Trang Dimple
New member
- Xu
- 38
Thực dân Pháp không dừng lại quá trình xâm lược bình định nước ta và công cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta chống Pháp cũng không dừng lại mà nó còn mạnh mẽ quyết liệt hơn. Thực dân Pháp đi đến đâu nhân dân ta kháng chiến chống lại đến đó. Chúng ta cùng tìm hiểu KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC ( 1873-1884) của nhân dân ta trong bài 25:
I. THỰC DÂN PHÁP ĐÁNH BẮC KỲ LẦN THỨ NHẤT .CUỘC KHÁNG CHIẾN Ở HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC KỲ
1.Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh chiếm Bắc kỳ:
* Chính sách của Pháp :
-Pháp thiết lập bộ máy cai trị có tính chất quân sự từ trên xuống .
-Bóc lột bằng tô thuế , cướp đoạt ruộng đất của nông dân,vơ vét lúa gạo để xuất khẩu
-Mở trường đào tạo tay sai và báo chí tuyên truyền cho kế hoạch xâm lăng của Pháp .
* Chính sách đối nội , đối ngoại của triều đình Huế lỗi thời :
-Vơ vét tiền của để phục vụ cuộc sống xa hoa và bồi thường chiến phí .
-Kinh tế sa sút , tài chính thiếu hụt , binh lực suy yếu.
-Bế quan tỏa cảng (đóng cửa).
-Khởi nghĩa nông dân .
2.Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ lần thứ nhất 1873.
* Nguyên nhân:
- Bắc Kỳ đông dân, nhiều khoáng sản .
- Có sông Hồng nối liền với Hoa Nam (Trung Quốc)
* Kế hoạch đánh Bắc Kỳ của thực dân Pháp:
-Cho gián điệp thăm dò .
- Lợi dụng nhà Nguyễn nhờ đem quân ra Hạ Long để dẹp “hải phỉ”.
-Năm 1872 , Đuy puy gây rối ở Hà Nội .
-Lấy cớ giải quyết vụ Đuy puy Gác- ni -ê đem quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Bắc .
-Ngày 20-11-1873 Pháp đánh thành Hà Nội .
-Nguyễn Tri Phương chỉ huy 7000 quân triều đình , nhưng thất bại , bị thương nhịn ăn mà chết .
- Con là Nguyễn Tri Lâm tử trận ở cửa ô Thanh Hà
-Pháp chiếm Hải Dương , Hưng Yên, Phủ Lý , Ninh Bình, Nam Định
* Quân Triều đình đông vẫn thua do : đường lối chính trị quân sự bảo thủ của nhà Nguyễn .
3.Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ 1873-1874.
Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và anh dũng hi sinh tại ô Quan Chưởng.
- Tổng đốc Nguyễn Tri Phương (73 tuổi )chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm. Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã. Con trai ông Nguyễn Lâm cũng hi sinh
- Nhân dân tiếp tục chiến đấu quyết liệt, buộc Pháp phải rút về các tỉnh lị cố thủ.
- Trận đánh gây tiếng vang lớn là trận Cầu Giấy (21/12/1873). Gác-ni-ê tử trận.
- Pháp hoảng hốt, tìm cách thương lượng với triều Huế kí Hiệp ước 1874. Theo đó, triều Huế nhượng hẳn 6 tỉnh Nam Kì cho Pháp, Việt Nam “chiểu” theo đường lối ngoại giao của Pháp, Pháp được tự do buôn bán và được đóng quân tại những vị trí then chốt ở Bắc Kì.
- Hiệp ước gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân. Cuộc kháng chiến của nhân dân chuyển sang giai đoạn mới: vừa chống Pháp vừa chống triều đình phong kiến đầu hàng.
II. THỰC DÂN PHÁP TIẾN ĐÁNH BẮC KÌ LẦN THỨ HAI (1882). CUỘC KHÁNG CHIẾN Ở BẮC KÌ VÀ TRUNG KÌ TRONG NHỮNG NĂM 1882 - 1884
1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc kì và Trung kì trong những năm 1882 và 1884.
- Năm 1882, Pháp vu cáo triều đình vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc Kì.
- Ngày 03/04/1882, Đại tá Ri-vi-e đổ bộ lên Hà Nội gửi tối hậu thư cho Hoàng Diệu, yêu cầu giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa hết hạn, quân Pháp đã nổ súng chiếm thành, sau đó chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định.
