Chia Sẻ Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ Sử 10 - vnkienthuc.com

Trang Dimple

New member
Xu
38

Lãnh thổ Ấn Độ như hình “tam giác ngược”, hai bên giáp biển, cạnh phía bắc nối với châu Á, nhưng lại ngăn cách bởi dãy núi cao nhất thế giới – dãy Hi-ma-lay-a, nên còn được gọi là Tiểu lục địa Nam Á. Ấn Độ còn là một lãnh thổ khá rộng lớn, hơn 3 triệu km2, gấp khoảng 10 lần Việt Nam và gần 15 lần nước Anh. Hai bờ biển lại có hai dãy núi Đông Gát và Tây Gát, ngăn cách với cao nguyên Đê-can. Núi cao, rừng rậm, rừng nguyên sinh đã khiến lãnh thổ Ấn Độ bị ngăn cách nhau đáng kể giữa Đông và Tây, Bắc và Nam. Chỉ có miền Bắc là bằng phẳng bởi lưu vực của hai con sông lớn. Xưa kia, Ấn Độ gồm cả sông ở Tây Bắc là sông Ấn (Indus), nhờ nó mà có tên gọi quyết định (Hindustan) – nơi khởi nguồn của nền văn hoá Ấn Độ. Còn ở Đông Bắc bán đảo là lưu vực sông Hằng (Ganga) rộng lớn và màu mỡ, là quê hương, nơi sinh trưởng của nền văn hoá truyền thống, của nền văn minh Ấn Độ
.

n Độ là một trong những quốc gia cổ đại phương Đông có nền văn minh lâu đời khoảng 3000 năm đến 1500 năm TCN là khởi đầu cho nền văn minh sông Hằng, bài học của chúng ta chỉ nghiên cứu từ nền văn minh sông Hằng nằm ở vùng đông bắc, là đồng bằng rộng lớn và màu mỡ, quê hương , nơi sinh trưởng của nền văn hóa truyền thống và văn minh Ấn Độ. Để hiểu được văn hóa truyền thống Ấn Độ là gì? Nó phát triển ra sao? Nó ảnh hưởng ra bên ngoài như thế nào? Việt Nam chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được những vấn đề trên

Lịch sử lớp 10 bài 6: Các quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ

an_do_co_dai_400.jpg



1. Thời kỳ các quốc gia đầu tiên.

- Khoảng 1500 năm TCN lưu vực sông Hằng hình thành một số quốc gia nhỏ, mạnh nhất là nước Magađa ( khoảng 500 năm TCN ).

- Thế kỷ thứ III TCN, Asôca thống nhất Ấn Độ , tạo điều kiện truyền bá đạo Phật, xây dựng cột Asôca

a_s_ca.jpg


Vua A- sô -Ka

cot_da_a_s_ca_400.jpg


Cột đá A -sô-ka



2. Thời kỳ vương triều Gúp ta và sự phát triển của văn hoá truyền thống Ấn Độ.

- Quá trình hình thành và vai trò của vương triều Gúpta:

+ Đầu công nguyên, miền Bắc AĐ được thống nhất, phát triển mạnh dưới thời Gupta 319 - 467.

+ Tổ chức kháng cự không để cho các tộc người á xâm lược, thống nhất miền Bắc Ấn Độ, làm chủ gần như toàn bộ miền Trung ấn Độ.

- Văn hoá dưới thời Gúp ta:

+ Đạo phật tiếp tục phát triển. Kiến trúc chùa Hang, tượng phật đá.

+ Ấn Độ giáo ( Hin đu giáo), thờ 3 vị thần chính: thần sáng tạo, thần thiện, thần ác. Kiến trúc tháp thờ thần nhiều tầng.

+ Chữ viết: từ chữ viết cổ Brahmi đã nâng lên, sáng tạo và hoàn chỉnh hệ chữ Phạn ( Sanskrit)

+ Văn học cổ điển Ấn Độ - văn học Hin đu, mang tinh thần và triết lý Hinđu giáo rất phát triển.

- Ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ ra bên ngoài:

+ Ảnh hưởng đến các nước ĐNÁ.

