyền hành và được cha truyền, con nối.

Qua bài học này chúng ta còn biết được phương Đông là cái nôi của văn minh nhân loại, nơi mà lần đầu tiên con người đã biết sáng tạo ra chữ viết, văn học, nghệ thuật và nhiều tri thức khoa học khác.

Lịch sử 10 bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông



1.Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế :

-Sự xuất hiện của công cụ kim loại , con người bước vào thời đại văn minh .
-Những quốc gia cổ đại phương Đông đầu tiên hình thành ở lưu vực các dòng sông lớn vì có đất đai màu mỡ , mưa đều đặn ,dễ trồng trọt , thuận lợi cho nghề nông như:
-Ai Cập /sông Nin;Lưỡng Hà / s. Ti gơ rơ và s. Ơ ph rát ;Ấn Độ /S. Ấn và s Hằng ;Trung Quốc / Hòang Hà và Trường Giang.
-Khoảng 3500-2000 năm TCN ,cư dân cổ Tây Á, Ai Cập biết sử dụng đồng thau, công cụ bằng đá , tre và gỗ.
-Cư dân Châu Á và Châu Phi sống bằng nghề nông , mỗi năm hai vụ .
-Họ xây dựng hệ thống thủy lợi , công việc trị thủy khiến mọi người gắn bó với nhau trong tổ chức công xã , ngoài ra còn chăn nuôi , làm đồ gốm, dệt vải.


2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông ( khoảng thiên niên kỷ VI-III TCN) , ra đời sớm nhất thế giới .

Sản xuất phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội , xuất hiện kẻ giàu,người nghèo nên giai cấp và nhà nước ra đời :
-Thiên niên kỷ thứ IV TCN , trên lưu vực sông Nin , cư dân Ai Cập cổ đại sống tập trung theo từng công xã . khoảng 3200 TCN nhà nước Ai cập thống nhất được thành lập .
- Các công xã kết hợp thành liên minh công xã , gọi là các “Nôm”, khoảng 3200 TCN , một quý tộc có thế lực đã chinh phục được tất cả các “Nôm” thành lập nhà nước Ai cập thống nhất.
-Ở lưu vực Lưỡng Hà (thiên niên Kỷ IV TCN), hàng chục nước nhỏ người Su me đã hình thành .
-Trên lưu vực sông Ấn , các quốc gia cổ đại ra đời giữa thiên niên kỷ III TCN .
-Vương triều nhà Hạ hình thành vào thế kỷ XXI TCN mở đầu cho xã hội có giai cấp và nhà nước Trung Quốc .

3. Xã hội cổ đại phương Đông :

-Do nhu cầu thủy lợi , nông dân gắn bó và ràng buộc với nhau trong công xã nông thôn , thành viên trong công xã gọi là nông dân công xã .
-Nông dân công xã đông đảo nhất, là lao động chính trong sản xuất .
-Đứng đầu giai cấp thống trị là vua chuyên chế , quý tộc , quan lại, chủ ruộng , tăng lữ có nhiều quyền thế , giữ chức vụ tôn giáo , quản lý bộ máy và địa phương , rất giàu sang bằng sự bóc lột .
-Nô lệ , thấp nhất trong xã hội , làm việc nặng nhọc , hầu hạ quý tộc .


4. Chế độ chuyên chế cổ đại :

-Từ thiên niên kỷ IV đến thiên niên kỷ III TCN , xã hội có giai cấp và nhà nước đã được hình thành ở lưu vực sông Nin, Ti gơ rơ và Ơ phơ rát , sôngẤn , Hằng , Hoàng Hà .
-Xã hội có giai cấp hình thành từ liên minh bộ lạc,do nhu cầu thủy lợi .
-Nhà nước chuyên chế trung ương tập quyền , đứng đầu là vua .
-Vua dựa vào quý tộc và tôn giáo , bắt mọi người phải phục tùng. Vua chuyên chế – người Ai Cập gọi là Pha ra ôn (cái nhà lớn) , người Lưỡng hà gọi là En xi(người đứng đầu ),Trung Quốc gọi là Thiên Tử (con trời ) .
-Giúp việc cho vua là một bộ máy hành chính quan liêu gồm quý tộc , đứng đầu là Vidia (Ai cập), Thừa tướng ( Trung quốc) , họ thu thuế , xây dựng các công trình như đền tháp, cung điện , đường sá, chỉ huy quân đội .

