Đối với bộ môn hóa học, muốn học tốt trước hết học sinh cần nắm chắc kiến thức cơ bản. Việc nắm vững kiến thức cơ bản là hiểu bản chất để tránh những sai lầm đáng tiếc trong bài kiểm tra. Cần lưu ý những sai lầm khi học môn hóa do sự lầm tưởng hoặc nó có thể là các trường hợp đặc biệt. Nên ghi nhớ nó mỗi khi làm bài tập để không làm mất điểm bạn nhé.
Dưới đây, xin gửi tới bạn đọc về những sai lầm khi học hóa.
(Sưu tầm)
1. Những cái tên ít được để ý: cumen, xilen, andehit malonic, andehit succinic, poli etilen terephtalat...
2. Dạng câu hỏi chọn các chất tác dụng với dung dịch NaOH loãng:
- Sai sót thứ nhất: cho rằng Cr₂O₃ và SiO₂ tan được trong NaOH loãng. Hãy nhớ: hai chất này chỉ tan trong NaOH đặc.
- Sai sót thứ hai: quên rằng Si cũng có khả năng tan trong dung dịch NaOH kể cả loãng, tương tự Al,Zn.
3. Các hidroxit lưỡng tính: thường chỉ nhớ Al(OH)₃, Cr(OH)₃, Zn(OH)₂ (vì có trong chương trình 12) nhưng lại quên Pb(OH)₂, Sn(OH)₂, Be(OH)₂ (vì chỉ được nhắc đến sơ lược trong hóa 11).
4. Các chất nhìn rất giống nhau nhưng bản chất lại khác nhau:
a. NaHSO₄ và NaHCO₃ đều là muối axit nhưng NaHSO₄ có môi trường axit còn NaHCO₃ có môi trường kiềm yếu.
b. H₃PO₄ là axit 3 nấc nhưng H₃PO₃ lại là axit 2 nấc và H₃PO₂ lại chỉ là axit 1 nấc.
c. Na₂HPO₄ là muối axit nhưng Na₂HPO₃ và NaH₂PO₂ lại chỉ là muối trung hòa.
5. Các phản ứng nhìn rất giống nhau nhưng có cái xảy ra, có cái không xảy ra:
a. FeS + H₂SO₄ loãng (hoặc HCl) có xảy ra nhưng CuS, PbS, Ag₂S + H₂SO₄ loãng (hoặc HCl) không xảy ra.
b. Fe(NO₃)₂ + H₂SO₄ loãng có xảy ra nhưng Fe(NO₃)₃ + H₂SO₄ lại không xảy ra.
c. Fe(NO₃)₂ + AgNO₃ có xảy ra nhưng Fe(NO₃)₃ + AgNO₃ lại không xảy ra.
d. FeCl₃ + AgNO₃ có xảy ra nhưng Fe(NO₃)₃ + AgCl lại không xảy ra.
e. BaCO₃ + HCl có xảy ra nhưng BaSO₄ + HCl lại không xảy ra.
6. Loại câu hỏi đếm số phát biểu đúng hoặc sai, chỉ cần bỏ sót 1 ý là sai ngay. Do vậy cần ôn tập kĩ càng và rộng.
7. Có thể điều chế HF, HCl, HNO₃ bằng cách cho H₂SO₄ đặc tác dụng NaF rắn, NaCl rắn, NaNO₃ rắn (phương pháp sunfat) nhưng lại không thể điều chế HBr, HI, H₂S theo cách tương tự.
8. Các nguyên tắc thu khí: do không có một bài học riêng trong chương trình hóa học nói về dạng bài tập này nên các em khó hệ thống kiến thức. Cần nhớ kĩ các phương pháp sau:
- Pp dời chỗ nước chỉ áp dụng cho các khí không tan hoặc rất ít tan trong nước như O₂, N₂…, không áp dụng cho các khí tan tốt như NH₃, HCl vì các khí này sẽ tan hết vào nước.
- Pp dời chỗ không khí theo kiểu “rót xuống” chỉ áp dụng cho các khí nặng hơn không khí (M > 29), ví dụ: Cl₂, SO₂, HCl.