+ Yếu tố lảnh hưởng là tôn giáo, kiến trúc, chữ viết, tôn giáo ( Việt Nam cũng ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ như tháp Chàm, đạo Phật, đạo Hinđu).

chu_phan_400.png


Chữ Phạn ( Sankrit)
 
Sửa lần cuối:
BÀI ĐỌC THÊM


I. Thời kì các quốc gia đầu tiên



Khoảng 1500 năm trước Công nguyên, vùng sông Hằng ở Đông Bắc có điều kiện thuận lợi, mưa thuận gió hoà, nên đã tiến bộ vượt lên, có vai trò nổi trội trên cả miền Bắc Ấn Độ.


Từ các bộ lạc trồng lúa và chăn nuôi trên bờ sông Hằng, bắt đầu hình thành một số nhà nước đầu tiên, đứng đầu là các tiểu vương, thường xuyên phát triển kinh tế, xây dựng nước lớn mạnh và tranh giành ảnh hưởng với nhau.

Đến 500 năm trước Công nguyên, nước Ma-ga-đa tỏ ra lớn mạnh hơn cả, được nhiều nước khác tôn phục. Kinh đô của nó – Pa-ta-li-pu-tra, được người hi Lạp đến thăm đã kể lại: có phố dài 2 km, trên bến dưới thuyền, dọc hữu ngạn của sông Hằng. Vua mở đầu nước này – Bim-bi-sa-ra, được coi là cùng thời và là bạn của Phật tổ.

Trải qua hơn 10 đời vua, đến ông vua kiệt xuất nhất của nước này và nổi tiếng bậc nhất trong lịch sử Ấn Độ, là vua A-sô-ca (thế kỉ III trước Công nguyên)

A-sô-ca xây dựng đất nước hùng cường, rồi đem quân đi đánh các nước nhỏ, nhằm mục đích phát triển, thâu tóm quyền lực và thống nhất Ấn Độ. Sau khi đánh thắng nhiều đối thủ, ông đã thống nhất gần kết bán đảo Ấn Độ, chỉ trử một mỏm đất ở cực Nam xa xôi (sau là nước Pa-đy-a).


Chán cảnh binh đao, tàn sát, ông trở về, một lòng theo Phật giáo và tạo điều kiện để Phật giáo truyền bá rộng khắp. Ở nhiều nơi, ông còn cho dựng nhiều cột đá, khắc chữ, gọi là “chỉ dụ A-sô-ca”, nới về lòng sùng tín và việc cai quản đất nước của mình.



A-sô-ca qua đời cuối thế kỉ III trước Công nguyên. Ấn Độ bước vào một thời kỳ chia rẽ, khủng hoảng kéo dài mấy thế kỉ cuối trước Công nguyên cho đến đầu Công nguyên.


II. Thời kỳ Vương triều Gúp-ta và sự phát triển của nền văn hoá truyền thống Ấn Độ.


Đến đầu Công nguyên, miền Bắc Ấn Độ đã được thống nhất lại, bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ phát triển cao và rất đặc sắc của lịch sử Ấn Độ - thời Vương triều Gúp-ta.


Vương triều này do vua Gúp-ta lập, có vai trò tổ chức kháng cự, không cho các tộc ở Trung Á xâm lấn từ phía tây - bắc, thống nhất miền Bắc Ấn Độ; tiếp đó, tần công chiếm cao nguyên Đê-can, làm chủ gần như toàn bộ miền Trung Ấn Độ.


Vương triều Gúp-ta có 9 đời vua, trải qua gần 150 năm (319 – 467) vẫn giữ được sự phát triển và nét đặc sắc, cả dưới thời Hậu Gúp-ta (467 – 606) và Vương triều Hác-sa tiếp theo (606 – 647), tức là từ thế kỉ IV đến thế kỉ VII. Nét đặc sắc nổi bật của thời kỳ này là sự định hình và phát triển của nền văn hoá truyền thống ở Ấn Độ.

Ở bắc Ấn Độ - thành phố Ka-pi-la-va-xtu là quê hương của nhà hiền triết Sít-đác-ta tự xưng là Sa-ky-a Mu-ni (Thích Ca Mâu Ni), sau trở thành Phật tổ. Đạo Phật được truyền bá dưới thời vua A-sô-ca, tiếp tục dưới triều Gúp-ta và cả dưới triều Hác-sa đến thế kỉ VII.


