Chia Sẻ Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Trang Dimple

New member
Xu
38
Sau thất bại trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ vẫn không từ bỏ giã tâm xâm lược nhằm khuất phục nhân dân ta. Từ giữa năm 1965, Mĩ bắt đầu mở rộng quy mô cuộc chiến tranh chiến lược, trực tiếp đưa quân viễn chinh Mĩ và quân chư hầu vào miền Nam nước ta, thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1969), sau đó là “Việt Nam hóa chiến tranh”“Đông Dương hóa chiến tranh”. Nhân dân hai miền Nam – Bắc dưới sự lãnh đạo của Đảng đã đoàn kết chiến đấu, lần lượt đánh bại những âm âm mưu và thủ đoạn mới của Mĩ, buộc chúng phải ngồi vào bàn đàm phán và kí Hiệp định Pari (1973), rút quân về nước, chấm dứt chiến tranh xâm lược ở Việt Nam, tạo điều kiện cho quân dân ta nhanh chóng chuẩn bị giải phóng miền Nam để thống nhất Tổ quốc. Tìm hiểu bài học hôm nay sẽ giúp các em nắm vững được các sự kiện lịch sử dân tộc trên cả hai miền đất nước, giai đoạn 1965 – 1973.

Sử 12 -Bài 22 - NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965-1973)

I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUÔC MỸỞ MIỀN NAM (1965 – 1968)

1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam

a. Âm mưu

- Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc.

- Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân Mỹ, đồng minh và quân đội Sài Gòn với phương tiện chiến tranh hiện đại. Quân số lúc cao nhất (1969) lên đến 1,5 triệu tên (Mỹ hơn 0,5 triệu)

b. Thủ đoạn

- Mỹ nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ lực ta bằng chiến lược :”tìm diệt”, giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta về phòng ngự , buộc ta phải phân tán nhỏ…làm cho chiến tranh tàn lụi dần.

- Với ưu thế về quân sự, Mỹ cho mở cuộc hành quân “tìm, diệt” vào Vạn Tường và 2 cuộc phản công 2 mùa khô 1965-1966 và 1966-1967 nhằm “tìm diệt” và “bình định” vào vùng căn cứ kháng chiến.( vùng “đất thánh Việt Cộng) hòng tiêu diệt cơ quan đầu não và lực lượng kháng chiến của ta.

2. Chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ”của Mỹ

Quân dân ta chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ” bằng sức mạnh cả dân tộc, của tiền tuyến và hậu phương với ý chí quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ xâm lược.

a. Quân sự

* Trận Vạn Tường ( Quãng Ngãi )

- 18/08/1965: Mỹ huy động 9000 quân tấn công Vạn Tường.

- Kết quả: Sau 1 ngày chiến đấu, ta loại khỏi vòng chiến 900 địch, nhiều xe tăng , nhiều máy bay…..

- Ý nghĩa: Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với Mỹ, mở đầu cho cao trào “tìm Mỹ đánh, tìm ngụy diệt” trên khắp miền Nam.

luoc_do_van_tuong_8_-_1965_500.jpg


Lược đồ trận Vạn Tường

* Cuộc tấn công 2 mùa khô :

- 1965-1966 :

+ Mỹ huy động 72 vạn quân (22 vạn Mỹ và đồng minh), mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5cuộc hành quân “tìm diệt” lớn, nhắm vào hai hướng chiến lược chính: Liên khu V và Đông Nam Bộ với mục tiêu đánh bại quân chủ lực giải phóng

+ Ta tấn công khắp nơi, giành nhiều thắng lợi, loại khỏi vòng chiến 104.000 địch (có 45.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1430 máy bay.

- 1966-1967 :

+ Mỹ huy động 98 vạn quân (44 vạn Mỹ và đồng minh), mở 895 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân “bình định” và “tìm diệt” lớn, lớn nhất là Gian-xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.

+ Ta tấn công khắp nơi, đập tan cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” của Mỹ, loại khỏi vòng chiến 151.000 địch (73.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1231 máy bay.

b. Chính trị

+ Từ thành thị đến nông thôn , nhân dân nổi dậy đấu tranh trừng trị ác ôn, phá Ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước , đòi tự do dân chủ.

+ Uy tín Mặt trận Dân tộc GPMN Việt Nam lên cao. Cương lĩnh của mặt trận được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực ủng hộ.

3. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968

a. Hoàn cảnh lịch sử:

- Mùa xuân 1968, trên cơ sở nhận định và so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta

- Lợi dụng mâu thuẫn trong bầu cử Tổng thống Mỹ.

Mục tiêu:

-Tiêu diệt bộ phận quan trọng quân Mỹ, và đồng minh.

-Đánh đòn mạnh vào chính quyền Sai gòn ,buộc Mỹ phải tiến hành đàm phán rút quân.

b. Diễn biến : 3 đợt

* Đợt 1: Từ 30/1/1968 đến 25/02/1968:

- Ta đồng loạt tấn công và nổi dậy ở hầu hết các tỉnh , đô thị, quận lỵ .

- Tại Sài Gòn,ta tấn công các vị trí đầu não của địch (Dinh Độc lập,Toà đại sứ Mỹ,Bộ tổng tham mưu Ngụy, Tổng nha cảnh sát Sài Gòn , sân bay Tân Sơn Nhất ,Đài phát thanh…).

- Ta loại khỏi vòng chiến 147.000 địch (43.000 Mỹ), phá hủy khối lượng lớn vật chất và các phương tiện chiến tranh của địch.

- Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình được thành lập.

* Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9):

- Đây là một đòn bất ngờ làm cho địch choáng váng, nhưng do lực lượng của địch còn mạnh, nên chúng đã nhanh chóng tổ chức phản công giành lại những mục tiêu bị ta chiếm và đồng thời cũng đã làm cho ta bị tổn thất khá nặng nề, trong đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9):

*Hạn chế : Do ta “chủ quan trong đánh giá tình hình, đề ra yêu cầu chưa sát với thực tế…, không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm để đánh giá tình hình và có chủ trương chuyển hướng kịp thời, chậm thấy những cố gắng mới của địch và khó khăn lúc đó của ta”

c. Ý nghĩa

- Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ .

- Buộc Mỹ phải tuyên bố “ phi Mỹ hoá” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại chiến tranh cục bộ) và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến bàn hội nghị Paris đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam

II. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA MỸ, VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1968).

1. Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

- Ngày 5/8/1964, Mỹ dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ" cho máy bay ném bom, bắn phá một số nơi ở miền Bắc (cửa sông Gianh, Vinh - Bến Thủy)...

- Ngày 7/2/1965, Mỹ ném bom thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ... chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc.

* Âm mưu:

- Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.

- Ngăn chặn chi viện từ bên ngoìa vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.


2. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương

a. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại

- Chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, quân sự hóa toàn dân, đắp công sự, đào hầm, sơ tán... để tránh thiệt hại về người và của, tiếp tục chiến đấu và sản xuất. Hễ địch đến là đánh, ai không trực tiếp chiến đấu thì phục vụ sản xuất.

- Với tinh thần “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, quân dân miền Bắc thi đua chống Mỹ, đạt nhiều thành tích lớn trong chiến đấu và sản xuất. Sau hơn 4 năm (5.08.1964 - 01.11. 1968), miền Bắc bắn rơi 3.243 máy bay (6 B52, 3 F111), loại khỏi vòng chiến hàng ngàn phi công, bắn chìm 143 tàu chiến. Ngày 1/11/1968, Mỹ buộc phải ngưng ném bom miền Bắc

b. Miền Bắc vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương:

* Sản xuất

- Nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất tăng, đạt “ba mục tiêu” (5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động/ 1ha/1 năm).

- Công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống.

- Giao thông vận tải: đảm bảo thường xuyên thông suốt.

* Làm nghĩa vụ hậu phương

- Miền Bắc luôn hướng về miền Nam ruột thịt , phấn đấu “mỗi người làm việc bằng hai”. Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại: “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.

- Tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu khai thông (tháng 5.1959), nối liền hậu phương với tiền tuyến. Trong 4 năm (1965 – 1968) đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng, cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men…, tăng gấp 10 lần so với trước.


pha_hoai_lan_i_500.jpg

Lược đồ miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ và tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội 1965-1968


III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM HÓA” VÀ "ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH“ CỦA MỸ (1969 – 1973)

1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ.

Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa” chiến tranh.

- Đây là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp của hỏa lực và không quân Mỹ, vẫn do cố vấn Mỹ chỉ huy.