5. Văn hóa cổ đại phương Đông :

a. Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học .

-Lịch pháp và Thiên văn học ra đời sớm nhất , gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp .
-Họ biết sự chuyển động của của Mặt trời, Mặt trăng -->Thiên văn--> nông lịch.
-Một năm có 365 ngày , chia thành tháng, tuần, ngày, mỗi ngày có 24 giờ.
b. Chữ viết :

-Người ta cần ghi chép và lưu giữ nên chữ viết ra đời , đây là phát minh lớn của loài người .
-Ban đầu là chữ tượng hình , sau được cách điệu hóa thành nét để diễn tả ý nghĩa của con người gọi là chữ tượng ý .
-Người Ai Cập viết trên giấy Pa pi rút.
-Người Su me ở Lưỡng Hà dùng cây sậy vót nhọn là bút viết trên những tấm đất sét còn ướt , rồi đem phơi nắng hay nung khô .
-Người Trung Quốc khắc chữ trên xương thú, mai rùa , thẻ tre, dải lụa…

c. Toán học :

-Ra đời sớm do nhu cầu cuộc sống :
-Ban đầu chữ số là những vạch đơn giản : người Ai Cập cổ đại giỏi về hình học , biết tính số Pi= 3,16
-Tính được diện tích hình tròn , hình tam giác, thể tích hình cầu, người -Lưỡng Hà giỏi về số học; chữ số ngày nay ta dùng kể cà số 0 là cô ng của người Ấn Độ .
-Đã để lại nhiếu kinh nghiệm cho đời sau .
 
Sửa lần cuối:
  1. Chế độ chuyên chế cổ đại là gì? Nêu một số nét biểu trưng của chế độ chuyên chế cổ đại?
Hướng dẫn trả lời:


  • Chế độ chuyên chế cổ đại:

+ Ở các quốc gia cổ đại phương Đông, do nhu cầu sản xuất nông nghiệp, người ta phải liên kết với nhau để khai phá đất đai và làm thủy lợi. Một số công xã tập hợp lại thành tiểu quốc, người đứng đầu tiểu quốc gọi là vua. Mọi quyền hành tập trung trong tay nhà vua, tạo nên chế độ quân chủ chuyên chế.


  • Một số nét biểu trưng:

+ Ở Ai Cập, vua được gọi là Pha-ra-ôn, ở Lưỡng Hà là En-xi, ở Trung Quốc là Thiên Tử.
+ Chế độ nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao và một bộ máy hành chính quan liêu giúp việc thừa hành như quý tộc, tăng lữ, gọi là chế độ chuyên chế cổ đại.


  1. Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào? Hãy giải thích vì sao ở đây lại hình thành các tầng lớp xã hội này?
Hướng dẫn trả lời:

Xã hội cổ đại phương Đông có sự phân hóa sâu sắc thành tầng lớp thống trị và giai cấp bị trị:



  • Tầng lớp thống trị:

+ Vua chuyên chế nắm mọi quyền hành.
+ Quý tộc gồm các quan lại, các thủ lĩnh quân sự và những người phụ trách lễ nghi, tôn giáo. Tầng lớp này sống sung sướng, dựa trên sự bóc lột nông dân.


  • Tầng lớp bị trị:
+ Nông dân công xã, sống theo gia đình, có tài sản tư hữu nhưng họ vẫn duy trì và gắn bó với công xã. Họ là thành phần sản xuất chính trong xã hội. Họ tự tiến hành sản xuất trên phần ruộng đất được giao và hợp tác với nhau trong việc đảm bảo thủy lợi và thu hoạch. Họ tự nuôi sống bản thân và gia đình, nộp một phần sản phẩm cho quý tộc dưới dạng thuế. Họ còn phải làm một số nghĩa vụ khác như lao động phục vụ các công trình xây dựng, đi lính.
+ Nô lệ là tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Họ là những tù binh và thành viên công xã bị mắc nợ không trả được hoặc phạm tội. Vai trò của họ là làm các việc nặng, khó và hầu hạ được quý tộc.