2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng chiến
- Quan quân triều đình và Tổng đốc Hoàng Diệu anh dũng chiến đấu bảo vệ thành Hà Nội. Khi thành mất, Hoàng Diệu tự vẫn. Triều Nguyễn hoang mang, cầu cứu nhà Thanh.
- Nhân dân ta dũng cảm chiến đấu chống Pháp:
+ Các sĩ phu không tuân lệnh triều đình, tiếp tục tổ chức kháng chiến.
+ Quân dân ta tích cực chiến đấu, gây cho Pháp nhiều khó khăn, tiêu biểu là trận Cầu Giấy lần hai (19/05/1883), giết chết Ri-vi-e.
3. Hiệp ước Pa Tơ Nốt. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ 1884.
* Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An
- Lợi dụng Tự Đức mất, triều đình lục đục vua Tự Đức mất, Pháp đánh thẳng vào Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng.
- Ngày 18/08/1883, Đô đốc Cuốc-bê chỉ huy chiếm các pháo đài ở cửa Thuận An. Đến chiều tối20.8.1883 , toàn bộ cửa biển Thuận An lọt vào tay giặc.
* Hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng.
- Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, triều Huế xin đình chiến, kí Hiệp ước Hác-măng (1883). Nội dung: :
- Việt Nam đặt dưới sự “bảo hộ” của Pháp.
+ Nam Kì là thuộc địa, Bắc Kì là đất bảo hộ, Trung Kì do triều đình quản lí.
+ Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển ở Trung Kì.
+ Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ.
- Về quân sự: triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp, phải triệt hồi binh lính từ Bắc Kì về kinh đô, Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kì, được toàn quyền xử trí quân Cờ Đen.
- Về kinh tế: Pháp kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.
- Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến
- Sau hiệp ước Hác-măng, triều đình ra lệnh giải tán các phong trào kháng chiến nhưng những hoạt động chống Pháp ở Bắc Kì vẫn không chấm dứ.
- Ngày 06/06/1884, Pháp kí với triều Nguyễn hiệp ước Pa-tơ-nốt, căn bản dựa trên Hiệp ước Hác-măng nhưng sửa chữa một số điều nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc thêm những phần tử phong kiến bán nước đầu hàng.
Sử 8- Bài 25: KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC ( 1873-1884)
I. THỰC DÂN PHÁP ĐÁNH BẮC KỲ LẦN THỨ NHẤT .CUỘC KHÁNG CHIẾN Ở HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC KỲ
1.Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh chiếm Bắc kỳ:
* Chính sách của Pháp :
-Pháp thiết lập bộ máy cai trị có tính chất quân sự từ trên xuống .
-Bóc lột bằng tô thuế , cướp đoạt ruộng đất của nông dân,vơ vét lúa gạo để xuất khẩu
-Mở trường đào tạo tay sai và báo chí tuyên truyền cho kế hoạch xâm lăng của Pháp .
* Chính sách đối nội , đối ngoại của triều đình Huế lỗi thời :
-Vơ vét tiền của để phục vụ cuộc sống xa hoa và bồi thường chiến phí .
-Kinh tế sa sút , tài chính thiếu hụt , binh lực suy yếu.
-Bế quan tỏa cảng (đóng cửa).
-Khởi nghĩa nông dân .
2.Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ lần thứ nhất 1873.
* Nguyên nhân:
- Bắc Kỳ đông dân, nhiều khoáng sản .
- Có sông Hồng nối liền với Hoa Nam (Trung Quốc)
* Kế hoạch đánh Bắc Kỳ của thực dân Pháp:
-Cho gián điệp thăm dò .
- Lợi dụng nhà Nguyễn nhờ đem quân ra Hạ Long để dẹp “hải phỉ”.
-Năm 1872 , Đuy puy gây rối ở Hà Nội .
-Lấy cớ giải quyết vụ Đuy puy Gác- ni -ê đem quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Bắc .
-Ngày 20-11-1873 Pháp đánh thành Hà Nội .
-Nguyễn Tri Phương chỉ huy 7000 quân triều đình , nhưng thất bại , bị thương nhịn ăn mà chết .