Cùng với sự truyền bá Phật giáo và lòng tôn sùng đối với Phật, người ta đã làm nhiều ngôi chùa hang bằng cách đục đẽo hang đá thành hàng chục ngôi chùa rất kì vĩ, là những công trình kiến trúc đá rất đẹp và rất lớn. Cùng với chùa là những pho tượng Phật điêu khắc bằng đá hoặc trên đá.

Ngoài ra ở Ấn Độ, đạo Hindu (hay Ấn Độ giáo) cũng ra đời và phát triển. Đây là tôn giáo bắt nguồn từ tín ngưỡng cổ xưa của người Ấn. Xã hội Ấn tôn thờ rất nhiều thần thánh, mà chủ yếu là 4 thần: Bộ ba Bra-ma (thần Sáng tạo), Si-va (thần Huỷ diệt), Vi-snu (thần Bảo hộ) và In-đra (thần Sấm sét) là những lực lượng siêu nhiên mà con người phải sợ hãi. Người ta cũng xây dựng nhiều ngôi đền bằng đá rất đồ sộ, hình chóp núi, là nơi ngự trị của thần thành và cũng tạc bằng đá hoặc đúc bằng đồng rất nhiều hình tượng thần thánh để thờ, làm thành những phong cách nghệ thuật tạc tượng rất độc đáo.


Người Ấn Độ sớm có chữ viết, như chữ cổ vùng sông Ấn có từ 3000 năm trước Công nguyên, chữ cổ vùng sông Hằng có khoảng từ 1000 năm trước Công nguyên. Ban đều là kiểu chữ đơn giản Bra-mi (Brahmi), được dùng để khắc trên cột A-sô-ca, rồi sáng tạo thành hệ chữ Phạn (Sanskrit), được hoàn thiện từ thời A-sô-ca cả chữ viết và ngữ pháp. Ngôn ngữ Phạn dùng phổ biến dưới thời Gúp-ta trong việc viết bia. Ngôn ngữ và văn tự phát triển là điều kiện để chuyển tải, truyền bá văn học, văn hoá Ấn Độ.


Thời Gúp-ta đã có những công trình kiến trúc, tượng, những tác phẩm vno tuyệt vời, làm nền tảng cho văn hoá truyền thống Ấn Độ, có giá trị vĩnh cửu xuyên suốt thời gian lịch sử của loài người.


Ấn Độ có một nền văn hoá lâu đời và phát triển cao, chủ yếu gồm:


- Tôn giáo (Phật giáo và Hindu giáo) cùng với những tập tục và các lễ nghi tôn giáo;

- Cùng với tôn giáo là nghệ thuật kiến trúc đền chùa, lăng mộ như kiểu đền tháp hình núi, lăng mộ hình bát úp, bán cầu;

- Nghệ thuật tạc tượng Phật giáo, Hindu giáo qua các thời kỳ, các phong cách kiểu dáng;

- Chữ viết, đặc biệt là chữ Phạn, dùng để viết văn, ghi tài liệu, khắc bia và chữ Pa-li dùng để viết kinh Phật.


Từ chữ viết mà văn học Hindu và văn học truyền thống được ghi lại, được sáng tạo, như hai bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-ya-na, các tác phẩm của Ka-li-đa-sa như Sơ-kun-tơ-la…


Người Ấn Độ đã mang văn hoá, đặc biệt là văn học truyền thống của mình, truyền bá ra bên ngoài. Các nước Đông Nam Á không chỉ chịu ảnh hưởng rất rõ rệt, mà còn cố học hỏi văn hoá truyền thống Ấn Độ, đặc biệt là học và sử dụng chữ cổ Ấn Độ, rồi từ đó mà sáng tạo ra chữ viết của mình.
 