  • Vì sao:
+ Do nền kinh tế của các nước phương Đông chủ yếu là kinh tế nông nghiệp.
+Xã hội phương Đông phân hóa trên cơ sở của một nền kinh tế nông nghiệp.
 
Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông

Câu 1: Tại sao xã hội có giai cấp và nhà nước lại phát triển sớm ở lưu vực các con sông lớn thuộc châu Á và châu Phi?
Trả lời:

Cư dân trên lưu vực các con sông lớn ở châu Á, châu Phi có thể sớm phát triển thành xã hội có giai cấp và nhà nước vì:

Công cụ kim loại sớm xuất hiện sớm.

Điều kiện tự nhiên thuận lợi:

  • Đồng bằng ven sông rộng lớn, đất đai phì nhiêu
  • Lượng mưa đều đặn phân bố theo mùa, khí hậu nóng ẩm...
Câu 2: Hãy nêu các ngành kinh tế chính ở khu vực này?
Trả lời:

Các quốc gia cổ đại phương Đông xuất hiện trên lưu vực các dòng sông lớn, hẳng năm có lượng phù sa bồi đắp nên dễ dàng canh tác, hằng năm có lượng phù sa bồi đắp nên dễ dàng canh tác.

  • Ở đây có nhiều đất canh tác, có mưa đều đặn, theo mùa
  • Cư dân phương Đông sống bằng nghề nông là chủ yếu “lấy nông nghiệp làm gốc”
  • Chăn nuôi là một ngành kinh tế được cư dân phương Đông kết hợp với nghề nông.
  • Ngoài nghề nông, cư dân phương Đông còn làm đồ gốm, dệt vải, làm nghề luyện kim.
Câu 3: Hãy trình bày vai trò của nông dân công xã trong xã hội cổ đại phương Đông?
Trả lời:

  • Là thành phần sản xuất chính trong xã hội.
  • Họ tự tiến hành sản xuất trên phần ruộng đất được giao và hợp tác với nhau trong việc đảm bảo thủy lợi và thu hoạch. Họ tự nuôi sống bản thân và gia đình, nộp một phần sản phẩm cho quý tộc dưới dạng thuế.
  • Họ còn phải làm một số nghĩa vụ khác như lao động phục vụ các công trình xây dựng, đi lính.
Câu 4: Tại sao cư dân trên lưu vực các dòng sông lớn ở chấu Á, châu Phi có thể sớm phát triển thành xã hội có giai cấp và nhà nước? Đặc điểm kinh tế của các vùng này là gì?
Lời giải:

Cư dân trên lưu vực các con sông lớn ở châu Á, châu Phi có thể sớm phát triển thành xã hội có giai cấp và nhà nước vì:

  • Do công cụ bằng kim loại xuất hiện sớm
  • Điều kiện tự nhiên thuận lợi: Đồng bằng ven sông rộng lớn, đất đai phì nhiêu, ...
  • Do điều kiện tự nhiên thuận lợi nên khoảng 3500 năm đến 2000 năm TCN cư dân tập trung khá đông theo từng bộ lạc ở lưu vực các con sông lớn ở châu Á, châu Phi.
Đặc điểm kinh tế

  • Cư dân phương Đông sống chủ yếu bằng nghề nông trồng lúa nước.
  • Ngoài nghề nông, cư dân phương Đông còn làm đồ gốm, dệt vải, làm nghề luyện kim.
  • Chăn nuôi là một ngành kinh tế được cư dân phương Đông kết hợp với nghề nông.
Câu 5: Xã hội cổ đại phương Đông gồm những tầng lớp nào? Hãy giải thích vì sao ở đây lại hình thành các tầng lớp xã hội đó?
Lời giải:

a) Sự phân hóa của xã hội cổ đại phương Đông

Giai cấp thống trị:

  • Vua nắm mọi quyền hành
  • Quý tộc gồm các quan lại, thủ lĩnh quân sự, những người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Tầng lớp này sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân.
Giai cấp bị trị:

  • Nông dân công xã: Là thành phần sản xuất chính trong xã hội. Họ nhận ruộng đất của công xã để canh tác, song phải nộp một phần sản phẩm thu hoạch được và làm không công cho quý tộc.
  • Nô lệ: tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Họ chuyên làm việc nặng nhặc hầu hạ quý tộc.
b) Giải thích

Do nền kinh tế của các nước phương Đông chủ yếu là kinh tế nông nghiệp nên xã hội phương Đông phân hóa trên cơ sở một nền kinh tế nông nghiệp.
Câu 6: Em hiểu thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông?
Lời giải:

  • Ở các quốc gia cổ đại phương Đông, do nhu cầu sản xuất nông nghiệp, người ta phải liên kết với nhau để khai phá đất đai làm thủy lợi. Một số công xã hợp với nhau lại hình thành tiểu quốc, đứng đầu gọi là vua. Mọi quyền hành tập trung vào tay vua tạo nên chế độ quân chủ chuyên chế.
  • Ở phương Đông vua là người tối cao nắm cả vương quyền và thần quyền. Ở Ai cấp vua được gọi là Pha-ra-ôn, ở Lưỡng Hà là En-xi, ở Trung Quốc là Thiên tử
  • Giúp việc cho vua là bộ máy quan liêu thừa hành như quan lại, quý tộc, tăng lữ.
Câu 7: Cư dân phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn hóa cho nhân loại?
Lời giải

  • Lịch và thiên văn học: Việc tính lịch chỉ đúng tương đối nhưng nông lịch có tác dụng rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp.
  • Chữ viết: Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là chữ tượng ý, tượng thanh. Đây là phát minh quan trọng giúp chúng ta hiểu phần nào về lịch sử thế giới cổ đại.
  • Toán học: các công thức sơ đẳng về hình học, các bài toán đơn giản về số học, phát minh ra chữ sô 0 của người Ấn Độ,...
  • Kiến trúc: Hàng loạt các công trình kiến trúc ra đời: Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo Ba-bi-lon, Vạn lí trường thành
 
Bút nghiên tổng hợp danh mục Kiến thức cơ bản môn lịch sử lớp 10!
Hãy Click chuột vào đầu bài để mở từng bài
  1. Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy
  2. bài 2: Xã hội nguyên thủy
  3. bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông
  4. bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - Ma
  5. bài 5: Trung Quốc thời phong kiến
  6. bài 6: Các quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ
  7. bài 7 Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ
  8. bài 8: Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á
  9. bài 9 Vương Quốc Campuchia và Vương Quốc Lào
  10. bài 10: Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu (từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV)
  11. bài 11: Tây Âu thời kì trung đại
  12. Bài 12: Ôn tập lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ và trung đại
  13. bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy
  14. bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam
  15. bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X)
  16. bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) (tiếp theo)
  17. bài 17: Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV)
  18. bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XV
  19. Lịch sử 10 bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV
  20. bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV
  21. bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI-XVIII
  22. bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII
  23. bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII
  24. Lịch sử 10 bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII
  25. bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)
  26. bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân
  27. bài 28: Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến
  28. bài 29: Cách mạng Hà Lan và cách mạng tư sản Anh
  29. bài 30: Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
  30. bài 31: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII
  31. bài 32: Cách mạng công nghiệp ở châu Âu
  32. bài 33: Hoàn thành cách mạng tư sản ở châu Âu và Mĩ giữa thế kỉ XIX
  33. bài 34: Các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
  34. bài 35: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trướng thuộc địa
  35. bài 36 Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân
  36. bài 37: Mác -Ăng ghen và sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
  37. bài 38 Quốc tế nhất và công xã Pari 1781
  38. bài 39: Quốc tế thứ hai
  39. bài 40: Lê-nin và phong trào công nhân Nga đầu thế kỉ XX
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top