- Pp dời chỗ không khí theo kiểu “thả bay lên” chỉ áp dụng cho các khí nhẹ hơn không khí (M < 29), ví dụ: NH₃.
9. Các phản ứng sinh ra chất khí hoặc chất kết tủa: các chất khí hoặc kết tủa thường xuất hiện nhiều trong chương trình hóa 11 nên nếu không được ôn kĩ sẽ dễ quên.
10. Các phản ứng sinh ra đơn chất: đặc biệt dễ sai vì các đơn chất phi kim như N₂, C, H₂, Cl₂, O₂, thường nằm trong hóa 10-11.
11. Các câu thuộc về ứng dụng của các chất, vì phần ứng dụng thường ít được vận dụng trong các bài toán nên cơ hội được nhắc lại không cao, chính vì vậy đây là phần hầu như các em đều quên nhanh.
12. Các câu về quặng và các loại phân bón hóa học: quặng chứa phi kim và phân bón thuộc chương trình 11 thường ít được chú ý, đặc biệt là các bài toán rất ít đề cập nên càng nhanh quên.
13. Các câu đồ thị: dễ sai sót vì các em thường yếu về khả năng liên hệ giữa đồ thị với bản chất hóa học của thí nghiệm.
Cách khắc phục: ghi nhớ đặc điểm một số dạng đồ thị quan trọng cả về hình dạng đồ thị, ý nghĩa điểm cực đại, ý nghĩa của sườn trái, sườn phải đồ thị và các công thức nhanh phù hợp với mỗi vị trí trong đồ thị.
-Dạng 1: CO₂ tác dụng Ca(OH)₂ (chú ý trường hợp trộn thêm NaOH vào Ca(OH)₂).
-Dạng 2: NaOH tác dụng muối Al3+ hoặc Zn2+ (chú ý trường hợp có pha trộn thêm H+ hoặc cation khác).
-Dạng 3: HCl tác dụng NaAlO₂ (chú ý trường hợp có pha trộn thêm NaOH).
Hi vọng bài viết trên có thể giúp cho bạn tránh những sai lầm này. Việc nhận ra nó sẽ giúp bạn học tốt hơn bộ môn này và không bị gây khó khăn. Chúc bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới của mình !
Dưới đây, xin gửi tới bạn đọc về những sai lầm khi học hóa.
(Sưu tầm)
1. Những cái tên ít được để ý: cumen, xilen, andehit malonic, andehit succinic, poli etilen terephtalat...
2. Dạng câu hỏi chọn các chất tác dụng với dung dịch NaOH loãng:
- Sai sót thứ nhất: cho rằng Cr₂O₃ và SiO₂ tan được trong NaOH loãng. Hãy nhớ: hai chất này chỉ tan trong NaOH đặc.
- Sai sót thứ hai: quên rằng Si cũng có khả năng tan trong dung dịch NaOH kể cả loãng, tương tự Al,Zn.
3. Các hidroxit lưỡng tính: thường chỉ nhớ Al(OH)₃, Cr(OH)₃, Zn(OH)₂ (vì có trong chương trình 12) nhưng lại quên Pb(OH)₂, Sn(OH)₂, Be(OH)₂ (vì chỉ được nhắc đến sơ lược trong hóa 11).
4. Các chất nhìn rất giống nhau nhưng bản chất lại khác nhau:
a. NaHSO₄ và NaHCO₃ đều là muối axit nhưng NaHSO₄ có môi trường axit còn NaHCO₃ có môi trường kiềm yếu.
b. H₃PO₄ là axit 3 nấc nhưng H₃PO₃ lại là axit 2 nấc và H₃PO₂ lại chỉ là axit 1 nấc.
c. Na₂HPO₄ là muối axit nhưng Na₂HPO₃ và NaH₂PO₂ lại chỉ là muối trung hòa.
5. Các phản ứng nhìn rất giống nhau nhưng có cái xảy ra, có cái không xảy ra:
a. FeS + H₂SO₄ loãng (hoặc HCl) có xảy ra nhưng CuS, PbS, Ag₂S + H₂SO₄ loãng (hoặc HCl) không xảy ra.
b. Fe(NO₃)₂ + H₂SO₄ loãng có xảy ra nhưng Fe(NO₃)₃ + H₂SO₄ lại không xảy ra.
c. Fe(NO₃)₂ + AgNO₃ có xảy ra nhưng Fe(NO₃)₃ + AgNO₃ lại không xảy ra.
d. FeCl₃ + AgNO₃ có xảy ra nhưng Fe(NO₃)₃ + AgCl lại không xảy ra.
e. BaCO₃ + HCl có xảy ra nhưng BaSO₄ + HCl lại không xảy ra.
6. Loại câu hỏi đếm số phát biểu đúng hoặc sai, chỉ cần bỏ sót 1 ý là sai ngay. Do vậy cần ôn tập kĩ càng và rộng.
7. Có thể điều chế HF, HCl, HNO₃ bằng cách cho H₂SO₄ đặc tác dụng NaF rắn, NaCl rắn, NaNO₃ rắn (phương pháp sunfat) nhưng lại không thể điều chế HBr, HI, H₂S theo cách tương tự.
8. Các nguyên tắc thu khí: do không có một bài học riêng trong chương trình hóa học nói về dạng bài tập này nên các em khó hệ thống kiến thức. Cần nhớ kĩ các phương pháp sau:
- Pp dời chỗ nước chỉ áp dụng cho các khí không tan hoặc rất ít tan trong nước như O₂, N₂…, không áp dụng cho các khí tan tốt như NH₃, HCl vì các khí này sẽ tan hết vào nước.
- Pp dời chỗ không khí theo kiểu “rót xuống” chỉ áp dụng cho các khí nặng hơn không khí (M > 29), ví dụ: Cl₂, SO₂, HCl.
- Pp dời chỗ không khí theo kiểu “thả bay lên” chỉ áp dụng cho các khí nhẹ hơn không khí (M < 29), ví dụ: NH₃.
9. Các phản ứng sinh ra chất khí hoặc chất kết tủa: các chất khí hoặc kết tủa thường xuất hiện nhiều trong chương trình hóa 11 nên nếu không được ôn kĩ sẽ dễ quên.
10. Các phản ứng sinh ra đơn chất: đặc biệt dễ sai vì các đơn chất phi kim như N₂, C, H₂, Cl₂, O₂, thường nằm trong hóa 10-11.
11. Các câu thuộc về ứng dụng của các chất, vì phần ứng dụng thường ít được vận dụng trong các bài toán nên cơ hội được nhắc lại không cao, chính vì vậy đây là phần hầu như các em đều quên nhanh.
12. Các câu về quặng và các loại phân bón hóa học: quặng chứa phi kim và phân bón thuộc chương trình 11 thường ít được chú ý, đặc biệt là các bài toán rất ít đề cập nên càng nhanh quên.
13. Các câu đồ thị: dễ sai sót vì các em thường yếu về khả năng liên hệ giữa đồ thị với bản chất hóa học của thí nghiệm.
Cách khắc phục: ghi nhớ đặc điểm một số dạng đồ thị quan trọng cả về hình dạng đồ thị, ý nghĩa điểm cực đại, ý nghĩa của sườn trái, sườn phải đồ thị và các công thức nhanh phù hợp với mỗi vị trí trong đồ thị.
-Dạng 1: CO₂ tác dụng Ca(OH)₂ (chú ý trường hợp trộn thêm NaOH vào Ca(OH)₂).
-Dạng 2: NaOH tác dụng muối Al3+ hoặc Zn2+ (chú ý trường hợp có pha trộn thêm H+ hoặc cation khác).
-Dạng 3: HCl tác dụng NaAlO₂ (chú ý trường hợp có pha trộn thêm NaOH).
Hi vọng bài viết trên có thể giúp cho bạn tránh những sai lầm này. Việc nhận ra nó sẽ giúp bạn học tốt hơn bộ môn này và không bị gây khó khăn. Chúc bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới của mình !