Chia Sẻ Xã hội nguyên thuỷ- sử 6 - Bút Nghiên

vàng

New member
Xu
0
Từ rất sớm, người ta đã muốn tìm hiểu về nguồn gốc của loài người nhưng vì chưa có ánh sáng khoa học dọi vào nên chưa giải thích được một cách đúng đắn.

Đến thế kỷ XIX, nhà sinh vật học người Anh tên là Đác-uyn mới giải quyết được vấn đề đó. Trong tác phẩm “Nguồn gốc các loài” (1859) và “Nguồn gốc loài người và sự chọn lọc giới tính” (1871), Đác-uyn đã nêu ra rằng loài người bắt nguồn từ một giống vượn hình người gọi là Vượn người. Từ đó đến nay, giới khảo cổ học của nhiều nước đã phát hiện được xương hoá thạch của loài vượn người này ở nhiều nơi trên thế giới như ở Áo, Ấn Độ, Châu Phi…

Lịch sử 6 - Bài 3: Xã hội nguyên thuỷ

1.
Con người đã xuất hiện như thế nào?
- Cách đây khoản 3, 4 triệu năm loài vượn cổ biến thành người tối cổ.
- Được tìm thấy ở Đông châu Phi, đảo Giava, ở gần Bắc Kinh …
- Họ đi bằng hai chân
- Đôi tay tự do để sử dụng công cụ và kiếm thức ăn.
- Người tối cổ sống theo từng bầy, trong các hang động hoặc túp liều. Sống bằng hái lượm và săn bắt.
- Biết ghè đẽo đá làm công cụ, biết dùng lửa để sưởi ấm, nướng thức ăn và xua đuổi thú dữ.
=> Cuộc sống bấp bênh hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên.


2. Người tinh khôn sống như thế nào?
- Họ sống theo thị tộc.
- Làm chung, ăn chung.
- Biết trồng lúa, rau.
- Biết chăn nuôi gia súc, làm gốm, dệt vải, làm đồ trang sức
=> cuộc sống ổn định hơn.


3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
- Công cụ kim loại được phát hiện vào khoảng 4.000 năm trước công nguyên.
- Nhờ công cụ kim loại:
+ Sản xuất phát triển.
+ Sản phẩm con người tạo ra đủ ăn và dư thừa.
+ Một số người đứng đầu thị tộc đã chiếm đoạt một phần của cải dư thừa. + Xã hội xuất hiện tư hữu.
+ Có sự phân hoá giàu nghèo.
+ Người trong thị tọc không thể làm chung, ăn chung
=> xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp xuất hiện.



ST
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Con người có nguồn gốc từ đâu? Xuất hiện như thế nào?
Trả lời:


Con người có nguồn gốc từ một loài vượn cổ, là loài vượn có hình dạng người (vượn nhân hình), sống cách đây khoảng 5-15 triệu năm. Vượn nhân hình là kết quả của quá trình tiến hóa từ động vật bậc cao.

2. Người tối cổ xuất hiện như thế nào? Cách đây bao lâu? Ở đâu?
Trả lời:


- Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, thông qua lao động và nhờ lao động, loài vượn này dần dần đã biết đi bằng hai chi sau, dùng hai chi trước để cầm nắm và biết sử dụng những hòn đá, cành cây làm công cụ. Đó là người tối cổ.

- Người tối cổ xuất hiện cách ngày nay khoảng 3-4 triệu năm ở Đông Phi, Giava (In-đô - nê - xi -a), Bắc Kinh (Trung Quốc)

3. Đời sống của người tối cổ như thế nào? Người tối cổ khác với loài vượn ở chỗ nào? Người tối cổ được tìm thấy ở đâu?
Trả lời:


- Người tối cổ sống theo bầy gồm khoảng vài chục người. Ban ngày, họ hái lượm hoa quả và săn thú để ăn, ban đêm họ ngủ trong các hang động, dưới mái đá hoặc trong những túp lều làm bằng cành cây, lợp lá hoặc cỏ khô. Họ biết ghè đẽo đá làm công cụ, biết dùng lửa để sưởi ấm, nướng thức ăn và xua đuổi thú dữ. Cuộc sống như thế này kéo dài hàng triệu năm.