- Con là Nguyễn Tri Lâm tử trận ở cửa ô Thanh Hà
-Pháp chiếm Hải Dương , Hưng Yên, Phủ Lý , Ninh Bình, Nam Định
* Quân Triều đình đông vẫn thua do : đường lối chính trị quân sự bảo thủ của nhà Nguyễn .
3.Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ 1873-1874.
Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và anh dũng hi sinh tại ô Quan Chưởng.
- Tổng đốc Nguyễn Tri Phương (73 tuổi )chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm. Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã. Con trai ông Nguyễn Lâm cũng hi sinh
- Nhân dân tiếp tục chiến đấu quyết liệt, buộc Pháp phải rút về các tỉnh lị cố thủ.
- Trận đánh gây tiếng vang lớn là trận Cầu Giấy (21/12/1873). Gác-ni-ê tử trận.
- Pháp hoảng hốt, tìm cách thương lượng với triều Huế kí Hiệp ước 1874. Theo đó, triều Huế nhượng hẳn 6 tỉnh Nam Kì cho Pháp, Việt Nam “chiểu” theo đường lối ngoại giao của Pháp, Pháp được tự do buôn bán và được đóng quân tại những vị trí then chốt ở Bắc Kì.
- Hiệp ước gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân. Cuộc kháng chiến của nhân dân chuyển sang giai đoạn mới: vừa chống Pháp vừa chống triều đình phong kiến đầu hàng.
II. THỰC DÂN PHÁP TIẾN ĐÁNH BẮC KÌ LẦN THỨ HAI (1882). CUỘC KHÁNG CHIẾN Ở BẮC KÌ VÀ TRUNG KÌ TRONG NHỮNG NĂM 1882 - 1884
1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc kì và Trung kì trong những năm 1882 và 1884.
- Năm 1882, Pháp vu cáo triều đình vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc Kì.
- Ngày 03/04/1882, Đại tá Ri-vi-e đổ bộ lên Hà Nội gửi tối hậu thư cho Hoàng Diệu, yêu cầu giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa hết hạn, quân Pháp đã nổ súng chiếm thành, sau đó chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định.
2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng chiến
- Quan quân triều đình và Tổng đốc Hoàng Diệu anh dũng chiến đấu bảo vệ thành Hà Nội. Khi thành mất, Hoàng Diệu tự vẫn. Triều Nguyễn hoang mang, cầu cứu nhà Thanh.
- Nhân dân ta dũng cảm chiến đấu chống Pháp:
+ Các sĩ phu không tuân lệnh triều đình, tiếp tục tổ chức kháng chiến.
+ Quân dân ta tích cực chiến đấu, gây cho Pháp nhiều khó khăn, tiêu biểu là trận Cầu Giấy lần hai (19/05/1883), giết chết Ri-vi-e.
3. Hiệp ước Pa Tơ Nốt. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ 1884.
* Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An
- Lợi dụng Tự Đức mất, triều đình lục đục vua Tự Đức mất, Pháp đánh thẳng vào Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng.
- Ngày 18/08/1883, Đô đốc Cuốc-bê chỉ huy chiếm các pháo đài ở cửa Thuận An. Đến chiều tối20.8.1883 , toàn bộ cửa biển Thuận An lọt vào tay giặc.
* Hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng.
- Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, triều Huế xin đình chiến, kí Hiệp ước Hác-măng (1883). Nội dung: :
- Việt Nam đặt dưới sự “bảo hộ” của Pháp.
+ Nam Kì là thuộc địa, Bắc Kì là đất bảo hộ, Trung Kì do triều đình quản lí.
+ Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển ở Trung Kì.
+ Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ.
- Về quân sự: triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp, phải triệt hồi binh lính từ Bắc Kì về kinh đô, Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kì, được toàn quyền xử trí quân Cờ Đen.
- Về kinh tế: Pháp kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.
- Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến
- Sau hiệp ước Hác-măng, triều đình ra lệnh giải tán các phong trào kháng chiến nhưng những hoạt động chống Pháp ở Bắc Kì vẫn không chấm dứ.
- Ngày 06/06/1884, Pháp kí với triều Nguyễn hiệp ước Pa-tơ-nốt, căn bản dựa trên Hiệp ước Hác-măng nhưng sửa chữa một số điều nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc thêm những phần tử phong kiến bán nước đầu hàng.
Sửa lần cuối: