Chia Sẻ Từ sau Trưng Vương đến Lý Nam Đế (Giữa thế kỷ I đến giữa thế kỷ VI)- Sử 6 - Bút Nghiên

vàng

New member
Xu
0
Sau khi đàn áp được cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng nhà Hán tiếp tục thực hiện những chính sách cai trị tàn bạo, hà khắc nhằm thắt chặt hơn ách cai trị của chúng ở trên đất nước ta. Chính vì những chính sách cai trị tàn bạo đó đất nước ta đã có nhiều thay đổi. Tuy nhiên với tinh thần quật khởi và truyền thống lao động sáng tạo tuyệt vời của dân tộc ta đã làm cho nền kinh tế của ta tiếp tục phát triển. Vậy những thay đổi lớn lao đó như thế nào, chúng ta đi tìm hiểu bài.

Lịch sử 6 - Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến Lý Nam Đế (Giữa thế kỷ I đến giữa thế kỷ VI)

Thế kỷ III: Nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu (Trung Quốc) ,Giao Châu (Âu Lạc cũ gồm 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam).

lao_dch_cho_nh__h_an_500.jpg

Nhân dân Âu Lạc phải lao dịch cho nhà Hán


1. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỷ I đến thế Kỷ VI:
- Thế kỷ I, Châu Giao gồm 9 quận ( 6 quận Trung Quốc và 3 quận Âu Lạc )
- Thế kỷ III: Nhà Ngô tách
Châu Giao thành Quảng Châu (Trung Quốc) ,Giao Châu (Âu Lạc cũ gồm 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam).
- Nhà Hán trực tiếp cai quản các huyện.
- Nhân dân phải đóng nhiều thứ thuế.Lao dịch,
cống nạp nặng nề . Buộc dân ta phải học chữ Hán, tuân theo luật pháp Hán để đồng hoá dân tộc ta.


2. Tình hình kinh tế nước ta từ TKI-TKVI có gì thay đổi?
a. Nông nghiệp:
- Công cụ bằng sắt phát triển
- Cấy lúa 2 vụ, dùng trâu bò cày bừa
- Có đê phòng lụt
- Cây trồng đủ loại, chăn nuôi phong phú .


b. Thủ công nghiệp:
- Rèn sắt, làm gốm, tráng men..
- Nghế sắt phát triển.
- Nhà Hán nắm độc quyền về sắt , công cụ ,vũ khí nhắm hạn chế sự chống đối nhà Hán của nhân dân ta và hạn chế sản xuất.


c. Thương nghiệp:
- Trong nước hàng hóa xuất hiện ở các chợ làng.
- Thương nhân nước ngoài buôn bán ở Luy Lâu , Long Biên (Trung Quốc, Ấn Độ)
- Nhà Hán nắm
độc quyền ngoại thương.



Bài viết trên đã khái quát kiến thức .Lịch sử 6 - Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến Lý Nam Đế (Giữa thế kỷ I đến giữa thế kỷ VI), Bút nghiên chúc các em học tập tốt .Hãy chia sẻ để cùng học tốt nhé.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Hướng dẫn trả lời câu hỏi

1. Em hãy cho biết miền đất Âu Lạc trước đây bao gồm những quân nào của châu Giao?

Trả lời:

Miền đất Âu Lạc cũ bao gồm ba quân: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam.

2. Em có nhận xét gì về sự thay đổi của miền đất Âu Lạc dưới sự cai trị của triều đại phong kiến Phương Bắc?

Trả lời:

Nhận xét gì về sự thay đổi này: Loại trừ người Việt ra khỏi bộ máy chính quyền, siết chặt chế độ đô hộ nhằm vĩnh viễn xoá bỏ nước ta

3. Nhận xét gì về chính sách bóc lột của triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta?

Trả lời:

Nhận xét gì về chính sách bóc lột: Vô cùng tham lam, tàn bạo bằng các loại thuế và cống nạp. Cống nạp thể hiện ở hai khía cạnh: Vơ vét cùng kiệt các sản vật quý hiếm và kìm hãm sự phát triển nhân tài.