  1. Hãy trình bày quá trình phát triển của lịch sử Ấn Độ từ năm 2500 TCN đến cuối thế kỉ III?
Hướng dẫn trả lời:

Quá trình phát triển của lich sử Ấn Độ từ năm 2500 TCN đến cuối thế kỉ III, có thể chia thành 3 giai đoạn:

  • Từ 2500 đến 2000 TCN, là thời kì hình thành những tiểu vương quốc ở lưu vực sông Ấn.
  • Từ 2000 đến 1500 TCN, bộ tộc người Ấn – Âu xâm nhập vào Bắc Ân, họ đã xây dựng nhiều quốc gia ở lưu vực sông Hằng, trong đó Vương quốc Ma-ga-đa là hùng mạnh hơn cả. Đến thế kỉ IV TCN, Ma-ga-đa đã thống nhất được toàn bộ Bắc Ấn và phát triển thịnh đạt dưới thời vua A-sô-ca.
  • Từ sau thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ III, Ấn Độ bị phân chia thành nhiều quốc gia nhỏ trước khi được thống nhất dưới Vương triều Gup-ta.


2. Tại sao thời Gup-ta là thời kì định hình và phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ?

Hướng dẫn trả lời:


  • Đến đầu Công nguyên, miền Bắc Ấn Độ được thống nhất lại, bước vào thời kì mới, thời kì phát triển cao và đặc sắc của lịch sử Ấn Độ - thời Vương triều Gup-ta.
  • Vương triều Gup-ta có 9 đời vua, qua 150 năm (319 – 476). Nét đặc sắc nổi bật của thời kì này là sự định hình và phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ.
+ Đạo Phật phát triển mạnh dưới thời Gup-ta: sự truyền bá đạo Phật, lòng tôn sùng đạo Phật, người ta làm nhiều chùa bang. Cùng với chùa là những pho tượng Phật điêu khắc bằng đá, trên đá.
+ Ấn Độ giáo cũng ra đời và phát triển.
+ Chữ viết chủ yếu là chữ Phạn và chữ Pa-li.
 
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 10 bài 6: Các quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ
Bài tập 1 trang 28, 29 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.

1. Hai con sông gắn liền với sự hỉnh thành và phát triển của văn hoá Ấn Độ thời cổ, trung đại là

A. sông Ấn, sông Gôđavari.

B. sông Ấn, sông Hằng.

C. Hoàng Hà, Trường Giang

D. sông Tigơrơ và Ơphơrát.

Trả lời: Chọn B.

2. Quê hương, nơi sinh trưởng của văn hoá truyền thống và văn minh Ấn Độ là lưu vực

A. sông Ấn. C. sông Gôđavari

B. sông Hằng. D. tất cả đều đúng

Trả lời: Chọn B

3. Đầu Công nguyên, Vương triều đã thống nhất miền Bắc Ấn Độ và mở ra một thời kì phát triển cao và rất đặc sắc trong lịch sử Ấn Độ là

A. Vương triều Asôca. C. Vương triều Hácsa

B. Vương triều Gúpta. D. Vương triều Hậu Gúpta.

Trả lời: Chọn B

4. Thời kì định và phát triển của văn hoá truyền thống Ấn Độ là

A. thời kì Magađa (khoảng 500 năm TCN đến thế kỉ III).

B. thời kì Vương triều Gúpta (319 - 606).

C. thời kỉ Vương triều Hácsa (606 - 647).

D. thời ki Gúpta và Hácsa (từ thế kỉ IV đến thế kỉ VII).

Trả lời: Chọn D

5. Đạo Phật xuất hiện ở Ấn Độ vào thời gian nào ?

A. Thế kỉ VI TCN C. Thế kỉ VI

B. Thế kỉ IV D. Thế kỉ VII

Trả lời: Chọn A

6. Đạo Phật được truyền bá rộng khắp Ấn Độ vào thời

A. vua Bimbisara. C. vua Gúpta

B. vua Asôca. D. vua Hácsa.

Trả lời: Chọn B

7. Đạo Hinđu - một tôn giáo lớn xuất hiện cùng với đạo Phật - được hình thành trên cơ sở