- Người tối cổ biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động, biết sử dụng và chế tạo ra lửa, biết sống có tổ chức, có người đứng đầu.

- Những hài cốt của người tối cổ đã được tìm thấy ở nhiều nơi như miền đông châu Phi, trên đảo Gia-va (In-đô - nê - xi -a), gần Bắc Kinh (Trung Quốc)

4. Người tinh khôn xuất hiện cách đây khoảng bao lâu?
Trả lời:


Người tinh khôn xuất hiện cách đây khoảng 4 vạn năm

5. Xem hình 5 SGK em thấy người tinh khôn khác người tối cổ ở những điểm nào?
Trả lời:


Người tinh khôn khác người tối cổ ở những điểm:

- Người tối cổ có những đặc điểm: Đứng thẳng, đôi tay tự do, trán thấp hơi bợt ra đằng sau, u lông mày nổi cao, hàm bạnh ra, nhô về phía trước, hộp sọ lớn hơn vượn, trên người còn có một lớp lông máng.

- Người tinh khôn: Đứng thẳng, đôi tay khéo léo hơn, xương cốt nhỏ hơn, hộp sọ và thể tích não phát triển hơn (145cm3−1500cm3)(145cm3−1500cm3), trán cao, mặt phẳng, cơ thể gọn, linh hoạt hơn, trên người không còn lớp lông máng.

- Đặc điểm cấu tạo cơ thể của người tinh khôn giống như người ngày nay.

6. Đời sống của người tinh khôn có điểm nào tiến bộ hơn so với người tối cổ?
Trả lời:


- Người tinh khôn không sống theo bầy và hoang sơ, "ăn lông ở lỗ" như Người tối cổ mà sống theo từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau, gọi là thị tộc. Những người cùng thị tộc đều làm chung, ăn chung, giúp đỡ lẫn nhau trong mọi công việc.

- Người tinh khôn đã biết trồng rau, trồng lúa, biết chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm, dệt vải từ sợi vỏ cây, biết làm đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ, bắt đầu chú ý đến đời sống tinh thần.

- Người tinh khôn không chỉ kiếm được thức ăn nhiều hơn mà còn sống tốt hơn, vui hơn.

7. Về cấu tạo cơ thể của người tinh khôn có điểm nào khác với người tối cổ?
Trả lời:


Cấu tạo cơ thể của Người tinh khôn giống như người ngày nay: Xương cốt nhỏ hơn Người tối cổ, bàn tay nhỏ nhắn, khéo léo, thể tích hộp sọ và thể tích não phát triển (1450cm3−1500cm3)(1450cm3−1500cm3); trán cao, mặt phẳng, cơ thể nhỏ gọn, linh hoạt

8. Đời sống kinh tế của người tinh khôn có điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?
Trả lời:


Đời sống kinh tế của người tinh khôn có điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ là:

- Biết chế tác nhiều công cụ tiến bộ - đò mài đá (mài cưa, khoan đục đá)

- Nguồn sống (kinh tế); săn bắn thay cho săn bắt, biết trồng trọt và chăn nuôi nguyên thủy.

- Đời sống ổn định hơn, không còn phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên mà bước đầu đã biết chinh phục tự nhiên.

9. Tổ chức xã hội của người tinh không có điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?
Trả lời:


- Về tổ chức xã hội, Người tinh khôn có những điểm tiến bộ hơn so với Người tối cổ là:

+ Người tinh khôn biết tổ chức thành các Thị tộc thay cho Bầy người. Thị tộc gồm vài chục gia đình, có quan hệ huyết thống với nhau (cùng dòng máu), có sự phân công lao động, có người đứng đầu (là một tộc trưởng)

+ Ban đầu là chế độ thị tộc và bào tộc sống cạnh nhau trên một vùng đất đai thuận lợi, có họ hàng với nhau vì cùng chung một nguồn gốc tổ tiên, cùng tổ chức các lễ hội cùng giúp nhau trong đời sống. Mỗi bộ lạc có ngôn ngữ chung, có tài sản chung. Đứng đầu bộ lạc là một tù trưởng.