4. Vì sao nhà Hán giữ độc quyền về sắt?

Trả lời:

Nhà Hán giữ độc quyền về sắt vì muốn

- Kìm hãm sản xuất.

- Hạn chế những cuộc chống đối của nhân dân.

5. Những chi tiết chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển

Trả lời:

Những chi tiết chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển:

- Nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển, các công cụ như rìu, mai, cuốc, dao... ; vũ khí như kiếm, giáo, mác... ; đồ dùng như nồi gang, chân đèn... làm bằng sắt được dùng phổ biến.

- Biết đắp đê phòng lụt và trồng lúa một năm hai vụ.

- Trồng trọt và chăn nuôi phát triển.

6. Trong các thế kỉ I - VI, chế độ cai trị của các triều đại phương Bắc đối với nước ta có gì thay đổi

Trả lời:

Trong các thế kỉ I - VI, chế độ cai trị của các triều đại phương Bắc đối với nước ta:

- Nhà Ngô chia Châu Giao thành Quảng Châu và Giao Châu (miền đất Âu Lạc cũ).

- Loại trừ người Việt khỏi bộ máy chính quyền, người Hán làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản cấp huyện.

- Tăng cường chính sách bóc lột tàn bạo bằng các loại thuế, lao dịch, đặc biệt là chế độ nộp cống rất nặng nề.

- Đưa nhiều người Hán sang ở, bắt dân ta phải theo pháp luật, phong tục tập quán của người Hán, học tiếng Hán.

- Kinh tế bị kìm hãm, bọn đô hộ độc quyền về sắt, ngoại thương.

7. Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kì từ thế kỉ I đến thế kỉ thứ VI là gì?

Trả lời:

Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kì này: Biết đắp đê, trồng lúa hai vụ,

8. Những biểu hiện về sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp nước ta từ thế kỉ I - thế kỉ VI

Trả lời:

Những biểu hiện về sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp nước ta:

- Nghề gốm: Kĩ thuật tráng men ngày càng tinh xảo; sản phẩm đủ loại như nồi, vò, bình, bát, ấm chén, gạch, ngói…

- Nghề dệt: Ngoài các loại vải bông, vải gai, vải tơ... người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt.

- Sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp được mua bán trao đổi ở chợ làng.

Ở Luy Lâu, Long Biên có cả người Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ... đến tham gia buôn bán.

9. Nhận xét về sự chuyển biến xã hội ở nước ta ở thế kỉ I - VI

- Chính sách cai trị và bóc lột, đặc biệt là cướp đoạt ruộng đất vô cùng tàn bạo của bọn đô hộ đã đẩy nhân dân ta vào cảnh khốn cùng.

Trả lời:

Nhận xét về sự chuyển biến xã hội ở nước ta:

- Chính sách cai trị và bóc lột, đặc biệt là cướp đoạt ruộng đất vô cùng tàn bạo của bọn đô hộ đã đẩy nhân dân ta vào cảnh khốn cùng.

- Xã hội bị phân hoá giàu nghèo ngày càng sâu sắc. Tầng lớp nghèo khổ ngày càng đông đảo.

- Một số quý tộc cũ của Âu Lạc trở thành hào trưởng tuy có cuộc sống khá giả nhưng vẫn có tinh thần dân tộc, là lực lượng quan trọng trong cuộc đấu tranh giành lại độc lập dân tộc.

10. Việc chính quyền đô hộ mở một số trường học ở nước ta ở thế kỉ I - VI nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Việc chính quyền đô hộ mở một số trường học ở nước ta nhằm: Đồng hoá dân ta về mọi mặt, vĩnh viễn xâm chiếm nước ta.

11. Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên

Trả lời:

Người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên vì:

- Nhân dân lao động không có điều kiện theo học ở các trường dạy tiếng Hán do bọn đô hộ mở…

-Tiếng nói, chữ viết, phong tục, tập quán... của người Âu Lạc đã được hình thành từ lâu đời, đậm đà bản sắc riêng, có sức sống mãnh liệt không thể bị tiêu diệt.

12. Em hãy trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu

Trả lời:

Diễn biến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu:

- Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ.

- Từ căn cứ Phú Điền, nghĩa quân nhanh chóng đánh chiếm các thành của bọn đô hộ ở quận Cửu Chân rồi từ đó đánh rộng ra khắp Giao Châu. Sử nhà Ngô chép: "Năm 248, toàn thể Giao Châu đều chấn động". Nhà Ngô cử Lục Dận đem 6000 quân sang đàn áp. Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng (Phú Điền - Hậu Lộc - Thanh Hoá).

 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
TRẮC NGHIỆM BÀI 19 : TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN LÝ NAM ĐẾ
( Giữa thế kỷ I – giữa thế kỷ VI)


Câu 1: Sau khi cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bị đàn áp, nhà Hán chiếm lại được nước ta và vẫn giữ nguyên là:

a> Âu Lạc.
b> Giao Chỉ.
c> Châu Giao.
d> Giao Châu.

Câu 2: Đầu thế kỷ III, nhà Ngô tách châu Giao thành:

a> Quảng Châu ( thuộc Trung Quốc).
b> Giao Châu ( Âu Lạc cũ).
c> Giao Chỉ ( Âu Lạc).
d> Câu a và b đúng.

Câu 3: Sau khi chiếm được nước ta, nhà Hán đã có thay đổi gì về tổ chức nhà nước?

a> Thứ sử là người Hán, trực tiếp cai quản các huyện.
b> Thái Thú là người Hán, trực tiếp cai quản các huyện.
c> Huyện lệnh là người Hán, trực tiếp cai quản các huyện.
d> Cả người Việt và người Hán cùng nắm chức Huyện lệnh.

Câu 4: Sau khi đàn áp được chính quyền của Trưng Vương, chính sách cai trị của nhà Hán có gì thay đổi?

a> Biến Âu Lạc thành quận, huyện của Trung Quốc.
b> Buộc ta phải học chữ Hán, tuân theo pháp luật Hán.
c> Thay thế các Lạc tướng người Việt bằng các Huyện lệnh người Hán.
d> Câu a và b đúng.

Câu 5: Chính quyền đô hộ bóc lột nhân dân ta tàn bạo như thế nào?

a> Bắt nhân dân ta phải nộp nhiều thứ thuế ( nhất là thuế muối, thuế sắt).
b> Bắt nhân dân ta đi lao dịch.
c> Bắt nhân dân ta phải cống nộp ( các sản vật quý hiếm, cả thợ khéo tay).
d> Cả ba câu trên đúng.

Câu 6: Cách bóc lột chủ yếu của bọn đô hộ Trung Quốc đối với người dân Âu Lạc là gì?

a> Thuế.
b> Cống nạp.
c> Lao dịch.
d> Đi phu.

Câu 7: Thời nhà Hán, ngoài việc bắt dân ta cống nộp những sản vật quý hiếm, chúng còn bắt dân ta cống nộp gì nữa?

a> Cống nộp thợ dệt khéo tay để dệt vải cho chúng.
b> Cống nộp thợ thủ công khéo tay để đưa về Trung Quốc để xây dựng cung điện, đền đài, lăng tẩm…
c> Cống nộp quả vải.
d> Cống nộp vàng bạc, châu báu, lâm hải sản quý hiếm.

Câu 8: Sự cướp đoạt của nhà Hán đối với nhân dân ta được thể hiện ở điểm nào?

a> Phải nộp đủ các loại tô thuế, ruộng phải nộp tô, người phải nộp thuế.
b> Bắt dân ta làm công việc lao dịch nặng nề.
c> Bắt thợ giỏi sang Trung Quốc xây dựng nhà cửa, cung điện, lăng tẩm, đền đài….
d> a +b đúng.

Câu 9: Hai thứ thuế bị nhà Hán đánh nặng nhất là gì?

a> Thuế rượu và thuế muối.
b> Thuế chợ và thuế đò.
c> Thuế muối và thuế sắt.
d> Thuế ruộng và thuế thân.

Câu 10: Sau khi Trưng Vương thất bại, nhà Hán đã làm gì để tăng cường bộ máy thống trị của chúng ở nước ta?

a> Biến Âu Lạc thành quận, huyện của Trung Quốc.
b> Đưa người Hán sang sống với dân ta.
c> Đưa người Hán sang thay người Việt làm Huyện lệnh.
d> Bắt dân ta cống nộp cả những thợ thủ công giỏi.

Câu 11: Nhà Hán đã dùng những thủ đoạn gì để “ đồng hóa” dân tộc ta?

a> Tiếp tục tăng cường đưa người Hán sang Giao Châu.
b> Buộc dân ta phải học chữ Hán và tiếng Hán.
c> Buộc dân ta phải tuân theo pháp luật và phong tục, tập quán người Hán.
d> Tất cả những thủ đoạn trên.

Câu 12: Vì sao nhà Hán nắm độc quyền và kiểm soát đồ sắt gắt gao?

a> Sắt là loại nguyên liệu quý hiếm.
b> Bắt dân ta khai thác để đem về Trung Quốc.
c> Hạn chế phát triển sản xuất và sử dụng sắt làm vũ khí chống lại chúng của nhân dân ta.
d> a và c đúng.

Câu 13: Mặc dù bị nhà Hán tìm mọi cách hạn chế và kiểm soát gắt gao việc sử dụng đồ sắt, nhưng vì sao nghề rèn sắt vẫn phát triển.

a> Do nhu cầu của cuộc sống và đấu tranh giành độc lập.
b> Do nhân dân ta vẫn khai thác được sắt.
c> Do công cụ sắt sắc, bền và cứng hơn đồng.
d> Do nguyên liệu sắt quý hiếm những dễ khai thác.

Câu 14: Căn cứ vào đâu để khẳng định nghề rèn sắt ở nước ta lúc đó vẫn phát triển?

a> Do những đồ sắt được phát hiện trong các di chỉ, mộ cổ.
b> Từ truyền thuyến Thánh Gióng.
c> Do yêu cầu của cuộc sống.
d> a + b đúng.

Câu 15: Những chi tiết nào chứng tỏ mặc dù bị chính quyền đô hộ kìm hãm nhưng sản xuất nông nghiệp của nhân dân Giao Châu vẫn phát triển?

a> Việc cày, bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến.
b> Trồng hai vụ lúa trong một năm.
c> Trồng đủ loại cây và quan tâm đến kỹ thuật trồng trọt.
d> Cả ba ý trên đúng.

Câu 16: Kỹ thuật trồng cam rất đặc biệt của người Giao Châu lúc bấy giờ là gì?

a> Kỹ thuật ghép cây.
b> Trồng cam trên đất đồi.
c> Kỹ thuật “ dùng côn trùng diệt côn trùng”
d> Chống sâu bọ đục thân cây.

Câu 17: Bên cạnh nghề rèn sắt, nhân dân Giao Châu vẫn tiếp tục phát triển nghề gì?

a> Nghề đúc đồng.
b> Nghề gốm, nghề dệt vải.
c> Nghề luyện kim.
d> Nghề xây dựng.

Câu 18: Vì sao thương nghiệp của nước ta thế kỷ I – VI phát triển?

a> Thương nhân nước ngoài đến buôn bán ở Luy châu và Long Biên.
b> Chợ búa mọc lên ở khắp nơi, hàng hóa trao đổi phong phú, đa dạng.
c> Nhà Hán tạo kiện cho dân ta tự do phát triển ngoại thương.
d> a + b đúng.

Câu 19: Điền vào chỗ trống những từ thích hợp:

Nông thôn, Giao Châu có đủ loại cây trồng và chăn nuôi rất phong. Sách Nam phương thảo mộc trạng nói đến một kỹ trồng…..(a)…….rất đặc biệt của người châu Giao: để chống…..(b)……chậm đục thân cây cam, người ta nuôi loại…..(c)….., cho……(d)…..,.ngay trên cành cam…..: đó là kỹ thuật “ dùng côn trùng diệt côn trùng.

KÍCH VÀO ĐÂY ĐỂ XEM ĐÁP ÁN

Đáp án: câu 1b, câu 2d, câu 3c, câu 4d, câu 5d, câu 6c, câu 7b, câu 8d, câu 9c, câu 10c, câu 11d, câu 12d, câu 13a, câu 14d, câu 15d, câu 16c, câu 17b, câu 18d, câu 19 (a) cam, (b) sâu bọ. (c) kiến vàng, ( d) làm tổ.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Bài tập 1 trang 55 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6
Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước ý trả lời đúng.

1. Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, cách tổ chức bộ máy cai trị nước ta của phong kiến phương Bắc có điểm khác so với thời kì trước khởi nghĩa là:

A. đứng đầu các châu, quận là quan lại người Hán.

B. ở các huyện, Lạc tướng vẫn cai trị dân như cũ.

c. nhà Hán đưa người Hán sang cai trị trực tiếp các huyện.

D. ở các làng, xã vẫn sử dụng hệ thống chức sắc, chức việc người Việt.

2. Nhà Hán giữ độc quyền về sắt, kiểm soát gắt gao việc chế tạo đồ sắt ở Giao Châu là vì:

A. Nghề buôn bán, rèn sắt đem lại nhiều lợi nhuận cho chính quyền đô hộ.

B. Sắt là một mặt hàng quý hiếm thời bấy giờ.

C. Nhằm ngăn chặn ý thức phản kháng của người Việt, hạn chế sự phát triển kinh tế ở Giao Châu.

D. Tất cả các nguyên nhân trên.

3. Mặc dù bị cấm đoán, kiểm soát gắt gao nhưng nghề rèn sắt ở nước ta vẫn phát triển là do

A. yêu cầu của cuộc sống và cuộc đấu tranh giành độc lập.

B. hệ thống chính quyền đô hộ quá lỏng lẻo, không có thực quyền.

C. các quan cai trị người Hán ngày càng bị Việt hoá, quyền lợi gắrì bó với nhân dân

D. tất cả các lí do trên.

4. Có một loại vải nổi tiếng của người Giao Châu được gọi là "vải Giao Chỉ", đó là

A. vải lụa tơ tằm. B. vải tơ chuối.

C. vải bông. D. vải tơ tre.

5. Thời kì này, có nhiều thương nhân nước ngoài đến nước ta buôn bán, đó là

A. thương nhân Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ,...

B. thương nhân Trung Quốc, Nhật Bản

c. thương nhân Ấn Độ và các nước châu Âu.

D. thương nhân Mã Lai, Ấn Độ.

Trả lời

1. C 2. C 3. A 4. B 5. A

Bài tập 4 trang 57 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6
Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta như thế nào? Có điểm gì khác trước?

Trả lời

  • Trước đó, Âu Lạc bị gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao, đến đầu thế kỉ III nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ).
  • Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh (trước đó nhà Hán chỉ cử quan lại người Hán cai trị từ quận, còn từ huyện trở xuống vẫn để người Việt trị dân như cũ)
  • Chính sách cai trị ngày càng tàn bạo, đẩy mạnh chính sách đồng hoá dân tộc ta, đẩy nhân dân ta vào cảnh ngày càng khốn cùng hơn.
  • Công cụ bằng sắt được dùng phổ biến: rìu, mai, cuốc, dao, lưới sắt...
  • Cày, bừa do trâu bò kéo đã phổ biến.
  • Đủ loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú...
Bài tập 5 trang 57 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6
Những biểu hiện mới trong nông nghiệp ở Giao Châu thời kì từ thế kỉ I đến thế kỷ VI là gì?

Trả lời

Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kì này : biết đắp đê, trồng lúa hai vụ.

Bài tập 6 trang 57 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 6
Những biểu hiện mới trong thủ công nghiệp và thương nghiệp ở Giao Châu thời kì từ thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI là gì?

Trả lời

  • Bên cạnh nghề sắt, nghề gốm cổ truyền rất phát triển về kĩ thuật và chủng loại. Biết trang trí và tráng men đồ gốm trước khi nung.
  • Bên cạnh các loại vải bông, vải gai, vải tơ,.. người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải (vải Giao Chỉ).
  • Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công được trao đổi ở các chợ làng. Những nơi tập trung đông dân cư như Luy Lâu, Long Biên,... có cả người Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ đến tham gia buôn bán.
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top