Thực hành tiếng Việt trang 67 (Chân trời sáng tạo – Ngữ văn 6)

Ngọc Suka

Cộng tác viên
Củng cố lý thuyết về từ láy, nghĩa của từ, biện pháp tu từ và cùng nhau làm bài tập phần thực hành tiếng Việt trang 67 sách Chân trời sáng tạo, Ngữ văn 6.
Chúng ta cùng nhau tìm hiểu lý thuyết và soạn bài thực hành tiếng Việt trang 67.

Thực hành tiếng Việt trang 67 (Chân trời sáng tạo - Ngữ văn 6) - vnkienthuc.png


Thực hành tiếng Việt

I. Tri thức tiếng Việt

1.Từ láy

- Từ láy là từ được cấu tạo bằng cách láy lại một phần phụ âm hoặc nguyên âm hay toàn bộ tiếng ban đầu
- Có 2 loại từ láy:
+ Từ láy toàn bộ: Các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn
Ví dụ: đo đỏ, xanh xanh, tim tím…
+ Từ láy bộ phận:giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần
Ví dụ: lung linh (láy phụ âm đầu);

2. Nghĩa của từ
-
Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, quan hệ hoạt động ...) mà từ biểu thị.
Ví dụ: Nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa.

3. Biện pháp tu từ
- So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
Ví dụ:
“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng.”
(“Tiếng hát con tàu” – Chế Lan Viên)
- Điệp ngữ là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: Nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc…và tạo nhịp điệu cho câu, đoạn văn bản.
Ví dụ:
“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.”
(‘Cây tre Việt Nam” – Thép Mới)

II. Luyện tập phần thực hành tiếng Việt trang 67 (Soạn bài thực hành tiếng Việt trang 67)

Câu 1. Đọc đoạn ca dao sau:

Phồn hoa thứ nhất Long Thành
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,
Bút hoa xin chép bài thơ lưu truyền.
a. Từ “phồn hoa” trong dòng thơ thứ nhất nên được hiểu như thế nào? Liệu có thể thay từ “phồn hoa” bằng từ “phồn vinh” được hay không? Hãy lí giải.
b. Tìm và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”.
c. Xác định và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn ca dao trên.
d. Trong dòng thơ cuối, có thể sử dụng cụm từ “bút đây” thay cho “bút hoa” được không? Sự lựa chọn từ “bút hoa” góp phần thể hiện sắc thái ý nghĩa gì của bài ca dao.

Trả lời
a.

- Từ “phồn hoa” dùng để miêu tả vẻ xa hoa, giàu có và náo nhiệt, tấp nập của một khu phố, một thành phố.
- Không thể thay từ “phồn hoa” bằng từ “phồn vinh” được: bởi vì “phồn vinh” dùng để chỉ một giai đoạn phát triển tốt, giàu có, thịnh vượng. Mà ở câu thơ đầu, tác giả muốn miêu tả vẻ đẹp phồn hoa đô hội của Long Thành, nên chỉ dùng từ “phồn hoa” chứ không dùng từ “phồn vinh” được.

b.
- Câu thơ “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ” sử dụng biện pháp tu từ so sánh, từ so sánh đã được ẩn đi, cụ thể:
+ So sánh phố với mắc cửi
+ So sánh đường với bàn cờ
- Tác dụng: hình ảnh so sánh giúp câu thơ trở nên hấp dẫn và sinh động hơn, đồng thời giúp người đọc dễ dàng liên tưởng và tưởng tượng ra hình ảnh phố phường ở Long Thành đông đúc, tập nập, náo nhiệt, đầy ắp những cửa hàng cửa hiệu.

c.
- Từ láy đã được sử dụng: ngẩn ngơ
- Tác dụng của từ láy: giúp miêu tả chân thực trạng thái ngỡ ngàng, thơ thẩn vì quá tập trung, quá mê say khi nhớ về khung cảnh phồn hoa náo nhiệt chốn Long Thành mà mình từng được chiêm ngưỡng của tác giả.

d.
- Không thể sử dụng cụm từ “bút đây” để thay thế cho cụm từ “bút hoa” được.
- Từ “bút hoa” được dùng với dụng ý như một lời tự gọi, tự xưng mang sự tự hào về bản thân của nhà thơ. “Hoa” ở đây là tài hoa, là hào hoa, “bút hoa” là ngòi bút của người tài hoa phong nhã, ý chỉ chính nhà thơ. Cách xưng hô này thể hiện sự tự tin, tự hào về bản thân và văn chương của nhà thơ, nó có giá trị nghệ thuật nhiều hơn cụm từ “bút đây” trong trường hợp này

Câu 2. Đọc bài ca dao sau:
“Ai ơi về miệt Tháp Mười
Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn.”​
a. Từ “sẵn” trong câu “Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” có nghĩa là gì? Việc lựa chọn từ “sẵn” trong bài ca dao này có phù hợp với nội dung mà tác giả muốn thể hiện không? Vì sao?
b. Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao trên.
Trả lời
a. Từ “sẵn” được hiểu là có nhiều đến mức cần bao nhiêu cũng có thể có ngay bấy nhiêu. Việc lựa chọn từ “sẵn” phù hợp với nội dung bài thơ để nhằm thể hiện sự trù phú, giàu có của thiên nhiên đã ban tặng cho con người vùng đất Tháp Mười.
b. Tác giả sử dụng biện pháp điệp từ “sẵn” nhằm nhấn mạnh tính chất giàu có của thiên nhiên Tháp Mười.

Câu 3. Tìm từ ở cột B có nghĩa phù hợp với các chỗ trống trong câu ở cột A:
A Câu
B Từ điền vào chỗ trống
1. Để giải quyết vấn đề này, các em nên chủ động … những phương án giải quyết.a. hoàn thành
2. Bạn Nga … bạn Nam làm lớp trưởngb. con
3. Bà ơi, mẹ cháu bảo đem sang … bà một ít cam ạ!c. chú
4. Ngày chia tay mái trường Tiểu học, tôi đã … cho người bạn thân nhất của mình một món quà nhỏ để làm kỉ niệm.d. lung linh
5. Một bài văn … cần có ba phần: mở bài, thân bài và kết bài.đ. long lanh
6. Sau buổi học hôm nay, các em về nhà nhớ … những bài tập còn lại nhé!e. đề xuất
7. Người thợ săn bị một … hổ tấn công.g. đề cử
8. … mèo ấy là món quà đặc biệt mà bà ngoại đã mang từ quê lên cho tôi vào dịp hè năm ngoái.h. biếu
9. Đôi mắt nó … như hai hòn bi ve.i. hoàn chỉnh
10. Bóng trăng… trên mặt nướck. tặng
Trả lời
Nối câu
1e – 2g - 3h – 4k – 5i – 6a – 7b – 8c – 9đ – 10d

Câu 4. Đọc đoạn văn sau:
Bài ca dao, chỉ với bốn dòng ngắn ngủi nhưng đã mở ra một không gian bao la của đồng quê và một thế giới cảm xúc của người dân quê, vừa thiết tha vừa sâu lắng. Bài ca dao cũng cho thấy lời ăn tiếng nói vốn dân dã, mộc mạc của mỗi miền quê, khi đã thành lời ca, điệu hát thì sẽ trở nên tha thiết, ngọt ngào như thế nào. Có cái gì khiến ta bâng khuâng, xao xuyến mãi trong mấy chữ đơn sơ này: “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng” …
(Bùi Mạnh Nhi, Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…)
Tìm từ láy trong đoạn văn trên. Những từ láy đó có tác dụng gì đối với việc thể hiện nội dung của đoạn văn.
Trả lời
Các từ láy trong đoạn văn trên: dân dã, mộc mạc, tha thiết, thiết tha, bâng khuâng, ngọt ngào, ngắn ngủi, xao xuyến. Các từ láy đó góp phần nhấm mạnh sự chất phác, mộc mạc thôn quê của bài ca dao và giúp người đọc hinh dung rõ hơn tâm trạng, cảm xúc của tác giả đối với bài ca dao.

Xem thêm bài: https://vnkienthuc.com/threads/ve-b...n-te-dong-chan-troi-sang-tao-ngu-van-6.88852/
Như vậy, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu phần lý thuyết về từ láy, nghĩa của từ, biện pháp tu từ và làm bài tập thực hành tiếng Việt trang 67 (Chân trời sáng tạo – Ngữ văn 6). Hi vọng, bài viết này sẽ đem đến nhiều giá trị hữu ích cho các bạn. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết.

Trần Ngọc
 
Thực hành tiếng Việt trang 67 (Chân trời sáng tạo – Ngữ văn 6)
Viết ngắn
Tìm năm đến sáu hình ảnh về quê hương Việt Nam trên Internet hoặc sách báo để làm một tập ảnh về quê hương, đất nước hoặc nơi em đang sống. Viết đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ) để giới thiệu tập ảnh đó với người xem. (Lưu ý: nêu rõ nguồn tìm kiếm hình ảnh)

Hướng dẫn trả lời
Tìm trên Internet về cảnh đẹp của ruộng bậc thang Sa Pa, rừng mơ Mộc Châu, vịnh Hạ Long, bãi biển Đà Nẵng, Nha Trang.

Đoạn văn tham khảo:

Đất nước Việt Nam mang dáng hình chữ S, được thiên nhiên ưu ái ban tặng biết bao cảnh đẹp trên khắp mọi miền đất nước. Đó là vùng rừng núi Tây Bắc hoang sơ, những ngọn núi chập chùng trong sương sớm, những cánh đồng ruộng bậc thang mùa lúa chín như tấm thảm vàng được dệt giữa nền trời xanh biếc. Xa xa, thấp thoáng là những mái nhà bình yên nép dưới chân đồi. Bên cạnh đó, đất nước Việt Nam còn có những bãi biển tuyệt đẹp như bãi biển vịnh Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang, nước biển trong xanh, bãi cát trắng trải dài, bầu không khí trong lành đã thu hút bước chân du khách trong và ngoài nước. Từ vùng núi đến đồng bằng, từ rừng xanh đến biển thẳm đều là khung cảnh say đắm lòng người. Cùng đến và cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, con người Việt Nam.
(Sưu tầm)
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top