- Địa điểm sinh sống của người tinh khôn giai đoạn phát triển được tìm thấy.

10. Ở buổi ban đầu người tinh không sử dụng công cụ lao động bằng gì?
Trả lời:


Ở buổi ban đầu tuy có khá hơn so với người tối cổ, song họ cũng chỉ mới biết dùng đã để chế tạo công cụ lao động.

11. Kim loại đầu tiên được con người phát hiện là kim loại gì? Vào khoảng thời gian nào?
Trả lời:


Kim loại đầu tiên được con người tìm thấy là đồng nguyên chất. Đồng nguyên chất mềm nên họ chủ yếu dùng làm đồ trang sức. Về sau, họ đã biết pha đồng với thiếc và chì cho cứng hơn gọi là đồng thau.

Đồng thau xuất hiện khoảng 4000 TCN.

12. Quan sát hai bức tranh hình 6 và hình 7 (SGK trang 10), em hãy cho biết trong bức ảnh có những công cụ gì?
Trả lời:


- Trong hình 6 là thạp đựng bằng gốm

- Trong hình 7 là những công cụ lao động như dao đồng, búa, lưỡi liềm đồng, mũi lao đồng, vòng đeo cổ, đeo tay bằng đồng,....

13. Việc xuất hiện nhiều công cụ, đồ dùng và đồ trang sức bằng đồng nói lên điều gì?
Trả lời:


Việc xuất hiện nhiều công cụ, đồ dùng và đồ trang sức bằng đồng cho thấy việc sử dụng đồ đồng rất phổ biến, điều đó chứng tỏ kĩ thuật đúc đồng đã đạt đến trình độ khá tinh xảo. Thể hiện rõ nét trong sự đa dạng về loại hình cũng như việc làm đồ trang sức.

14. Đồ sắt xuất hiện khoảng thời gian nào? Từ đồ sắt con người đã chế tạo các loại công cụ lao động nào?
Trả lời:


- Đồ sắt xuất hiện khoảng 1000 năm TCN

- Các công cụ lưỡi cày, cuốc, liềm, kiếm, dao găm,...

15. Công cụ bằng kim loại có tác dụng như thế nào?
Trả lời:


Công cụ kim loại so với công cụ đá sắc hơn, cứng hơn, nó có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt, tăng năng suất lao động, sản phẩm làm ra dư thừa ngày càng nhiều, không chỉ đủ ăn mà còn ngày một dư thừa Nhờ công cụ kim loại con người làm được nhiều ngành nghề khác như gỗ, đóng thuyền, phá đá làm nhà...

16. Vì sao khi công cụ kim loại xuất hiện, sản xuất phát triển nhanh, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều thì xã hội nguyên thủy lại tan rã?
Trả lời:


Nhờ công cụ kim loại con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt, làm ra sản phẩm không chỉ nuôi sống mình mà còn dư thừa. Do công cụ lao động mới, một số người có khả năng lao động giỏi hơn, hoặc đã lợi dụng uy tín của mình để chiếm đoạt của cải dư thừa của người khác, vì thế càng trở nên giầu có, một số khác lại sống cực khổ, thiếu thốn. Xã hội phân hóa thành giàu nghèo. Chế độ làm chung, ăn chung ở thời kì công xã thị tộc bị phá vỡ, xã hội nguyên thủy tan rã.
ST
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Trắc nghiệm Xã hội Nguyên Thủy.

Câu 1: Cách đây khoảng 3 – 4 triệu năm, trên Trái Đất đã xuất hiện.

a> Loài vượn cổ.
b> Người tối cổ.
c> Người tinh khôn.
d> Người nguyên thủy.

Câu 2: Những hài cốt của người tối cổ đã được tìm thấy ở những nơi nào?

a> Tìm thấy ở Đông Phi.
b> Tìm thấy ở trên bán đảo Java ( Indonesia).
c> Tìm thấy ở gần Bắc Kinh ( Trung Quốc).
d> Cả ba câu trên đều đúng.

Câu 3: Người tối cổ khác loài vượn cổ ở những điểm nào?

a> Đã là người.
b> Đã bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể mình.
c> Đã biết chế tạo công cụ lao động.
d> Câu a và c đúng.

Câu 4: Người tối cổ đã sống như thế nào?

a> Người tối cổ sống theo bầy.
b> Người tối cổ sống đơn lẻ.
c> Người tối cổ sống theo thị tộc
d> Người tối cổ sống theo bộ lạc.

Câu 5: Người tối cổ thường sinh sống ở đâu?

a> Người tối cổ sống ở những túp lều bằng cành cây, cỏ khô.
b> Người tối cổ sống ở hang động.
c> Người tối cổ sống ở hang động, mái đá, những túp lều bằng cành cây hoặc cỏ khô.
d> Người tối cổ sống ở hang đá, mái đá.

Câu 6: Thức ăn chính của người tối cổ là gì?

a> Thức ăn chính rau quả và gia cầm.
b> Thức ăn chính hoa quả và muông thú.
c> Thức ăn chính rau, bầu, bí và gia cầm.
d> Thức ăn chính rau quả và súc vật.

Câu 7: Trong quá trình tồn tại và phát triển, Người tối cổ đã có phát minh lớn nào?

a> Biết giữ lửa trong tự nhiên.
b> Biết chế tạo ra lửa bằng cách ghè hai mảnh đá với nhau.
c> Biết chế tạo ra đồ đá để sản xuất.
d> Biết sử dụng kim loại.

Câu 8: Nhờ đâu Người tối cổ tự cải biến mình, hoàn thiện mình từng bước?

a> Nhờ phát minh ra lửa.
b> Nhờ chế tạo đồ đá.
c> Nhờ lao động nói chung
d> Nhờ sự thay đổi của thiên nhiên.

Câu 9: Bầy người nguyên thủy vẫn còn sống trong tình trạng như thế nào?

a> Ăn tươi nuốt sống.
b> Ăn long ở lỗ.
c> Còn sơ khai như vượn cổ.
d> Tất cả các tình trạng trên.

Câu 10: Giai đoạn tiếp theo của Người tối cổ là gì?

a> Người khôn ngoan.
b> Người nguyên thủy.
c> Người tinh khôn.
d> Người vượn bậc cao.

Câu 11: Người tinh khôn xuất hiện sớm nhất vào khoảng thời gian nào?

a> Vào khoảng 1 vạn năm TCN.
b> Vào khoảng 2 vạn năm TCN.
c> Vào khoảng 3 vạn năm TCN.
d> Vào khoảng 4 vạn năm TCN.

Câu 12: Điểm nào dưới dây thuộc đặc điểm của Người tinh khôn?

a> Đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên người.
b> Là người tối cổ tiến hóa.
c> Vẫn còn một ít dấu tích vượn trên người.
d> Đã biết chế tạo ra lửa để nấu chín thức ăn.

Câu 13: Người tinh khôn sống như thế nào?

a> Sống theo từng bầy gồm khoảng vài chục người.
b> Sống theo từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình có họ hàng gần gũi.
c> Sống theo từng gia đình riêng lẻ, làm riêng, ăn riêng.
d> Sống theo từng nhóm, khoảng vài chục người có họ hàng với nhau, làm chung ăn chung.

Câu 14: Tổ chức xã hội của Người tinh khôn như là gì?

a> Thị tộc.
b> Làng xã.
c> Bầy người.
d> Bộ lạc.

Câu 15: Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như thế nào?

a> Giống người tối cổ, thể tích não đã phát triển hoàn chỉnh.
b> Xương cốt nhỏ như Người tối cổ, tay ngắn, chân dài, thể tích não phát triển.
c> Xương cốt lớn hơn Người tối cổ, trán nhô, mặt phẳng.
d> Xương cốt nhỏ hơn Người tối cổ, bàn tay nhỏ, hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt phẳng…

Đáp án: câu 1b, câu 2d, câu 3d, câu 4a, câu 5c, câu 6b, câu 7b, câu 8c, câu 9b, câu 10c, câu 11d, câu 12a, câu 13b, câu 14a, câu 15d.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu 16: Trong quá trình tồn tại và phát triển, Người tinh khôn đã làm gì để tăng nguồn thức ăn?

a> Ghè đẽo đá thật sắc bén để giết thú vật.
b> Chế tạo cung tên để săn bắn thú vật.
c> Tập hợp đông người đi vào rừng săn bắn.
d> Tất cả các việc làm trên.

