Sinh học 12 Bài 27: Quá trình hình thành quần thể thích nghi

singaling

New member
Xu
0
Bài 27: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ THÍCH NGHI

* Nội dung cơ bản:
I/ Khái niệm đặc điểm thích nghi:
1. Khái niệm:
Các đặc điểm giúp sinh vật thích nghi với môi trường làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của chúng.

2. Đặc điểm của quần thể thích nghi:
- Hoàn thiện khả năng thích nghi của các sinh vật trong quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Làm tăng số lượng cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi trong quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác.

II/ Quá trình hình thành quần thể thích nghi:
1. Cơ sở di truyền:
* Hình dạng và màu sắc tự vệ của sâu bọ:
- Các gen quy định những đđ về h.dạng, màu sắc tự vệ… của sâu bọ xuất hiện ngẫu nhiên ở một vài cá thể do kết quả của đột biến và biến dị tổ hợp.
- Nếu các tính trạng do các alen này quy định có lợi cho loài sâu bọ trước môi trường thì số lượng cá thể trong quần thể sẽ tăng nhanh qua các thế hệ nhờ quá trình sinh sản.

* Sự tăng cường sức đề kháng của VK:

+ VD: Khi pênixilin được sử dụng lần đầu tiên trên thế giới, nó có hiệu lực rất mạnh trong việc tiêu diệt các VK tụ cầu vàng gây bệnh cho người nhưng chỉ ít năm sau hiệu lực này giảm đi rất nhanh.
+ Giải thích: Khả năng kháng pênixilin của VK liên quan với những đột biến và những tổ hợp đột biến đã phát sinh ngẫu nhiên từ trước trong quần thể.

KL: Quá trình hình thành qt thích nghi là quá trình làm tăng dần số lượng cá thể có KH thích nghi và nếu mt thay đổi theo 1 hướng xác định thì khả năng thích nghi sẽ không ngừng được hoàn thiện. Quá trình này phụ thuộc vào quá trình phát sinh ĐB và tích luỹ ĐB, quá trình sinh sản, áp lực CLTN.

2. Thí nghiệm chứng minh vai trò của CLTN trong quá trình hình thành quần thể thích nghi:
a/ Thí nghiệm:
* Đối tượng thí nghiệm: Loài bướm sâu đo (Biston betularia) sống trên thân cây bạch dương.
* TN 1: Thả 500 bướm đen vào rừng cây bạch dương trồng trong vùng không bị ô nhiễm (thân cây màu trắng). Sau một thời gian, người ta tiến hành bắt lại các con bướm ở vùng rừng này và nhận thấy hầu hết bướm bắt được đều là bướm trắng. Đồng thời khi nghiên cứu thành phần thức ăn trong dạ dày của các con chim bắt được ở vùng này, người ta thấy chim bắt được số bướm đen nhiều hơn so với bướm trắng.
* TN 2:
Ngược lại


b/ Vai trò của CLTN:
CLTN đóng vai trò sàng lọc và làm tăng số lượng cá thể có KH thích nghi tồn tại sẵn trong quần thể cũng như tăng cường mức độ thích nghi của các đặc điểm bằng cách tích lũy các alen tham gia qui định các đặc điểm thích nghi.

III. Sự hợp lí tương đối của các đặc điểm thích nghi:
- Các đặc điểm thích nghi chỉ mang tính tương đối vì trong môi trường này thì nó có thể là thích nghi nhưng trong môi trường khác lại có thể không thích nghi.
- Vì vậy không thể có một sinh vật nào có nhiều đặc điểm thích nghi với nhiều môi trường khác nhau.

* Củng cố:
Ý nào trong các ý sau KHÔNG đúng?
a) Khả năng thích nghi của sinh vật với môi trường mang tính tương đối.
b) Không thể có một sinh vật nào có nhiều đặc điểm thích nghi với nhiều môi trường khác nhau.
c) Khả năng thích nghi của sinh vật mang tính hoàn hảo.
d) SV có thể thích nghi với môi trường này nhưng không thích nghi với môi trường khác.

Xem thêm:

Sinh học 12 Bài 26: Thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại
 
Quá trình hình thành quần thể thích nghi

Quá trình hình thành quần thể thích nghi


I/ Khái niệm đặc điểm thích nghi:

1. Khái niệm :

Các đặc điểm giúp sinh vật thích nghi với môi trường làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của chúng.

2. Đặc điểm của quần thể thích nghi :

- Hoàn thiện khả năng thích nghi của các sinh vật trong quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác .
- Làm tăng số lượng cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi trong quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác

II/ Quá trình hình thành quần thể thích nghi

1- Cơ sở di truyền:

a. Ví dụ:

« Hình dạng và màu sắc tự vệ của sâu bọ:

- Các gen quy định những đđ về h.dạng, màu sắc tự vệ của sâu bọ xuất hiện ngẫu nhiên ở một vài cá thể do kết quả của đột biến và biến dị tổ hợp.
- Nếu các tính trạng do các alen này quy định có lợi cho loài sâu bọ trước môi trường thì số lượng cá thể trong quần thể sẽ tăng nhanh qua các thế hệ nhờ quá trình sinh sản.

« Sự tăng cường sức đề kháng của vi khuẩn :

+ VD: Khi pênixilin được sử dụng lần đầu tiên trên thế giới, nó có hiệu lực rất mạnh trong việc tiêu diệt các vi khuẩn tụ cầu vàng gây bệnh cho người nhưng chỉ ít năm sau hiệu lực này giảm đi rất nhanh.

+ Giải thích:
- Khả năng kháng pênixilin của vi khuẩn này liên quan với những đột biến và những tổ hợp đột biến đã phát sinh ngẫu nhiên từ trước trong quần thể (làm thay đổi cấu trúc thành tế bào làm cho thuốc không thể bám vào thành tế bào) .
- Trong môi trường không có pênixilin: các vi khuẩn có gen đột biến kháng pênixilin có sức sống yếu hơn dạng bình thường.
- Khi môi trường có pênixilin: những thể gen đột biến tỏ ra ưu thế hơn. gen đột biến kháng thuốc nhanh chóng lan rộng trong quần thể nhờ quá trình sinh sản (truyền theo hàng dọc) hoặc truyền theo hàng ngang (qua biến nạp/ tải nạp).
- Khi liều lượng pênixilin càng tăng nhanh áp lực của CLTN càng mạnh thì sự phát triển và sinh sản càng nhanh chóng đã làm tăng số lượng vi khuẩn có gen đột biến kháng thuốc trong quần thể.

¯ Quá trình hình thành quần thể thích nghi là quá trình làm tăng dần số lượng số lượng cá thể có kiểu hình thích nghi và nếu môi trường thay đổi theo một hướng xác định thì khả năng thích nghi sẽ không ngừng được hoàn thiện. Quá trình này phụ thuộc vào quá trình phát sinh đột biến và tích luỹ đột biến; quá trình sinh sản; áp lực CLTN.

2. Thí nghiệm chứng minh vai trò của CLTN trong quá trình hình thành quần thể thích nghi:

a/ Thí nghiệm:

* Đối tượng thí nghiệm: Loài bướm sâu đo (Biston betularia) sống trên thân cây bạch dương

.* Thí nghiệm 1: Thả 500 bướm đen vào rừng cây bạch dương trồng trong vùng không bị ô nhiễm (thân cây màu trắng). Sau một thời gian, người ta tiến hành bắt lại các con bướm ở vùng rừng này và nhận thấy hầu hết bướm bắt được đều là bướm trắng. Đồng thời khi nghiên cứu thành phần thức ăn trong dạ dày của các con chim bắt được ở vùng này, người ta thấy chim bắt được số lượng bướm đen nhiều hơn so với bướm trắng.
* Thí nghiệm 2: Thả 500 bướm trắng vào rừng cây bạch dương trồng trong vùng bị ô nhiễm (thân cây màu xám đen). Sau một thời gian, người ta tiến hành bắt lại các con bướm ở vùng rừng này và nhận thấy hầu hết bướm bắt được đều là bướm đen. Đồng thời khi nghiên cứu thành phần thức ăn trong dạ dày của các con chim bắt được ở vùng này, người ta thấy chim bắt được số lượng bướm trắng nhiều hơn so với bướm đen.

b/ Vai trò của CLTN:

CLTN đóng vai trò sàng lọc và làm tăng số lượng cá thể có KH thích nghi tồn tại sẵn trong quần thể cũng như tăng cường mức độ thích nghi của các đặc điểm bằng cách tích lũy các alen tham gia qui định các đặc điểm thích nghi.

III. Sự hợp lí tương đối của các đặc điểm thích nghi:

- Các đặc điểm thích nghi chỉ mang tính tương đối vì trong môi trường này thì nó có thể là thích nghi nhưng trong môi trường khác lại có thể không thích nghi.

- Vì vậy không thể có một sinh vật nào có nhiều đặc điểm thích nghi với nhiều môi trường khác nhau.
(Sưu tầm)
 
I – KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI

- Đặc đểm thích nghi là các đặc điểm giúp sinh vật sống sót và sinh sản tốt hơn.
- Đặc điểm của quá trình hình thành quần thể thích nghi : + Hoàn thiện khả năng thích nghi của các sinh vật trong quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác . + Làm tăng số lượng cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi trong quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khácI

I – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ THÍCH NGHI

1. Cơ sở di truyền của quá trình hình thành đặc điểm thích nghi

- Sự hình thành đặc điểm thích nghi là kết quả của 1 quá trình tiến hoá lâu dài, chịu sự chi phối của 3 nhân tố chủ yếu: quá trình đột biến quá trình giao phối, quá trình CLTN.

- VD1: Hình dạng và màu sắc tự vệ của sâu bọ:


+ Các gen quy định những đặc điểm về hình dạng, màu sắc tự vệ… của sâu bọ xuất hiện ngẫu nhiên ở một vài cá thể do kết quả của đột biến và biến dị tổ hợp.


+ Nếu các tính trạng do các alen này quy định có lợi cho loài sâu bọ trước môi trường thì số lượng cá thể trong quần thể sẽ tăng nhanh qua các thế hệ nhờ quá trình sinh sản.

- VD2: Sự tăng cường sức đề kháng của VK:


+ Khi pênixilin được sử dụng lần đầu tiên trên thế giới, nó có hiệu lực rất mạnh trong việc tiêu diệt các VK tụ cầu vàng gây bệnh cho người nhưng chỉ ít năm sau hiệu lực này giảm đi rất nhanh.


+ Giải thích: Khả năng kháng pênixilin của VK liên quan với những đột biến và những tổ hợp đột biến đã phát sinh ngẫu nhiên từ trước trong quần thể.
Gen đột biến kháng thuốc nhanh chóng lan truyền trong quần thể vi khuẩn theo cơ chế biến nạp hay tải nạp bằng đường truyền theo hàng dọc (truyền từ tế bào mẹ sang tế bào con qua sinh sản) hoặc truyền theo hàng ngang (truyền từ tế bào này sang tế bào khác)=> Vi khuẩn có khả năng kháng thuốc nhanh vì:

+ hệ gen của mỗi tế bào chỉ có 1 phân tử ADN nên alen đột biến biểu hiện ngay ra kiểu hình;
+ tốc độ sinh sản nhanh làm tang nhanh số lượng vi khuẩn có gen kháng thuốc;

+ một số vi khuẩn nhận thêm gan kháng thuốc từ môi trường qua virut hoặc qua quá trình biến nạp.
- Quá trình hình thành một đặc điểm thích nghi là do kết quả của đột biến và biến dị tổ hợp.- Quá trình hình thành quần thể thích nghi là

+ quá trình tăng tần số alen đột biến mới xuất hiện quy định một đặc điểm thích nghi nào đó;


+ quá trình tích lũy các alen cùng tham gia quy định kiểu hình thích nghi.
- Quá trình hình thành đặc điểm thích nghi xảy ra nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào:+ quá trình phát sinh, tích luỹ các gen đột biến ở mỗi loài;+ tốc độ sinh sản của loài;+ áp lực của CLTN.

2. Thí nghiệm chứng minh vai trò của CLTN trong quá trình hình thành đặc điểm thích nghi.
- Đối tượng thí nghiệm: Loài bướm sâu đo (Biston betularia) sống trên thân cây bạch dương

* TN 1: Thả 500 bướm đen vào rừng cây bạch dương trồng trong vùng không bị ô nhiễm (thân cây màu trắng). Sau một thời gian, người ta tiến hành bắt lại các con bướm ở vùng rừng này và nhận thấy hầu hết bướm bắt được đều là bướm trắng. Đồng thời khi nghiên cứu thành phần thức ăn trong dạ dày của các con chim bắt được ở vùng này, người ta thấy chim bắt được số bướm đen nhiều hơn so với bướm trắng.

* TN 2: Ngược lại
- Nhận xét: CLTN đóng vai trò sàng lọc và giữ lại những cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi mà không tạo ra các kiểu gen thích nghi.

III – SỰ HỢP LÍ TƯƠNG ĐỐI CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI

- Khả năng thích nghi của sinh vật với môi trường không phải là hoàn hảo: trong môi trường này thì nó có thể là thích nghi nhưng trong môi trường khác lại có thể kém thích nghi. Vì vậy không thể có một sinh vật nào có nhiều đặc điểm thích nghi với nhiều môi trường khác nhau
- Trong điều kiện ổn định, đột biến và biến dị tổ hợp không ngừng phát sinh, CLTN không ngừng tác động. Khi điều kiện môi trường đổi, đặc điểm thích nghi cũ có thể trở nên bất lợi và được thay thế bởi đặc điểm thích nghi mới hợp lí hơn.

- VD: loài rắn Thamnophis sirtalis có 2 loại: loại không có khả năng kháng độc (chất độc trong con mồi là 1 loại kì giông nhỏ) sẽ chết ngay sau khi ăn kì giông độc; loại có khả năng kháng độc lại có nhược điểm là rất chậm chạp sau khi ăn kì giông độc nên lại là mồi cho các loài ăn rắn.

 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top