- Thực chất là tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”, để giảm xương máu người Mỹ trên chiến trường .

- Mở rộng xâm lược Lào và Campuchia, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

- Mỹ tăng viện trợ giúp quân số ngụy tăng lên 1 triệu người cùng với trang thiết bị hiện đại để quân ngụy tự gánh vác được chiến tranh.

- Lợi dụng mâu thuẫn Trung – Xô , thỏa hiệp với Trung Quốc , hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta .

2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ.

- Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” là chống lại cuộc chiến tranh toàn diện được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương. Ta vừa chiến đấu trên chiến trường vừa đấu tranh trên bàn đàm phán với địch.

– 1969: thực hiện lời chúc Tết của Bác Hồ, cả nước đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

a. Thắng lợi về chính trị:

- Ngày 6.6.1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

Ngày 2-9-1969 Bác Hồ qua đời là một tổn thất lớn đối với cách mạng .

- Ngày 24 – 25.04-1970 : hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.

- Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên, học sinh nổ ra liên tục.

- Quần chúng nổi dậy phá “Ấp chiến lược”, chống “bình định”. Đầu năm 1971, cách mạng làm chủ thêm 3600 ấp với 3 triệu dân.

45166828-7.jpg




Tại Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương (1970)

Từ trái sang phải: Các vị Xihanúc, Nguyễn Hữu Thọ, Phạm Văn Đồng, Xuphanuvông.

Hội nghị ba nước Đông Dương. Ảnh của nhà nhiếp ảnh Lâm Hồng Long chụp năm 1970. Một bố cục dung dị, chiếu sáng bằng đèn flash, thành công của tấm ảnh là nụ cười của bốn nhân vật trong ảnh và cái khoác tay hữu nghị của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng trong khi ba người kia đều vỗ tay.

b. Thắng lợi quân sự:

- Ngày 30.04 – 30.06.1970, quân dân Việt – Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 17.000 địch, giải phóng 5 tỉnh đông bắc với 4,5 triệu dân.

- Từ 12.02 đến 23.03. 1971, quân dân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 22.000 địch, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

3. Cuộc Tiến công chiến lược 1972.

– 30/3/1972: quân ta bất ngờ mở cuộc tiến công chiến lược, đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam.

- Cuối 6-1972 ta chọc thủng ba phòng tuyến Quảng Trị , Tây Nguyên, Đông Nam Bộ , diệt 20 vạn quân Sai gòn , giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn .

-Sau đó, địch phản công mạnh, gây cho ta nhiều thiệt hại. Mỹ tiến hành trở lại chiến tranh phá hoại miền Bắc.

* Ý nghĩa.

- Giáng đòn mạnh vào chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh.

- Buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại cuộc chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh)

luoc_do__tien_cong_chien_luoc_1972_500.gif


Sơ đồ tiến công chiến lược hè 1972

V. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ HAI CỦA MỸ (1969-1973)

1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

- Nông nghiệp: khuyến khích sản xuất, chú trọng chăn nuôi, thâm canh tăng vụ (5 tấn/ha), sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với 1968.

- Công nghiệp : Khôi phục và xây dựng, ưu tiên thủy điện Thác Bà (Hòa Bình) (phát điện tháng 10/1971). Giá trị sản lượng 1971 tăng 142% so với 1968.

- Giao thông vận tải : nhanh chóng khôi phục.

- Văn hóa, giáo dục, y tế: phục hội và phát triển.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần II , vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương :

a. Âm mưuvà thủ đoạn của Mỹ :

- Ngày 6/4/1972, Mỹ ném bom một số nơi thuộc khu IV cũ.

- Ngày 16-4, chính thức tiến hành chiến tranh không quân phá hoại miến Bắc lần II, sau đó phong tỏa cảng Hải Phòng, các cửa sông, luồng lạch, vùng biển miền Bắc.

- Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.

- Ngăn chặn chi viện từ bên ngoaì vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.

- Cứu nguy cho chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”

b. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần II , vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương :

- Nhờ được chuẩn bị trước và với tư thế sẵn sàng chiến đấu, miền Bắc tiếp tục chuyển sang kinh tế thời chiến, đảm bảo liên tục sản xuất và giao thông thông suốt .

- Từ 14/12/1972, sau 2 tháng ngưng ném bom để hỗ trợ cho mưu đồ chính trị và ngoại giao mới, Nixon mở cuộc tập kích bắn phá dữ dội Hà Nội, Hải Phòng bằng B52 trong 12 ngày đêm (từ 18/12/1972 đến 29/12/1972) nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta ký hiệp định có lợi cho Mỹ.

- Quân dân miền Bắc đánh bại cuộc tập kích của Mỹ, làm nên trận : “Điện Biên Phủ trên không”. Ta hạ 81 máy bay (34 chiếc B52, 5 chiếc F111), bắt sống 43 phi công Mỹ .

- Tính chung trong chiến tranh phá hoại lần II, ta hạ 735 máy bay (61 B52, 10 F111), 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm phi công.

- Buộc Mỹ phải tuyên bố ngưng các hoạt động chống phá miền Bắc (15-01-1973) và ký Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.


3. Miền Bắc chi viện miền Nam .

- Đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam, cả Lào và Campuchia.

- 1969-1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ 60% vào miền Nam, Lào, Campuchia. Năm 1972, 22 vạn thanh niên nhập ngũ vào chiến trường Đông Dương.

- Viện trợ khối lượng vật chất tăng 1,6 lần trước kia (1972 : tăng 1,7 lần so với 1971).

V. HIỆP ĐỊNH PARIS VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH LẬP LẠI HÒA BÌNH Ở VIỆT NAM .

1. Hoàn cảnh.

- Sau Mậu Thân 1968 Gion xơn tuyên bố ngưng ném bom ở miền Bắc và nối lại đàm phán với Việt Nam .

- 13/5/1968 cuộc đàm phán chính thức diễn ra tại Pa ri giữa hai bên là Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa và Hoa Kỳ .

- Từ 25/1/1969, gồm 4 bên là Việt Nam dân chủ cộng hòa + Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa .

- Sau nhiều cuộc tiếp xúc, lập trường hai bên rất khác nhau, mâu thuẫn nhau : Việt Nam đòi Mỹ và đồng minh rút quân khỏi miền Nam Việt Nam , đòi tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam. Ngược lại, Mỹ đòi miền Bắc rút quân và từ chối ký dự thảo Hiệp định dù đã thỏa thuận (10.1972).

- Tháng 12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong 12 ngày đêm. Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải trở lại ký Hiệp định Paris.

- Ngày 27/1/1973, Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội nghị.

2. Nội dung của Hiệp định Paris .

- Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam.

- Hoa Kỳ rút hết quân viễn chinh và quân đồng minh, phá hết các căn cứ quân sự Mỹ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.

- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do.

- Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.

- Hai bên ngừng bắn, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.

- Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.

3. Ý nghĩa lịch sử :

- Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước.

- Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.



 
Sửa lần cuối:

Giải bài tập SGK Lịch sử 12 bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)
Câu 1: Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ tiếp sau thắng lợi Vạn Tường (8 - 1965). Ý nghĩa của chiến thắng Vạn Tường?

Trả lời:

* Những thắng lợi:

  • Quân và dân ta đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu nhiều tên địch, phá hủy các phương tiện chiến tranh của địch.
  • Bước vào mùa khô thứ nhất (1965 - 1966) quân ta đã đánh địch bằng nhiều phương thức tác chiến, trên mọi hướng.
  • Bước vào mùa khô thứ hai (1966 - 1967), Mĩ tiếp tục mở cuộc phản công với quy mô lớn hơn nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta, cũng bị quân ta đánh trả lại.
  • Ở các vùng nông thôn và thành thị, công nhân, các tầng lớp lao động khác, học sinh, sinh viên, Phật tử, một số binh sĩ quân đội Sài Gòn...đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ.
  • Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
* Ý nghĩa của chiến thắng Vạn Tường.

  • Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
  • Chiến thắng này đã chứng tỏ rằng: quân và dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ về quân sự.
Câu 2: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam đã diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa?

Trả lời:

* Hoàn cảnh:

  • Mâu thuẫn trong nội bộ nươc Mĩ sau cuộc bầu cử năm 1968, tạo điều kiện cho ta tiếp tục đấu tranh chống Mĩ cứu nước.
  • Tương quan lực lượng có lợi cho ta, Trung ương Đảng đã ra chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.
* Diễn biến:

  • Ngày 31 - 1 - 1968, cuộc tập kích của quân chủ lực vào các đô thị miền Nam đã mở đầu cuộc Tổng tiến công và nổi dậy.
  • Diễn ra qua 3 đợt: từ đêm 30 - 1 đến ngày 25 - 2; tháng 5 và 6; tháng 8 và 9 - 1968.
  • Quân dân ta ở miền Nam đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, 4/6 đô thị lớn, 64/242 quận lị và ở hầu khắp các “ấp chiến lược”, các vùng nông thôn.
  • Tại Sài Gòn, Quân giải phóng tiến công các vị trí đầu não của địch... phá hủy một khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh của chúng.
* Kết quả:

  • Nhiều lực lượng mới chống Mĩ, chống chính quyền Sài Gòn ra đời.
  • Mặt trận đoàn kết dân tộc chống Mĩ, cứu nước được mở rộng.
  • Tổ chức Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình ở Sài Gòn, Huế và toàn miền Nam, đại diện cho các tầng lớp trí thức, tư sản dân tộc tiến bộ ở các thành thị, được thành lập .
  • Mĩ phải tuyên bố chấm dứt ném bom không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc và chấp nhận ngồi vào bàn Hội nghị Paris để đàm phán với ta
* Ý nghĩa:

  • Cuộc Tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân đã mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ,
  • Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
Câu 3: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1968 như thế nào?

Trả lời:

* Âm mưu:

  • Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
  • Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
  • Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân ta ở hai miền.
* Thủ đoạn:

  • Đẩy mạnh chiến tranh xâm lược, mở rộng chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.
  • Mĩ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ” (ngày 5 - 8 - 1964), chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
Câu 4: Miền Bắc đã lập được những thành tích gì trong sản xuất và chiến đấu chống tranh phá hoại của Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968?

Trong chiến đấu:

  • Thực hiện quân sự hóa toàn dân, đào lắp công sự, hầm hào...
  • Chống lại hành động phá hoại của kẻ thù bằng các phương tiện, vũ khí hiện đại.
Trong sản xuất:

  • Phong trào thi đua chống Mĩ, cứu nước phát triển rộng rãi, thu hút đông đảo nhân dân.
  • Trong nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên.
  • Trong công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững. Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển.
  • Giao thông vận tải được bảo đảm thường xuyên và thông suốt.
Câu 5: Lập bảng so sánh những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam?

Lời giải:

* Giống nhau:

  • Tính chất: đều là hình thức chiến tranh xâm lược kiểu mới nhằm chiếm đất giành dân và đặt ách thống trị thực dân mới của Mĩ.
  • Thủ đoạn: đều tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam, đồng thời phá hoại miền Bắc, có sự phối hợp trên cả 3 mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.
Câu 6: Miền Bắc đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn như thế nào đối với tiền tuyến lớn miền Nam từ năm 1965 đến năm 1973?

Lời giải:

* Giai đoạn 1965 - 1968:

  • Khẩu hiệu: “mỗi người làm việc bằng hai”, “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.
  • Xây dựng tuyến đường vận chuyển Bắc - Nam và trên biển, nối liền hậu phương với tiền tuyến.
  • Cung cấp hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực, thực phẩm, thuốc men và nhiều vật dụng khác…cho miền Nam.
* Giai đoạn 1968 - 1973:

  • Tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam và cho cả chiến trường Lào, Campuchia.
  • Trong 3 năm (1969 - 1971), hàng chục vạn thanh niên miền Bắc được gọi là nhập ngũ bổ sung cho các chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia; khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng gấp 1,6 lần so với 3 năm trước đó...
Câu 7: Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam - Lào - Camphuchia? Kết quả ra sao?

Lời giải:

Thủ đoạn của Mĩ:

  • Sử dụng quân đội Sài Gòn như một mũi nhọn xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Campuchia (1970), sang Lào (1971), nhằm thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
  • Mĩ đã chỉ đạo tay sai làm đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập Xihanúc của Campuchia ngày 18 - 3 - 1970, chuẩn bị cho cuộc phiêu lưu quân sự mới ở Đông Dương
Kết quả:

  • Cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn sang Campuchia (từ tháng 4 đến 6 - 1970) bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia đập tan, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn ở Đông Bắc Campuchia với 4,5 triệu dân.
  • Cuộc hành quân của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn mang tên “Lam Sơn 719” nhằm án ngữ Đường 9 Nam Lào, chia cắt chiến trường Đông Dương đã bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan, buộc quân Mĩ và quân Sài Gòn rút khỏi Đường 9 Nam Lào, hành lang chiến lược Đông Dương được giữ vững.
Ở Việt Nam, trên hai miền Nam - Bắc, nhân dân Việt Nam đã giành nhiều thắng lợi...

Âm mưu của Mĩ phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương đã bị thất bại hoàn toàn vào năm 1975.

 
Câu hỏi trắc nghiệm bài 22
Câu 1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ra đời trong hoàn cảnh nào?

A. Sau thất bại của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”.

B. Sau phong trào Đồng khởi.

C. Sau thất bại của chiến lược “chiến tranh đơn phương”.

D. Sau thất bại chiến lược “chiến tranh cục bộ”.

Câu 2. Cùng với thực hiện chiến tranh cục bộ

A. Sang Lào.

B. Sang Cam pu chia.

C. Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.

D. Cả Đông Dương

Câu 3. Chiến tranh cục bộ là loại hình chiến tranh nào?

A. Thực dân kiểu cũ B. Thực dân kiểu mới.

C. Ngoại giao D. Chính trị.

Câu 4. Lực lượng tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là.

A. Quân đội Sài Gòn, quân Mĩ.

B. Quân đội Mĩ và quân Đồng minh.

C. Quân Mĩ, quân Đồng minh, quân đội Sài Gòn.

D. Quân Mĩ.

Câu 5. Chiến lược quân sự của “Chiến tranh cục bộ” là.

A. “tìm diệt” B. “tìm diệt” và “bình đinh”

C. “bình đinh” D. “Trực thăng vận” và “thiết xa vận”.

Câu 6. Ưu thế về quân sự trong chiến tranh cục bộ của Mĩ là.

A. Quân số đông vũ khí hiện đại. B. Nhiều xe tăng.

C. Thực hiện nhiều chiến thuật mới. D. Nhiều máy bay.

Câu 7. Lực lượng giữ vai trò quan trọng và không ngừng tăng lên về số lượng và trang bị trong “Chiến tranh cục bộ” là lực lượng nào?

A. Lực lượng viễn chinh Mĩ.

B. Lực lượng nguỵ quân.

D. Lực lượng quân đội Sài Gòn.

Câu 8. “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam (1965-1968) là loại chiến tranh xâm lược kiểu thực dân cũ?

A. Sai.

B. Đúng.

Câu 9. Điểm nào trong các điểm sau đây là điểm khác nhau giữa “Chiến tranh cục bộ” và “Chiến tranh đặc biệt”?

A. Sử dụng lực lượng quân viễn chinh Mĩ, quân chư hầu và tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc.

B. Sử dụng cố vấn Mĩ, vũ khí và phương tiện chiến tranh của Mĩ.

C. Là loại hình chiến tranh thực dân mới nhằm chống lại cách mạng miền Nam.

D. Sử dụng quân đội Đồng minh.

Câu 10. Điểm giống nhau giữa chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.

A. Sử dụng quân đội Sài Gòn.

B. Chiến tranh xâm lược thực dân mới.

C. Phá hoại miền Bắc.

D. Quân đông, vũ khí hiện đại.

Câu 11. Cuộc hành quân mang tên “Ánh sáng sao” nhằm thí điểm cho “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ diễn ra ở đâu?

A. Vạn Tường.

B. Núi Thành.

C. Chu Lai.

D. Ba Gia.

Câu 12. Chiến thắng nào của quân dân miền Nam giai đoạn 1965 – 1968 được coi là “Ấp Bắc” đối với Mĩ.

A. Chiến thắng Bình Giã B. Chiến thắng mùa khô (1965-1968)

C. Chiến thắng Vạn Tường. D. Chiến thắng Núi Thành.

Câu 13. Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) vào ngày 18-8-1968, chứng tỏ điểu gì?

A. Lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam đủ sức đương đầu và đánh bại quân viễn chinh Mĩ.

B. Lực lượng vũ trang miền Nam đã trường thành nhanh chóng.

C. Quân viễn chinh Mĩ đã mất khá năng chiến đấu.

D. Cách mạng miền Nam đã giành thắng lợi trong việc đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.

Câu 14. Chiến thắng nào của ta đã mở đầu cho cao trào “tìm Mĩ mà đánh, tìm Ngụy mà diệt” trên toàn miền Nam.

A. Chiến thắng Vạn Tường. B. Chiến thắng Ấp Bắc.

C. Chiến thắng Bình Giã D. Chiến thắng Ba Gia.

Câu 15. Mục đích của Mĩ trong cuộc hành quân vào Vạn Tường là.

A. Phô trương thanh thế.

B. Thí điểm chiến lược quân sự “tìm diệt”

C. Tiêu diệt một đơn vị chủ lực Quân giải phóng.

D. Bình định Vạn Tường.

Câu 16. Ý nghĩa lịch sử của trận Vạn Tường (Quảng Ngãi) là gì?

A. Tạo ra bước ngoặt của chiến tranh.

B. Buộc Mĩ chuyển sang chiến lược khác.

C. Đánh bại Mĩ về quân sự.

D. Được coi là Ấp Bắc đối với Mĩ, mở đầu cao trào “tìm Mĩ mà đánh, tìm ngụy mà diệt” trên toàn miền Nam.

Câu 17. Trận Vạn Tường thể hiện khả năng như thế nào của ta.

A. Không thể đánh thắng Mĩ về quân sự.

B. Chiến thắng quân Mĩ về quân sự trong chiến tranh cục bộ.

C. Chiến thắng Mĩ trên mặt trận chính trị.

D. Chiến thắng Mĩ trên mặt trận ngoại giao.

Câu 18. Cuộc phản công chiến lược mùa khô lần thứ nhất (1965-1966) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam nhằm vào hướng chiến lược chính là.

A. Đông Nam Bộ và Liên khu V.

B. Đông Nam Bộ

C. Liên khu V.

D. Đông Nam Bộ và đồng bằng Liên khu V

Câu 19. Cuộc phản công chiến lược mùa khô lần thứ nhất (1965-1966) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam nhằm mục tiêu gì.

A. Tiêu diệt cơ quan đầu não của ta.

B. Bình định

C. Đánh bại chủ lực quân giải phóng.

D. Kết thúc chiến tranh.

Câu 20. Cuộc phản công chiến lược mùa khô lần thứ hai (1966-1967) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam nhằm mục tiêu gì.

A. Tiêu diệt quân chủ lực của ta.

B. Bình định,

C. Tiêu diệt cơ quan đầu não của ta.

D. Tiêu diệt chủ lực và cơ quan đầu não của ta.

Câu 21. Trong mùa khô lần thứ hai (1966 -1967) Mĩ đã mở các cuộc hành quân then chốt đánh vào miền Đông Nam Bộ, hãy cho biết cuộc hành quân nào lớn nhất?

A. Gian-xơn-xi-ti.

B. Át-tơn-bô-rơ.

C. Xê-đa-phôn.

D. Xê-đa-phôn và Gian-xơn-xi-ti.

Câu 22. Chiến thắng nào của quân dân miền Nam đã làm phá sản mục tiêu chiến lược “tìm diệt” và “bình định” của Mĩ.

A. Chiến thắng Ba Gia.

B. Chiến thắng hai mùa khô (1965-1966), (1966-1967)

C. Chiến thắng Đồng Xoài.

D. Chiến thắng Ấp Bắc.

Câu 23. Căn cứ vào đâu ta quyết định mở cuộc Tổng tiến cộng và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968

A. Quân Mĩ suy yếu và có nguy cơ bị tan rã.

B. Ta nhận định tương quan lực lượng thay đổi có lợi cho ta, lợi dụng mâu thuẫn ở Mĩ trong cuộc bầu cử Tổng thống năm 1968.

C. Sự giúp đỡ về vật chất, phương tiện chiến tranh của Trung Quốc, Liên Xô.

D. Quân đội Trung Quốc sang giúp đỡ ta đánh Mĩ.

Câu 24. Đâu là yếu tố bất ngờ nhất của cuộc tiến công và nổi dậy trong Tết Mậu Thân 1968

A. Tiến công vào các vị trí đầu não của địch ở Sài Gòn.

B. Tấn công vào bộ Tổng tham mưu quân đội Sài Gòn.

C. Tiến công vào sân bay Tân Sơn Nhất.

D. Mở đầu cuộc tiến công vào đêm giao thừa, đồng loạt ở 37 thị xã, 5 thành phố.

Câu 25. Cuộc Tổng tiến công và Nổi dậy Mậu Thân 1968 diễn ra mạnh mẽ nhất ở đâu?

A. Ở Bến Tre B. Ở các đô thị lớn

C. Ở Sài Gòn D. Ở Huế.

BỔ SUNG THEO CẤP ĐỘ CÂU HỎI
I. Nhận biết

Câu 1. Chiến lược “chiến tranh cục bộ” được thực hiện dưới thời Tổng thống Mĩ

A. Ai-xen-hao

B. Ken-nơ-di

C. Giôn-xơn

D. Nich-xơn

Câu 2. Chiến lược “chiến tranh cục bộ” sử dụng lực lượng chủ yếu là

A. quân đội Sài Gòn.

B. quân viễn chinh Mĩ và quân đồng minh.

C. quân các nước chư hầu của Mĩ.

D. quân Mĩ và quân Sài Gòn.

Câu 3. Âm mưu cơ bản của chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh là

A. dựa vào ưu thế quân sự để giành thắng lợi.

B. lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.

C. tiếp tục âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt”.

D. thực hiện chính sách xâm lược thực dân mới ở Việt Nam.

Câu 4. Thắng lợi nào buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh xâm lược nước ta?

A. Chiến thắng Vạn Tường.

B. Chiến thắng Mậu Thân 1968.

C. Chiến thắng hai mùa khô (1965-1966) và (1966-1967).

D. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972.

II. Thông hiểu

Câu 1. Ý nghĩa nào dưới đây không nằm trong thắng lợi của Cuộc tiến công chiến lược năm 1972?

A. Mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ.

B. Giáng một đòn mạnh mẽ vào quân đội Sài Gòn và quốc sách “bình định” của “Việt Nam hóa chiến tranh”

C. Buộc Mĩ ngừng ngay cuộc ném bom đánh phá miền Bắc 12 ngày đêm

D. Buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến trranh xâm lược

Câu 2. Thắng lợi lớn nhất của quân và dân miền Bắc trong trận Điện Biên Phủ trên không là

A. buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc.

B. buộc Mĩ kí Hiệp định Pa-ri chấm dứt chiến tranh, rút quân về nước.

C. đánh bại âm mưu phá hoại công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.

D. đánh bại âm mưu ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.

Câu 3. Thắng lợi quan trọng của Hiệp định Pa-ri đối với sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ cứu nước là

A. đánh cho “Mĩ cút”, đánh cho “Ngụy nhào”.

B. phá sản hoàn toàn chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh.

C. tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh cho “Ngụy nhào”.

D. tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh cho “Mĩ cút”, “Ngụy nhào”.

Câu 4. Vì sao Mĩ chấp nhận thương lượng với Việt Nam ở Hội nghị Pa-ri?

A. Bị thất bại trong chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.

B. Bị thất trong chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

C. Bị đánh bất ngờ trong cuộc tập kích chiến lược Tết Mậu Thân 1968.

D. Bị thất bại trong cuộc tập kích chiến lược 12 ngày đêm đánh phá miền Bắc.

III. Vận dụng

Câu 1. Điểm giống nhau cơ bản giữa “Việt Nam hóa chiến tranh” và “chiến tranh cục bộ” là

A. đều là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ.

B. đều thực hiện âm mưu “dùng người Việt trị người Việt”.

C. đều sử dụng quân đội Sài Gòn là chủ yếu.

D. đều sử dụng quân đội Mĩ là chủ yếu.

Câu 2. Chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh có gì mới so với các loại hình chiến tranh trước đó?

A. Gắn Việt Nam hóa chiến tranh với “Đông Dương hóa” chiến tranh.

B. Tìm cách chia rẻ Việt Nam với các nước XHCN.

C. Được tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu.

D. Tăng cường viện trợ kinh tế và quân sự cho quân Sài Gòn.

Câu 3. Điểm giống nhau giữa trận Điện Biên Phủ 1954 và trận “Điện Biên Phủ trên không” là

A. thắng lợi có ý nghĩa quyết định trên bàn đàm phán.

B. thắng lợi có ý nghĩa quyết định trên mặt trận quân sự.

C. thắng lợi diễn ra tại Điện Biên Phủ.

D. thắng lợi mang tính bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống xâm lược.

Câu 4. Nguyên nhân chủ yếu ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là gì?

A. So sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô.

B. Tình hình kinh tế chính trị, xã hội Mĩ gặp nhiều khó khăn.

C. Phong trào phản đối chiến tranh xâm lược của nhân dân thế giới lên cao.

D. Tinh thần chiến đấu của lính Mĩ giảm sút.

IV. Vận dụng cao

Câu 1. Tội ác tàn bạo nhất của đế quốc Mĩ trong việc đánh phá miền bắc nước ta.

A. Ném bom vào các mục tiêu quân sự.

B. Ném bom vào các đầu mối giao thông.

C. Ném bom vào các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ, công trình thủy lợi.

D. Ném bom vào khu đông dân, trường học, nhà trẻ, bệnh viện.

Câu 2. Hãy xác định nội dung cơ bản của Hiệp định Pa-ri

A. Hoa Kì rút hết quân viễn chinh và quân chư hầu về nước.

B. Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù binh và dân thường bị bắt.

C. Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

D.Các bên để cho nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do.

Câu 3. Đâu là yếu tố bất ngờ nhất trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968?

A. Tiến công vào các vị trí đầu não của địch ở Sài Gòn.

B. Tiến công vào đêm giao thừa.

C. Tiến công vào Bộ tổng tham mưu quan đội Sài Gòn.

D. Tiến công vào sân bay Tân Sơn Nhất.

I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1965-1968)

Nhận biết

Câu 1. Âm mưu thâm độc của đế quốc Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” được thể hiện trong chiến thuật''

A. “trực thăng vận” và “thiết xa vận”

B. dồn dân lập “ấp chiến lược”

C. “tìm diệt” và “chiếm đóng”

D. “tìm diệt” và “bình định” vào “vùng đất thánh Việt cộng”

Câu 2. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” được tiến hành bằng lực lượng nào?

A. Quân đội Sài Gòn, do cố vấn Mĩ chỉ huy.

B. Quân viễn chinh, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.

C. Quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.

D. Lực lượng tổng lực với vũ khí, trang bị hiện đại, tối tân nhất.

Câu 3. Trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” đế quốc Mĩ đã mở rộng phạm vi chiến tranh như thế nào?

A. Ra toàn miền Nam.

B. Ra cả miền Bắc.

C. Ra toàn Đông Dương.

D. Ra toàn miền Nam và Đông Dương.

Thông hiểu

Câu 4. Đến năm 1965 Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” vì:

A. chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” đã bị phá sản hoàn toàn.

B. Mĩ muốn mở rộng và quốc tế hóa chiến tranh Việt Nam.

C. Mĩ muốn nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở Việt Nam.

D. Mĩ lo ngại sự ủng hộ của Trung Quốc và Liên Xô cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta.

Câu 5. Chiến thắng quân sự của ta đã làm phá sản mục tiêu “tìm diệt” và “bình định“ của Mĩ là:

A. Ba Gia

B. Đồng Xoài

C. Ấp Bắc

D. mùa khô 1966 – 1967

Câu 6. Thắng lợi nào của quân dân Việt Nam ở miền Nam đã buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hóa’’ trở lại chiến tranh xâm lược?

A. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972.

B. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968.

C. Trận "Điện Biên Phủ trên không" năm 1972.

D. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.

Vận dụng

Câu 7. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ khác với “Chiến tranh đặc biệt” ở chỗ:

A. sử dụng vũ khí hiện đại của Mĩ.

B. tổ chức nhiều cuộc tấn công vào quân giải phóng.

C. quân Mĩ và quân đồng minh Mĩ trực tiếp tham chiến.

D. Mỹ giữ vai trò cố vấn.

Câu 8. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ đã diễn ra với quy mô lớn và mức độ ác liệt hơn so với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” do:

A. được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, quân viễn chinh Mĩ với vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ.

B. được tiến hành bằng lực lượng mạnh (quân viễn chinh Mĩ, quân đồng minh của Mĩ, quân đội Sài Gòn), số quân đông, vũ khí hiện đại và mở rộng chiến tranh ra cả miền Bắc.

C. được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn, có sự phối hợp của hỏa lực không quân và hậu cần Mĩ.

D. thực hiện nhiệm vụ của một cuộc chiến tranh tổng lực.

Câu 9. Xuân Mậu Thân 1968, ta chủ trương mở cuộc “tổng công kích, tổng khởi nghĩa” trên toàn miền Nam vì

A. tình hình kinh tế, tài chính của Mĩ đang khủng hoảng nghiêm trọng.

B. tinh thần, ý chí xâm lược của Mĩ giảm sút.

C. sự ủng hộ to lớn của các nước XHCN với cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta.

D. so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta và mâu thuẫn ở Mĩ trong năm bầu cử Tổng thống (1968).

Vận dụng cao

Câu 10. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) đã tạo bước ngoặt căn bản cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta trên mặt trận ngoại giao vì:

A. làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược.

B. buộc Mĩ phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc.

C. buộc Mĩ phải đến đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.

D. giáng một đòn mạnh mẽ vào chính quyền Sài Gòn, khả năng can thiệp của Mĩ rất hạn chế.

II. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA MĨ, VỪA SẢN XUẤT VÀ LÀM NGHĨA VỤ HẬU PHƯƠNG (1965-1968)

Nhận biết:

Câu 11: Ý nào dưới đây không đúng khi nói đến âm mưu chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất của đế quốc Mĩ?

A. Phá hoại tiềm lực kinh tế, phá công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.

B. Cứu nguy cho chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở Miền Nam.

C. Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào Miền Nam.

D. Uy hiếp timh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền đất nước.

Thông hiểu:

Câu 12: Mĩ tuyên bố ngừng hẳn ném bom, bắn phá miền Bắc lần thứ nhất vì:

A. bị thiệt hại trong chiến lược “chiến tranh cục bộ”.

B. bị thiệt hại nặng nề trong chiến tranh phá hoại miền Bắc.

C. bị nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới lên án.

D. bị thiệt hại nặng nề ở cả hai miền Nam-Bắc cuối 1968.

Câu 13: Chọn cụm từ đúng điền chỗ trống câu sau đây:

“Nguồn lực chi viện cùng thắng lợi của quân dân miền Bắc trong những năm 1965-1968 đã góp phần quyết định vào thắng lợi của quân dân miền Nam trong cuộc chiến đấu chống chiến lược ….. của Mĩ - ngụy”

A. chiến tranh đơn phương.

B. chiến tranh đặc biệt.

C. chiến tranh cục bộ.

D. Việt Nam hóa chiến tranh

Câu 14: Nhiệm vụ cơ bản của miền Bắc trong những năm 1965-1968 là

A. chống chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất của đế quốc Mĩ.

B. đảm bảo giao thông vận tải thường xuyên thông suốt, phục vụ sản xuất và chiến đấu.

C. vừa chiến đấu, vừa sản xuất và thực hiện nhiệm vụ hậu phương lớn.

D. hỗ trợ cho cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam.

III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM HÓA CHIẾN TRANH” VÀ “ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH” CỦA MĨ (1969-1973)

Nhận biết

Câu 15. Trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là

A. Đà Nẵng, Tây Nguyên, Sài Gòn.

B. Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng.

C. Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

D. Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn.

Câu 16. Thắng lợi chính trị mở đầu của quân dân miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược «Việt Nam hóa chiến tranh» là

A. Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập.

B. Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập.

C. Quân giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.

D. Trung ương cục miền Nam được thành lập.

Câu 17. Lực lượng chủ yếu tham gia chiến đấu trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ là:

A. quân Mĩ.

B. quân đội Sài Gòn.

C. quân Mĩ và quân đồng minh Mĩ.

D. quân Mĩ, quân đội Sài Gòn.

Thông hiểu

Câu 18. Thủ đoạn thâm độc của Mĩ và cũng là điểm khác trước mà Mĩ đã triển khai khi thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”

A. tìm cách chia rẽ Việt Nam với các nước XHCN.

B. thực hiện âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt”.

C. được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp đáng kể của quân đội Mĩ.

D. là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ ở miền Nam.

Câu 19. Trong chiến tranh xâm lược Việt Nam và Đông Dương, hai chính sách: Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa chiến tranh của Mỹ có quan hệ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện trong yếu tố nào dưới đây?

A. Hoa Kỳ quốc tế hóa cuộc chiến tranh Đông Dương.

B. Quân đội Sài Gòn là xương sống.

C. Quân đội Sài Gòn sang xâm lược Campuchia.

D. Quân đội Sài Gòn chiến đấu ở Lào.

Câu 20. Ngày 24 và 25/4/1970, Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp nhằm mục đích gì?