Câu 17: Trong quá trình tồn tại và phát triển, Người tinh khôn biết làm gì?

a> Trồng trọt, chăn nuôi,làm đồ gốm, dệt vải và làm đồ trang sức.
b> Trồng trọt, chăn nuôi, khai mỏ, trao đổi hàng hóa.
c> Trồng trọt, chăn nuôi, buôn bán, lập các phường hội.
d> Trồng trọt, chăn nuôi, luyện kim, mở chợ búa.

Câu 18: Con người đã phát hiện ra đồng nguyên chất vào khoảng thời gian nào?

a> Vào khoảng 2000 năm TCN.
b> Vào khoảng 3000 năm TCN.
c> Vào khoảng 4000 năm TCN.
d> Vào khoảng 1000 năm TCN.

Câu 19: Người ta biết tới đồ sắt vào khoảng thời gian nào?

a> Vào khoảng 1000 năm TCN.
b> Vào khoảng 2000 năm TCN.
c> Vào khoảng 3000 năm TCN.
d> Vào khoảng 4000 năm TCN.

Câu 20: Xã hội nguyên thủy tan rã vì lý do gì?

a> Công cụ kim loại xuất hiện.
b> Sản xuất phát triển, của cải dư thừa.
c> Xã hội phân hóa giai cấp.
d> Cả 3 câu trên đúng.

Câu 21: Trong thi tộc không có sở hữu tư nhân, nhưng có sở hữu của thị tộc. Đúng hay sai?


a> Đúng.
b> Sai.

Câu 22: Đời sống của Người tinh khôn tiến bộ hơn so với người nguyên thủy vì họ đã biết.

a> Chăn nuôi, trồng trọt.
b> Làm đồ gốm, vui chơi, làm đồ trang sức.
c> Sống thành thị tộc, có người đứng đầu.
d> Cả ba câu trên đúng.

Câu 23: Kết quả lớn nhất của việc sử dụng công cụ bằng kim khí, nhất là đồ sắt là gì?


a> Khai khẩn được đất bỏ hoang.
b> Đưa năng suất lao động tăng lên.
c> Sản xuất đủ nuôi sống cộng động.
d> Sảm phẩm làm ra không chỉ nuôi con người mà còn dư thừa.

Câu 24: Trong buổi đầu thời đại kim khí, kim loại nào được sử dụng sớm nhất?

a> Sắt.
b> Đồng thau.
c> Đồng đỏ.
d> Thiếc.

Câu 25: Đến lúc sản phẩm của xã hội làm ra không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa, những sản phẩm ấy giải quyết như thế nào?

a> Chia đều sản phẩm dư thừa cho mọi người.
b> Không thể chia đều cho mọi người.
c> Vứt bỏ hết những sản phẩm dư thừa.
d> Dùng sản xuất để tiêu thụ hết sản phẩm thừa.

Câu 26: Khi sản phẩm xã hội dư thừa, ai là người chiếm đoạt sản phẩm dư thừa đó?

a> Tất cả mọi người trong xã hội.
b> Những người có chức có quyền.
c> Những người trực tiếp làm ra của cải nhiều nhất.
d> Những người đứng đầu mỗi gia đình.

Câu 27: Sự xuất hiện tư hữu, gia đình phụ hệ thay thế cho thị tộc, xã hội phân chia thành giai cấp…Đó là hệ quả xã hội của việc sử dụng.

a> Công cụ bằng đá mới.
b> Công cụ bằng kim loại.
c> Công cụ bằng đồng đỏ.
d> Công cụ bằng đồng thau.

Câu 28: Khi có sự xuất hiện tư hữu đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội như thế nào?

a> Xã hội phân chia kẻ giàu, người nghèo, dẫn đến hình thành giai cấp.
b> Của cải dư thừa dẫn đến khủng hoảng thừa.
c> Những người giàu có, phung phí tài sản.
d> Tất cả các sự thay đổi trên.

Câu 29: Vì sao các nhà khảo cổ coi thời kì đá mới là một cuộc cách mạng?

a> Vì con người biết sử dụng đá mới để làm công cụ.
b> Vì con người đã biết săn bắn, hái lượm và đánh cá.
c> Vì con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi.
d> Vì con người đã biết sử dụng kim loại.

Câu 30: Điền vào chỗ trống những từ thích hợp.

a> Trải qua hàng triệu năm, Người……..(a) dần dần trở thành…….(b)…Những bộ xương của …..(c)…..có niên đại sớm nhất vào khoảng …..(d)….năm trước đây.


Đáp án: câu 16b, câu 17a, câu 18c, câu 19a, câu 20d, câu 21a, câu 22d, câu 23d, câu 24c, câu 25b, câu 26b, câu 27b, câu 28a, câu 29c, câu 30 a, tối cổ, b người tinh khôn, c, người tinh khôn, c 4 vạn.
 
Trái Đất và Con Người Từ Đâu Đến?

Nguồn gốc sự sống từ lâu đã là một câu hỏi khó trả lời cho con người. Hầu hết mọi nền văn hóa đều có những chuyện kể về sự sáng tạo trên trái đất mà trong đó con người là tác phẩm cao nhất của diễn trình này, nhưng thông thường chuyện kể cũng bắt đầu sự sáng tạo với sự bắt đầu của thời gian. Ví dụ vào năm 1650, Tổng Giám Mục Usher, thuộc Giáo Hội Anh Quốc, dựa theo những chỉ dẫn của Kinh Thánh, đã cho rằng đời sống trên trái đất bắt đầu từ 4004 trước Thiên Chúa Giáng Sinh. Nhưng thật mà khó chiêm nghiệm rằng trái đất đã hình thành và phát triển nhanh như thế trong có ngần ấy năm ! Việc khám phá và tìm thấy những tàn tích còn lại của những sinh vật đã từng sống trên trái đất nay đã hóa thạch, vẫn là một điều bí hiểm đối với con người.
Vào đầu thế kỷ 19, các nhà địa chất học nhận thấy rằng vì lý do trái đất có sự thay đổi, tuy rất chậm chạp, điều này đã giải thích vì sao có sự thành lập các đồi, núi và việc tìm thấy những sinh vật hóa thạch. Vào lúc bấy giờ, các nhà khoa học cho rằng trái đất có 20 triệu tuổi. Ngày nay, khoa học gia đã định tuổi được trái đất khá chính xác, nhờ Phương pháp đo lường chất phóng xạ trong vật được định tuổi. Chất Carbon 14, là một hình thức phản xạ của carbon, ví dụ, được biết là tan rữa ở một mức độ nhất định, và nhờ vậy chất này dùng để định tuổi than hồng lên tới 50 ngàn năm. Việc định tuổi những chất khác cho thấy trái đất bắt đầu hình thành từ 4 tỉ rưỡi năm trước.

Hành Trình Đi Tìm Chứng Cớ
Những công trình nghiên cứu về những vật hóa thạch đã tiết lộ nhiều điều trong quá khứ, rằng những đối sống tương tự đã tồn tại cùng thời gian trên nhiều phần đất của thế giới. Kết quả là những sinh vật hóa thạch trở thành những dụng cụ thích ứng, hữu ích để các khoa học gia định tuổi. Sự thay đổi theo thời gian ở các loài sinh vật hóa thạch tìm thấy, cho thấy có một lịch sử của tiến trình tiến hóa. Có khi thay đổi rất chậm chạp, đôi khi lại là thay đổi rất nhanh, một chủng loài tự dưng biến mất và xuất hiện một chủng loài khác trong lớp đá kế tiếp. Chứng cớ hóa thạch cho thấy là có nhiều chủng loài rất thành công trong việc tiến hóa, mặc dù trong nhiều triệu năm. Chủng loài có khi biến đổi khác thường, và có nhiều chủng loài biến mất sau một kỳ thay đổi khí hậu lớn hoặc là do vẩn thạch va vào trái đất tạo nên bụi mù và làm biến đổi khí hậu trong một tầm mức rộng lớn. Vào cuối thời kỳ Cổ Đại, 65 triệu năm về trước, hàng ngàn chủng loài, kể cả khủng long, đã bị tuyệt chủng. Thời điểm này trùng hợp với sự xuất hiện một hố sâu gây ra bởi một vẩn thạch lớn có đường kính nửa dặm Anh va vào trái đất và bốc hơi tạo nên một lớp bụi mây mù bao phủ trái đất, ngăn năng lượng mặt trời, khởi phát cháy rừng trên toàn cầu, gây nên diệt chủng cho nhiều chủng loài. Trước đó vào thời Tiền Cổ, 225 triệu năm trước, cũng có những chủng loài bị diệt chủng tương tự. Nói chung, từng thời kỳ đều có những chủng loài biến mất khỏi địa cầu vì những biến cố thay đổi nhiệt độ.

Đời Sống Trên Trái Đất
Trong 65 triệu năm vừa rồi, là thời kỳ thật sự lớn mạnh của các loài động vật có vú, cùng với các loài cây có lá tán lớn và cây có hoa. Khoảng 200 triệu năm trước thời kỳ hiện kim, các loài khủng long cùng với những động vật tương cận và các loài thủy sản chế ngự trên trái đất và biển cả ấm áp. Khoảng thời kỳ Thạch Khí, khoảng 300 triệu năm trước, mặt đất có đầy đồng lầy, là nơi chốn sản sinh nhiều giống thạch thảo và loài cây cycads. Những gì lưu trữ trong hóa thạch của các loài cây này được tìm thấy trong những mỏ than đá. Trước đó đã không có chứng cớ nào có sự sống trên trái đất. Những sinh vật hóa thạch từ thời Tiền Cổ Đại 600 triệu năm về trước, rất hiếm thấy.

Một Tổ Tiên Chung
Sự sống trên trái đất bắt đầu từ 3.6 triệu năm về trước, nhân tố hóa chất của sự sống được hoài thai từ không gian ngay sau khi trái đất (hành tinh) đã hết nóng và nguội dần đi. Trong khoảng thời gian 3 tỉ năm, các vi sinh vật và rong biển là những hình thái của sự sống trên trái đất. Và có thể là có một sự thay đổi lớn về khí hậu cho ra những chất nuôi dưỡng sự sống (nutrients), một loạt các cây cỏ và sinh vật, thuộc dạng đa tế bào xuất hiện. Khoảng 600 triệu năm trước, nhiều chủng loài, nay là tổ tiên của các sinh vật đã xuất hiện, và trong số này có một chủng loài là tổ tiên xa của con người.

Nguồn Gốc Của Nhân Loại
Những chứng cớ về sự tiến hóa của mọi chủng loài từ những vi sinh vật thô sơ về cấu trúc nhất, đến những sinh vật phức tạp nhất là những bằng chứng hiển nhiên tương tự về sự cấu thành của con người. Các nhà khoa học gia đã khẳng định điều này qua những xương hóa thạch của tổ tiên con người. Mặc dù một chủng loài của động vật có vú xuất hiện trễ trong lịch sử của trái đất, nhưng là chủng loài thành công nhất của muôn loài, chủng loài đó là Homo sapiens, tức là con người.
Trong số những khám phá về sinh vật hóa thạch thì những hóa thạch của con người và những chủng loài gần gũi là hiếm nhất. Vào thời điểm loài khủng long còn sống trên mặt đất, thì sinh vật giống loài khỉ đã bắt đầu xuất hiện - chúng là những con tiểu thử (shrew) sống trên cây. Khoảng 55 triệu năm trước, tổ tiên của giống lemur (vượn cáo), đã phát triển bàn tay nắm và mắt nhìn hai hướng (binocular), và có bộ não tương đối lớn. Những con khỉ đầu tiên đã xuất hiện kể từ 30 triệu năm trước, và giống dã nhân, xuất hiện sau đó, khoảng cách đây 10 triệu năm.

Những Tổ Tiên Đầu Tiên Của Nhân Loại
Những chứng tích về hóa thạch cho thấy là con người đã thoát khỏi nhanh dã nhân (chimpanzee) vào khoảng 5 triệu năm trước. Xương hóa thạch của những tổ tiên đầu tiên của chúng ta được tìm thấy ở đông và nam Phi Châu. Trong năm 1974, một bộ xương của một đứa bé của chủng loài Australopithecos được khai quật ở gần khu vực Hadar của xứ Ethiopia. Các nhà nhân chủng học định ra được là phái nữ và đặt tên cho “cô” ta là Lucy. Lucy có sọ nhỏ giống như sọ của loài đười ươi, nhưng hai tay cô ngắn, cô có thể đi thẳng trên hai chân. Một chủng loài tương tự cũng có thể là tác giả của những dấu chân hóa thạch khoảng 3.6 triệu năm trước, được tìm thấy ở Laetoli, xứ Tanzania.
Thật sự cũng chưa rõ chủng loài nào thuộc nhánh Australopithecus trực tiếp liên hệ đến tổ tiên của loài người. Tuy nhiên chủng loài mới xuất hiện vào 1.8 triệu năm trước chắc chắn có liên hệ đến con người ngày hôm nay. Vào năm 1984, một nhóm các nhà nhân chủng học, do Richard Leaky dẫn đầu đã tìm thấy bộ xương của một cậu bé 12 tuổi ở Hồ Turkana thuộc xứ Kenya. Bộ xương này có tuổi là 1.5 triệu năm và thuộc về chủng loài Homo erectus, có nghĩa là con người đứng thẳng. Sự xuất hiện của chủng loài này đem theo những thay đổi về dụng cụ làm việc làm bằng đá, từ những dụng cụ đẽo thô sơ đến những dụng cụ tinh xảo hơn như liềm, hay dụng cụ cào đất. Người Homo erectus thuộc giống dân du mục và cũng là những nhà thám hiểm, họ đi từ Phi Châu, qua tới Trung Hoa và đảo Java .

Một Tổ Tiên Chung
Bằng chứng cho thấy chương sách sau cùng của sự tiến hóa bắt đầu vào khoảng 500 năm trước ở Phi Châu. Những tương đồng về cơ cấu chủng loài (genetic) của tất cả những người hiện đại cho thấy rằng con người ngày nay đều thuộc về một tổ tiên chung vào thời điểm này. Những sự thay đổi về khí hậu và những đầu óc tìm hiểu đã dẫn những người này tới vùng Bắc Âu vốn có rất nhiều thú vật lớn. Tự nhiên vùng này vẫn còn nhiều ảnh hưởng của thời kỳ băng hà. Vào thời điểm này chủng loài nay đã biết thích ứng với hòan cảnh Homo sapiens hầu như chắc chắn đã biết cách tạo ra lửa. Khoảng 200 ngàn năm trước, một tiểu chủng loài được nhà nhân chủng học đặt tên là Neanderthals tiến dần vào lãnh thổ của nước Đức ngày nay và Tây Âu, nhưng khoảng 35 ngàn năm trước, tiểu chủng loài này được thay thế bởi con người hiện đại.
Nhân loại, trong diễn trình tiến hóa đã thay đổi bộ mặt của trái đất. Với não bộ lớn, họ đã có thể làm nên dụng cụ để làm việc và truyền thông với nhau bằng tiếng nói. Việc họ kiểm soát được lửa (được ghi nhận trong đá tảng dưới biển) đánh dấu việc cho cháy rừng đại qui mô trên đồng cỏ Phi Châu. Khoảng 10 ngàn năm trước, thời đại băng hà đã đến lúc chấm dứt. Sự thay đổi khí hậu thế giới đã giúp con người thôi lệ thuộc việc săn bắn thú hoang và đồng cỏ thiên nhiên; thay vào đó họ đã bắt đầu khai khẩn đất hoang, bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi gia súc. Đây là thời kỳ bình minh của nông nghiệp. Nhờ dựa vào những nguồn lương thực đáng tin cậy, một số người trong mỗi nhóm đã được “giải phóng” khỏi những lao động cực khổ. Họ bắt đầu xây nhà, đình thờ, đền đài để thờ phượng. Họ bắt đầu thiết lập những thành phố đầu tiên, phát triển nghệ thuật và văn hóa mà ngày nay những người hiện đại chúng ta gọi là nền văn minh của nhân loại.


Nguồn Giờ Học Đường
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top