A. giáo lí của đạo Phật.

B. những tín ngưỡng cổ xưa của người Ấn Độ

C. giáo lí của đạo Hồi.

D. Tất cả các ý trên đều đúng.

Trả lời: Chọn B

8. Đối tượng mà đạo Hinđu thờ phụng là

A. các nhân thần.

B. lực lượng siêu nhiên mà con người sợ hãi.

C. vật tổ.

D. tất cả các đối tượng trên.

Trả lời: Chọn D

9. Thời kì ở Ấn Độ có những công trinh kiến trúc, điêu khắc có giá trị xuyên suốt thời gian lịch sử loài người là

A. thời Magađa. C. thời Hácsa.

B. thời Gúpta. D. thời Asôca.

Trả lời: Chọn B

10. Khu vực chịu ảnh hưởng của Ấn Độ nhiều nhất là

A. khu vực Bắc Á C. khu vực Đông Nam Á

B. khu vực Tây Á. D. khu vực Trung Á.

Trả lời: Chọn C

11. Tộc người ở nước ta đã sử dụng chữ Phạn của Ấn Độ là

A. người Khơme. C. người Chăm.

B. người Kinh. D. các dân tộc ở Tây Nguyên.

Trả lời: Chọn C

12. Nét nổi bật của văn hoá Ấn Độ thời kì định hình và phát triển là :

A. một đất nước, một thời kì lại sản sinh ra hai tôn giáo thế giới.

B. chữ viết xuất hiện và sớm hoàn thiện tạo điếu kiện cho một nến văn học cổ phát triển rực rỡ.

C. diễn ra sự giao lưu văn hoá mạnh mẽ giữa Đông và Tây.

D. ý A và B đều đúng.

Trả lời: Chọn D
Bài tập 2 trang 29 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Tại sao nói: Thời kì Gúpta và Hácsa (319 - 647) là thời kì định hình và phát triển văn hoá truyền thống Ấn Độ?

Trả lời:

Thời kì Gúpta và Hácsa (319 - 647) là thời kì định hình và phát triển văn hoá truyền thống Ấn Độ vì ở thời kì này:

  • Đạo phật tiếp tục phát triển. Cùng với sự truyền bá đạo Phật, rất nhiều chùa hang (đục đẽo hang đá thành chùa) đã ra đời. Cùng với chùa là những pho tượng Phật được điêu khắc bằng đá hoặc trên đá.
  • Ấn Độ giáo (Hinđu giáo) cũng ra đời và phát triển và tôn giáo thu hút phần lớn tín đồ ở Ấn Độ. Để thờ các vị thần của Hinđu giáo, người ta cũng xây dựng rất nhiều ngôi đền bằng đá đồ sộ hoặc đúc những pho tượng bằng đồng với phong cách nghệ thuật độc đáo.
  • Chữ viết: từ chữ viết cổ Brahmi đã nâng lên, sáng tạo và hoàn chỉnh hệ chữ Phạn (Sanskrit)
  • Văn học cổ điển Ấn Độ - văn học Hin đu, mang tinh thần và triết lý Hinđu giáo rất phát triển.
=> Thời Gúp-ta và Hácsa (319 - 647) đã có những công trình kiến trúc, điêu khắc, những tác phẩm văn học tuyệt vời, làm nền cho văn hoá Ấn Độ, có giá trị vĩnh cửu, xuyên suốt thời gian lịch sử của loài người, có ảnh hưởng mạnh mẽ ra bên ngoài đặc biệt là Đông Nam Á.

Bài tập 3 trang 30 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Thế nào là văn hoá truyền thống Ấn Độ?

Trả lời:

Ấn Độ có một nền văn hoá lâu đời và phát triển cao, chủ yếu gồm:

  • Tôn giáo (Phật giáo và Hindu giáo) cùng với những tập tục và các lễ nghi tôn giáo;
  • Cùng với tôn giáo là nghệ thuật kiến trúc đền chùa, lăng mộ như kiểu đền tháp hình núi, lăng mộ hình bát úp, bán cầu;
  • Nghệ thuật tạc tượng Phật giáo, Hindu giáo qua các thời kỳ, các phong cách kiểu dáng;
  • Chữ viết, đặc biệt là chữ Phạn, dùng để viết văn, ghi tài liệu, khắc bia và chữ Pa-li dùng để viết kinh Phật.
Từ chữ viết mà văn học Hindu và văn học truyền thống được ghi lại, được sáng tạo, như hai bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-ya-na, các tác phẩm của Ka-li-đa-sa như Sơ-kun-tơ-la…

Người Ấn Độ đã mang văn hoá, đặc biệt là văn học truyền thống của mình, truyền bá ra bên ngoài. Các nước Đông Nam Á không chỉ chịu ảnh hưởng rất rõ rệt, mà còn cố học hỏi văn hoá truyền thống Ấn Độ, đặc biệt là học và sử dụng chữ cổ Ấn Độ, rồi từ đó mà sáng tạo ra chữ viết của mình
Bài tập 4 trang 30 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10
Hãy liên hệ và cho biết : văn hóa Ấn Độ ảnh hưởng đến văn hóa nước ta như thế nào?

Trả lời:

Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ với Việt Nam:

  • Tôn giáo
    • Theo đường biển, các nhà sư Ấn Độ đã đến Việt Nam ngay từ đầu Công nguyên và trung tâm Phật giáo lớn nhất thời bấy giờ là Luy Lâu (nay thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh).
    • Phật giáo lúc này mang màu sắc Tiểu thừa Nam tông.
    • Sau này, sang thế kỷ IV – V, lại có thêm luồng Phật giáo Đại thừa Bắc tông từ Trung Hoa tràn vào.
    • Do thâm nhập một cách hòa bình, ngay từ thời Bắc thuộc, Phật giáo đã phổ biến rộng khắp. Đến thời Lý – Trần, Phật giáo Việt Nam phát triển tới mức cực thịnh.
    • Ở Việt Nam di tích cho thấy rõ ràng nhất về sự tồn tại của Ấn Độ giáo là thánh địa Mỹ Sơn của quốc gia Champa cổ, một công trình kiến trúc vĩ đại còn tồn tại đến ngày nay.
  • Văn học
    • Từ đầu công nguyên, chúng ta chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nước Ấn Độ, Trung Hoa, Ả Rập, Tây Âu, v.v..
    • Ở Việt Nam, từ rất lâu đời các tác phẩm sử thi Ấn Độ đã trở thành món ăn tinh thần hấp dẫn truyền từ đời này sang đời khác như sử thi nổi tiếng Ramayana.
  • Nghệ thuật kiến trúc
    • Sự ảnh hưởng này được thể hiện rõ trong các công trình có tính chất tôn giáo như đền, tháp, điêu khắc trên phù điêu.
    • Nền kiến trúc Ấn Độ đã dung hòa, biến đổi cho phù hợp với nền văn hóa của từng nước khác nhau và trở thành điểm nổi bật của chính nước đó như: Borobudur (Indonesia), Angkor Wat (Campuchia) đặc biệt ở Việt Nam thì có thánh địa Mỹ Sơn.
    • Ngoài ra kiến trúc Ấn Độ cổ xưa còn được phát hiện qua các công trình đổ nát được xây dựng bằng nhiều loại vật liệu khác nhau chủ yếu là gạch và đá (các công trình của người Champa).
  • Lễ hội - Ẩm thực
    • Ở Việt Nam người Chăm là dân tộc chịu ảnh hưởng nhiều nhất của nền văn hóa Ấn vì vậy những lễ hội của họ cũng bắt nguồn từ Ấn Độ được thể hiện qua các lễ hội đền tháp như: lễ hội tháp bà Po Nagar vào tháng tư hằng năm.
 
Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 6: Các quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ
(trang 39 sgk Lịch Sử 10): Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước Ma-ga-da diễn ra như thế nào?

Trả lời:

Khoảng năm 1500 TCN, vùng sông Hằng ở Đông Bắc có điều kiện tự nhiên thuận lợi, bắt đầu hình thành một số nhà nước đầu tiên.

Đến khoảng 500 năm TCN, nước Ma-ga-đa lớn mạnh hơn cả được nhiều nước khác tôn phục.

Vua mở đầu là Bim-bi-sa-ra, nhưng kiệt xuất nhất là vua A-sô-ca (thế kỉ III TCN). Khi A-sô-ca qua đời cuối thế kỉ III TCN, Ấn Độ bước vào một thời kì chia rẽ, khủng hoảng.

(trang 40 sgk Lịch Sử 10): Trình bày sự phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ?

Trả lời:

  • Đạo Phật tiếp tục được truyền bá khắp Ấn Độ và truyền bá ra nhiều nước nơi. Kiến trúc Phật giáo phát triển (chùa Hang, tượng Phật,..)
  • Ấn Độ giáo hay Hinđu giáo ra đời và phát triển thờ 4 vị thần chính bộ ba Brama (thần Sáng tạo, thần Hủy diệt, thần Bảo hộ) và Inđra. Kiến trúc thờ thần được xây dựng ở nhiều nơi.
  • Chữ viết: từ chữ cổ Brahma đã nâng lên sáng tạo và hoàn chỉnh hệ chữ Phạn.
  • Văn học cổ điển Ấn Độ và văn học Hinđu mang triết lí Hinđu giáo rất phát triển.
  • Sự phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ còn được biểu hiện ở sự truyền bá rộng rãi ra bên ngoài nhất là Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
Câu 1 (trang 40 sgk Sử 10): Tại sao nói thời Gup-ta là thời kì định hình và phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ?

Lời giải:

  • Đạo Phật tiếp tục được truyền bá khắp Ấn Độ và nhiều nơi. Kiến trúc Phật giáo phát triển (chùa Hang, tượng Phật bằng đá).
  • Đạo Hin-đu ra đời và phát triển, thờ bốn vị thần chính. Các công trình kiến trúc thờ thần cũng được xây dựng.
  • Chữ viết: từ chữ cổ Brahmi đã nâng lên, sáng tạo và hoàn chỉnh hệ chữ viết Phạn.
  • Văn học cổ điển Ấn Độ - văn học Hin-đu mang tinh thần và triết lí Hin-đu giáo rất phát triển.
  • Người Ấn Độ đã mang văn hóa, đặc biệt là văn hóa truyền thống, truyền bá ra bên ngoài. Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) là nơi chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất của của văn hóa Ấn Độ.
Câu 2 (trang 40 sgk Sử 10): Những yếu tố văn hóa truyền thống nào của Ấn Độ có ảnh hưởng ra bên ngoài và ảnh hưởng đến những nơi nào?

Lời giải:

Những yếu tố văn hóa truyền thống Ấn Độ ảnh hưởng ra bên ngoài:

  • Phật giáo và Hin-đu giáo
  • Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc nhất đền chùa, lăng mộ, tượng Phật...
  • Chữ viết (chữ Phạn)
  • Văn học: Văn hóa truyền thống Ấn Độ được truyền bá rộng rãi đến nhiều nơi: các nước ở khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam), Trung Quốc,...
 
Bút nghiên tổng hợp danh mục Kiến thức cơ bản môn lịch sử lớp 10!
Hãy Click chuột vào đầu bài để mở từng bài
  1. Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy
  2. bài 2: Xã hội nguyên thủy
  3. bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông
  4. bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô - Ma
  5. bài 5: Trung Quốc thời phong kiến
  6. bài 6: Các quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ
  7. bài 7 Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ
  8. bài 8: Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đông Nam Á
  9. bài 9 Vương Quốc Campuchia và Vương Quốc Lào
  10. bài 10: Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu (từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV)
  11. bài 11: Tây Âu thời kì trung đại
  12. Bài 12: Ôn tập lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ và trung đại
  13. bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy
  14. bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam
  15. bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X)
  16. bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) (tiếp theo)
  17. bài 17: Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV)
  18. bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XV
  19. Lịch sử 10 bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV
  20. bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV
  21. bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI-XVIII
  22. bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII
  23. bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII
  24. Lịch sử 10 bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỉ XVI-XVIII
  25. bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)
  26. bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỉ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân
  27. bài 28: Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến
  28. bài 29: Cách mạng Hà Lan và cách mạng tư sản Anh
  29. bài 30: Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
  30. bài 31: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII
  31. bài 32: Cách mạng công nghiệp ở châu Âu
  32. bài 33: Hoàn thành cách mạng tư sản ở châu Âu và Mĩ giữa thế kỉ XIX
  33. bài 34: Các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
  34. bài 35: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sự bành trướng thuộc địa
  35. bài 36 Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân
  36. bài 37: Mác -Ăng ghen và sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
  37. bài 38 Quốc tế nhất và công xã Pari 1781
  38. bài 39: Quốc tế thứ hai
  39. bài 40: Lê-nin và phong trào công nhân Nga đầu thế kỉ XX
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top