A. Đoàn kết cùng kháng chiến chống Mĩ.

B. Vạch trần chiến lược «Đông Dương hóa chiến tranh» của Mĩ.

C. Đối phó với âm mưu của Mĩ và biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mĩ của nhân dân Đông Dương.

D. Xây dựng căn cứ kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ba nước Đông Dương.

Vận dụng

Câu 21. Điểm khác nhau giữa “Chiến tranh đặc biệt” và “Việt Nam hóa chiến tranh” là

A. có sự phối hợp của một bộ phận đáng kể lực lượng chiến đấu Mĩ.

B. hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới của Mĩ.

C. dưới sự chỉ huy của một hệ thống cố vấn quân sự Mĩ.

D. sử dụng trang bị vũ khí của Mĩ.

Câu 22. Điểm khác biệt giữa chiến lược «Việt Nam hóa chiến tranh» với chiến lược «chiến tranh cục bộ» là:

A. sử dụng quân đồi sài Gòn là lực lượng chủ yếu.

B. sử dụng quân viễn chinh Mĩ là lực lượng chủ yếu.

C. sử sụng quân viễn chinh Mĩ có sự phối hợp với quân các nước đồng minh Mĩ.

D. sử dụng phương tiện chiến tranh hiện đại, do cố vấn Mĩ chỉ huy.

Câu 23. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân dân ta buộc Mĩ phải

A. rút khỏi chiến tranh Việt nam, rút hết quân về nước.

B. tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược.

C. dùng thủ đoạn ngoại giao thỏa hiệp với Trung Quốc và hòa hoãn với Liên Xô để gây sức ép với ta.

D. huy động quân đội các nước đồng minh của Mĩ tham chiến.

Vận dụng cao

Câu 24. Vì sao Mĩ buộc phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược, tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”?

A. Do thắng lợi liên tiếp của ta trên các mặt trận quân sự trong ba năm 1969, 1970, và 1971

B. Do thắng lợi của ta trên bàn đàm phán ở Pari

C. Do thắng lợi của nhân dân miền Bắc trong việc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ

D. Đòn tấn công bất ngờ, gây choáng váng của ta trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972

IV. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ HAI CỦA ĐẾ QUỐC MĨ VÀ LÀM NGHĨA VỤ HẬU PHƯƠNG (1969-1973)

Nhận biết:

Câu 25: Mục đích của đế quốc Mĩ trong cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng là

A. hỗ trợ cho mưu đồ chính trị, ngoại giao mới.

B. tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pa-ri.

C. cứu nguy cho “Việt Nam hóa chiến tranh”.

D. hủy diệt Hà Nội, Hải Phòng.

Câu 26: Đế quốc Mĩ thực hiện cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai với ý đồ

A. cứu nguy cho chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pa-ri.

B. ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc đối với miền Nam.

C. làm lung lay ý chí quyết tâm chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta.

D. phong tỏa các cảng Hải Phòng và các sông, luồng, lạch, vùng biển ở miền Bắc.

Thông hiểu:

Câu 27. Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của chiến thắng “Điện Biên phủ trên không” cuối năm 1972 là

A. buộc Mĩ tuyên bố ngừng hẳn các cuộc tiến công chống phá miền Bắc.

B. đánh bại âm mưu phá hoại công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc của đế quốc Mĩ .

C. đánh bại âm mưu ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho chiến trường miền Nam, Lào và Campuchia.

D. buộc Mĩ kí Hiệp định Pari lập lại hòa bình ở Việt Nam.

Câu 28. Vì sao nói, thắng lợi của quân và dân miền Bắc trong việc đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng đường không của đế quốc Mĩ (14/12-29/12/1972) là chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”?

A. Vì cuộc chiến đấu xảy ra trên bầu trời Điện Biên Phủ.

B. Vì máy bay bị bắn rơi nhiều nhất ở bầu trời Điện Biên Phủ.

C. Vì chiến dịch đánh trả máy bay mang tên “Điện Biên Phủ trên không”.

D. Vì tầm vóc chiến thắng của quân dân miền Bắc nên thắng lợi này được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”

Vận dụng:

Câu 29. Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến, miền Bắc sẵn sàng với tinh thần:

A. Tất cả vì tiền tuyến.

B. Tất cả để chiến thắng.

C. Mỗi người làm việc bằng hai.

D. Thóc không thiếu môt cân, quân không thiếu một người.

Câu 30. Thủ đoạn của đế quốc Mĩ khi tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai và lần thứ nhất:

A. dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ”.

B. chiến tranh bằng không quân và hải quân.

C. phong tỏa các cửa sông, lồng lạch, vùng biển miền Bắc.

D. ném bom bắn phá các thị xã, vùng biển.

Vận dụng cao:

Câu 31. Trong ba mặt trận đấu tranh trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, mặt trận nào là nhân tố quyết định thắng lợi?

A. Mặt trận ngoại giao.

B. Mặt trận chính trị.

C. Mặt trận quân sự.

D. Mặt trận ngoại giao và mặt trận quân sự.

V. HIỆP ĐỊNH PA-RI NĂM 1973 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HÒA BÌNH Ở VIỆT NAM

Nhận biết:

Câu 32. Hãy điền vào chỗ trống câu sau cho đúng:

“Hiệp định Pa-ri về Việt Nam là kết quả của cuộc đấu tranh, kiên cường bất khuất của……”

A. quân dân miền Bắc đánh bại chiến tranh phá hoại lần thứ hai của đế quốc Mĩ.

B. quân dân miền Nam đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của đế quốc Mĩ.

C. quân dân ta trên cả hai miền đất nước.

D. quân dân miền Nam trong cuộc tổng tiến công chiến lược 1972.

Câu 33. Hãy xác định nội dung cơ bản của Hiệp định Pa-ri?

A. Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thông nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

B. Hoa Kì rút hết quân viễn chinh và quân chư hầu về nước.

C. Các bên để nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai của họ thông qua cuộc tổng tuyển cử tự do.

D. Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù binh và dân thường bị bắt.

Câu 34. Thắng lợi quan trọng của Hiệp định Pa-ri đối với sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ cứu nước

A. đã đánh cho “Mĩ cút, ngụy nhào”

B. làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của đế quốc Mĩ.

C. tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh cho “ngụy nhào”

D. tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh cho “Mĩ cút, ngụy nhào”.

Thông hiểu:

Câu 35. Thắng lợi quân sự của quân và dân ta tác động trực tiếp buộc Mĩ kí kết Hiệp định Pari năm 1973

A. cuộc Tổng tiến công chiến lược Tết Mậu Thân 1968 và cuộc tiến công chiến lược 1972.

B. cuộc Tổng tiến công chiến lược Tết Mậu Thân 1968 và miền Bắc đánh bại chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mĩ.

C. cuộc tiến công chiến lược 1972 và miền Bắc đánh bại chiến tranh phá hoại lần thứ hai của đế quốc Mĩ.

D. cuộc tiến công chiến lược và trận “Điện Biên Phủ trên không” (1972).

Câu 36: Đế quốc Mĩ chấp nhận thương lượng với Việt Nam ở Hội nghị Pa-ri vì:

A. bị thất bại trong chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.

B. bị đánh bất ngờ trong cuộc tập kích chiến lược của ta vào Tết Mậu Thân 1968.

C. bị thất bại trong chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

D. bị thua đau trong cuộc tập kích chiến lược 12 ngày đêm bắn phá miền Bắc.

Vận dụng:

Câu 37. Điểm giống nhau giữa Hiệp định Giơnevơ (năm 1954 ) Hiệp định Pari (năm 1973):

A. quy định thời gian rút quân là trong vòng 300 ngày.

B. đều đưa đến thắng lợi trọn vẹn của cuộc kháng chiến.

C. thỏa thuận các bên ngừng bắn để thực hiện tập kết, chuyển quân và chuyển giao khu vực.

D. các nước đế quốc cam kết tôn trọng những quyền dân tộc cở bản của nhân dân Việt Nam.

Câu 38. Quyền dân tộc cơ bản được khẳng định trong Hiệp định Pa-ri năm 1973 là

A. độc lập, tự do, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

B. độc lập, tự chủ, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

C. độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

D. độc lập, tự do, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

Câu 39. Nội dung nào trong Hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam?

A. Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

B. Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân đồng minh, phá hết các căn cứ quân sự, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

C. Các bên để nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai của họ thông qua cuộc tổng tuyển cử tự do.

D. Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù binh và dân thường bị bắt.

Câu 40. Ý nào dưới đây thể hiện không đúng sự khác nhau giữa Hiệp định Pa-ri năm 1973 và Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954?

A. Hiệp định Gio-ne-vơ là Hiệp định bàn về Đông Dương, Hiệp định Pa-ri là Hiệp định bàn về Việt Nam

B. Thời hạn rút quân trong Hiệp định Pa-ri ngắn hơn so với Hiệp định Giơ-ne-vơ

C. Việc tập kết quân được quy định trong Hiệp định Pa-ri không tập kết thành hai vùng hoàn chỉnh như trong Hiệp định Giơ-ne-vơ

D. Hiệp định Pa-ri quy định: các bên tham chiến ngừng bắn hoàn toàn ở miền Nam, Hiệp định Giơ-ne-vơ quy định: hai bên ngừng bắn hoàn toàn ở miền Bắc

Vận dụng cao:

Câu 41: Cho các sự kiện sau:

1. Chiến thắng Vạn Tường.

2. Trận “Điện Biên Phủ trên không”

3. Hiệp định Pa-ri được kí kết.

4. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân.

Sắp xếp theo thứ tự đúng về thời gian là:

A. 1,2,3,4 B. 1,3,2,4 C. 1, 4, 2,3 D. 2, 4, 1, 3

Câu 42. “Cô Ba dũng sĩ quê ở ….., chị Hai năm tấn quê ở ……, hai chị em trên hai trận tuyến anh hùng bất khuất - trung hậu đảm đang. Trang sử vàng chống Mỹ cứu nước, sáng ngời tên những cô gái Việt Nam”

Đó là nhhững câu hát trong ca khúc “Hai chị em” của nhạc sĩ Hoàng Vân. Hãy chọn từ đúng điền vào dấu ….?

A. Vĩnh Linh, Quảng Bình.

B. Trà Vinh, Thái Bình.

C. Cà Mau, Thái Bình.

D. Hậu Giang, Quảng Bình.


 
Bài tập 1 trang 104, 105 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hãy khoanh tròn chữ cái truớc ý đúng.

1. Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam nước ta, Mĩ chuyển sang chiến lược

A. "Chiến tranh cục bộ".

C. "Đông Dương hoá chiến tranh".

B. "Việt Nam hoá chiến tranh".

D. chiến tranh phá hoại miến Bắc.

2. Thắng lợi mở đầu của quân dân miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ là

A. Ấp Bắc (Mĩ Tho), Ba Gia (Quảng Ngãi) và Đồng Xoài (Bình Phuớc).

B. Núi Thành (Quảng Nam), Vạn Tường (Quảng Ngãi),

C. Đông Nam Bộ và Liên khu V.

D. An Lão (Bình Định) và Bình Giã (Bà Rịa).

3. Chiến thắng được coi là "Ấp Bắc" đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào "Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt" trên khắp miến Nam là

A. Trà Bổng (Quảng Ngãi) C. An Lão (Bình Định).

B. Bình Giã (Bà Rịa). D. Vạn Tường (Quảng Ngãi).

4. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968 có ý nghĩa

A. làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố "phi Mĩ hoá" chiến tranh xâm lược.

B. buộc Mĩ phải chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại mién Bắcệ

C. buộc Mĩ phải chấp nhận đến đàm phán ở Pari để bàn vế chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.

D. Các ý A, B và C đều đúng.

5. Âm mưu của Mĩ trong việc tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất là

A. "trả đũa" việc Quân giải phóng miền Nam tiến công doanh trại quân Mĩ ở Plâyku.

B. phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng của miến Bắc để chuẩn bị cho cuộc tấn công quy mô lớn của quân đội Sài Gòn ra miền Bắc.

C. ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào mién Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam ; làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền đất nước.

D. "trả đũa" quân ta sau "sự kiện Vịnh Bắc Bộ"

6. Hậu phương miến Bắc luôn sẵn sàng chi viện cho tién tuyến miền Nam với khẩu hiệu

A. "ba sẵn sàng".

B. "thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người"

C. "quyết chiến quyết tháng giặc Mĩ xâm lược"

D. "ba mục tiêu".

7. Thắng lợi chính trị mở đầu của quân dân miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" là

A. Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập.

B. Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam được thành lập.

C. Quân giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.

D. Trung ương Cục miền Nam đuợc thành lập.

8. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 của quân dân ta đã buộc Mĩ phải

A. rút khỏi chiến tranh Việt Nam, rút hết quân về nướC.

B. tuyên bố "Mĩ hoá" trở lại chiến tranh xâm lượC.

C. dùng thủ đoạn ngoại giao như thoả hiệp với Trung Quốc và hoà hoãn với Liên Xô để gây sức ép đối với ta.

D. huy động quân đội các nước đổng minh của Mĩ tham chiến.

9. Chiến thắng của quân dân mién Bác trong chiến đấu chống chiến tranh bằng không quâan và hải quân phá hoại lần thứ hai của Mĩ được coi như

A. trận Bạch Đằng. C. trận Đống Đa

B. trận Chi Lăng. D. trận "Điện Biên Phủ trên không".

Trả lời:

1-A
2-B
3-D
4-D
5-C
6-B
7-B
8-B
9-D

Bài tập 5 trang 107 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Trình bày ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968.

Trả lời:

  • Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ.
  • Buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại chiến tranh cục bộ) và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến bàn hội nghị Paris đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam
Bài tập 6 trang 108 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hãy nêu những thành tựu của miến Bắc trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội từ năm 1969 đến năm 1973.

Trả lời:

  • Nông nghiệp: khuyến khích sản xuất, chú trọng chăn nuôi, thâm canh tăng vụ (5 tấn/ha), sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với 1968.
  • Công nghiệp: Khôi phục và xây dựng, ưu tiên thủy điện Thác Bà (Hòa Bình) (phát điện tháng 10/1971). Giá trị sản lượng 1971 tăng 142% so với 1968.
  • Giao thông vận tải: nhanh chóng khôi phục.
  • Văn hóa, giáo dục, y tế: phục hội và phát triển.
Bài tập 7 trang 108, 109 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 12
Hãy so sánh những điểm giống và khác nhau trên ba mặt: hoàn cảnh kí kết, nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử giữa Hiệp định Giơnevơ 1954 vế Đông Dương và Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam.

Những điểm giống nhau giữa hai hiệp định

* Hoàn cảnh kí kết: đều có thắng lợi về chính trị và quân sự trên chiến trường, có những trận chiến quyết định là ĐBP năm 1954 và ĐBP trên không năm 1972

* Nội dung cơ bản:

  • đều buộc các nước đế quốc công nhận các quyền dân tộc cơ bản của VN
  • đều đưa đến việc chấm dứt chiến tranh lập lại hoÀ bình ở VN
  • đều đưa đến việc đế quốc phải rút quân về nước
* Ý nghĩa lịch sử:

  • đều là sự phản ánh, ghi nhận thắng lợi giành được trên chiến trường
  • đều là hiệp định hòa hoãn đưa đến việc chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở VN, là cơ sở pháp lí cho độc lập dân tộc
khác nhau.png
 
Sử 12 -Bài 22 - NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965-1973)
Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản

- Chiến tranh cục bộ: Một loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của đế quốc (tiêu biểu là Mĩ), nhưng tự hạn chế về khu vực, mục tiêu, quy mô và lực lượng. Cuộc “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam nước ta tiến hành từ giữa năm 1965 đến cuối năm 1968 (từ khi Mĩ dựng lên sự kiện “Vịnh Bắc Bộ” đến sau cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 của quân dân ta) được tiến hành bằng lực lượng không quân viễn chinh Mĩ (giữ vai trò quan trọng và ngày càng tăng lên về số lượng, trang thiết bị, lúc cao nhất là hơn nửa triệu quân), quân chư hầu (lúc cao nhất là 70.000, gồm các nước như Hàn Quốc, Thái Lan, Philíppin, ….) và quân ngụy tay sai.

- “Tìm diệt và bình định”: Chiến lược chiến tranh xâm lược, do tướng Oétmolen – Tư lệnh quân đội Mĩ ở miền Nam Việt Nam khởi xướng, được Tổng thống Giônxơn chuẩn y ngày 17/7/1965, ra đời sau sự phá sản của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”. Chiến lược hai gọng kìm “tìm diệt và bình định” là xương sống của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, được thực hiện bằng việc đưa quân Mĩ và chư hầu trực tiếp tham chiến, hi vọng dùng sức mạnh quân sự đè bẹp quân giải phóng Việt Nam trong một thời gian ngắn nhất. Chiến lược “tìm diệt và bình định” có hai mục tiêu: Tập trung quân tiêu diệt lực lượng chủ lực và cơ quan lãnh đạo kháng chiến của ta ở miền nam; ra sức “bình định nông thôn” để càn quét cơ sở chính trị của ta. Đồng thời, để bảo đảm cho việc “tìm diệt”, Mĩ tăng cường phá hoại miền Bắc bằng không quân, hải quân để uy hiếp trực tiếp hậu phương chiến tranh của miền Nam, làm lung lay lòng quyết tâm kháng chiến của nhân dân ta.

Trên thực tế, hàng loạt chiến dịch “tìm diệt” của Mĩ – Ngụy trong hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 đều bị quân dân ta bẻ gãy; kế hoạch “bình định” ấp chiến lược cũng bị triệt phá.

- Vùng đất thánh (của Việt cộng): Vùng căn cứ, cơ sở đảm bảo an toàn hoạt động cho một lực lượng nào đó. Trong cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam Việt Nam, Mĩ coi căn cứ của Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) kiểm soát, nắm giữ là “vùng đất thánh” của Việt cộng. Vì thế, Mĩ đã huy động lực lượng quân Mĩ, chư hầu và quân đội tay sai liên tiếp mở hai cuộc phản công chiến lược mùa khô bằng hàng loạt các cuộc hành quân “tìm diệt và bình định”. Ngày 18/8/1965, Mĩ mở cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường, nhưng quân Mĩ, chư hầu và quân đội tay sai đã bị thất bại nặng nề. Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với Mĩ, mở đầu cho cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên toàn miền Nam.

- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 (Tết Mậu Thân 1968): Việc chủ động tiến đánh mạnh mẽ đối phương, đồng loạt cùng một thời gian, trên tất cả các mặt, diễn ra ở nhiều nơi để tạo bất ngờ, làm thất bại âm mưu của đối phương.

Bước vào mùa xuân năm 1968, xuất phát từ nhận định so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô, đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở Mĩ trong năm bầu cử tổng thống (1968), ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị, nhằm tiêu diệt một phần lực lượng quân Mĩ, quân đồng minh, đánh đòn mạnh vào chính quyền và quân đội Sài Gòn, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ phải đàm phán và rút quân về nước. Kết quả, ta đã thực hiện được chủ trương của minh, buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán ở Pari.

- “Phi Mĩ hóa” chiến tranh: Một kiểu chiến tranh của đế quốc Mĩ được đề ra trong “Học thuyết Níchxơn” với công thức: vũ khí, trang bị mạnh của Mĩ (thông qua hình thức “viện trợ”) cộng với lực lượng quân đội tay sai dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, nhằm chống lại phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Ở miền Nam nước ta, sau một thời gian thi hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” bị thất bại nặng nề, lại bị nhân dân trong nước phản đối nên Mĩ áp dụng hình thức “Việt Nam hóa chiến tranh”, thực chất là tiếp tục âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt”, nhằm giảm bớt sự chết chóc cho quân đội Mĩ. Nhưng sau cuộc Tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 trên toàn miền Nam của quân và dân ta, Mĩ đã “Phi Mĩ hóa” trở lại bằng việc dùng không quân ném bom, bắn phá Thủ đô Hà Nội và cảng Sài Gòn, âm mưu đưa miền Bắc Việt Nam “trở về thời kì đồ đồng, đồ đá”. Cuối cùng, âm mưu “Phi Mĩ hóa” của Mĩ đã thất bại sau trận “Điện Biên Phủ trên không” cuối năm 1972.

- Sự kiện “Vịnh Bắc Bộ”: Sự kiện do Mĩ dựng lên để lấy cớ ném bom, bắn phá miền Bắc, đồng thời đưa quân trực tiếp vào xâm lược miền Nam nước ta. Theo đó, ngày 31/7/1964, tàu khu trục Mađốc của Mĩ tiến vào khu vực phía Nam đảo Cồn Cỏ (Vĩnh Linh) để do thám và uy hiếp ta dọc bờ biển, rồi cho máy bay Mĩ từ Lào sang bắn phá đồn biên phòng Nậm Cắn, bản Noọng Dẻ nằm sâu trong lãnh thổ Việt Nam (thuộc địa phận Nghệ An – Hà Tĩnh). Ngày 2/8/1964, Mĩ lại đưa tàu khu trục Mađốc vào sâu hải phận nước ta ở vùng biển giữa đảo Hòn Mê và Lạch Trường (Thanh Hóa). Ta liền cho tàu phóng lôi ra tiến công đánh đuổi.

Lấy cớ đó, ngày 4/8/1964, Mĩ đưa tin qua các phương tiện thông tin đại chúng rằng tàu khu trục Mađốc của Mĩ bị hải quân Bắc Việt Nam tấn công hai lần ở ngoài khơi vịnh Bắc Bộ thuộc hải phân quốc tế, rồi cho không quân ném bom bắn phá miền Bắc từ ngày 5/8/1964.

- “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”: Một loại chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ tiến hành ở Việt Nam, sau đó mở rộng ra cả ba nước Đông Dương (1969 – 1975). Thực hiện chiến lược này, Mĩ muốn giảm dần sự tham gia trực tiếp của quân viễn chinh Mĩ và chư hầu trên chiến trường miền Nam, giảm bớt sự thương vong cho quân Mĩ, chư hầu, thay vào đó là quân đội Ngụy quyền và tay sai. Thực chất của âm mưu này là “dùng người Việt đánh người Việt, dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. Đây cũng là chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới cuối cùng của Mĩ ở miền Nam Việt Nam.

- Trận “Điện Biên phủ trên không”: Trận đánh tiêu diệt không lực Hoa Kì trên bầu trời Hà Nội và cảng Hải Phòng của lực lượng vũ trang phòng không, không quân Việt Nam trong 12 ngày đêm cuối năm 1972 (từ ngày 18 đến ngày 29). Trong trận đánh này, quân dân ta đã đập tan cuộc tập kích bằng chiến lược B52 lớn nhất của Mĩ, tiêu diệt 81 máy bay (trong đó có 34 chiếc B52 và 5 chiếc F111 – cánh cụp, cánh xòe). Đây là thắng lợi quân sự quyết định (giành được trong trận chiến đấu trên không), buộc Mĩ phải chính thức kí Hiệp định Pari, chấm dứt chiến tranh ở và lập lại hòa bình ở Việt Nam. Trận thắng có ý nghĩa như chiến thắng ở Điện Biên Phủ (Lai Châu) năm 1954, buộc thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ 1954 về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.
 
Bút nghiên tổng hợp danh mục Kiến thức cơ bản môn lịch sử lớp 12! Hãy Click chuột vào đầu bài để mở từng bài


  1. Lịch sử 12 Bài 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1949)
  2. Lịch sử 12 Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 2000). Liên Bang Nga (1991 – 2000)
  3. Lịch sử 12 Bài 3: Các nước Đông Bắc Á
  4. Lịch sử 12 bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
  5. Lịch sử 12 bài 5: Các nước Châu Phi và Mĩ La Tinh
  6. Lịch sử 12 bài 6: Nước Mĩ
  7. Lịch sử 12 bài 7: Tây Âu
  8. Lịch sử 12 bài 8 Nhật Bản
  9. Lịch sử lớp 12 bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
  10. Lịch sử 12 bài 10: Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX
  11. Lịch sử lớp 12 bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
  12. Lịch sử 12 bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
  13. Lịch sử 12 bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930
  14. Lịch sử 12 bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935
  15. Lịch sử 12 bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939
  16. Lịch sử 12 bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945) - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
  17. Lịch sử 12 bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946
  18. Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)
  19. Lịch sử 12 bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)
  20. Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)
  21. Lịch sử 12 bài 21: Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)
  22. Lịch sử 12 bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)
  23. Lịch sử 12 bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)
  24. Lịch sử lớp 12: Bài 24 - Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của kháng chiến chống Mĩ cứu nước năm 1975
  25. Lịch sử 12 Bài 25 Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
  26. Lịch sử 12 Bài 26 Đất nước trên con đường đổi mới đi lên Chủ nghĩa Xã Hội (1986-2000)
  27. Lịch sử 12 bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Cùng trèo lên đỉnh núi cao vời vợi
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top