Đề cương ôn Văn 12

Thandieu2

Thần Điêu
ÔN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC KỲ 1


KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX

Câu hỏi
:
Câu 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
Câu 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
Câu 3: Những chuyển biến và thành tựu ban đầu của văn học giai đoạn 1975.

ĐÁP ÁN

Câu 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945 – 1975:

a)
Chặng đường 1945 – 1954:
- Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến: hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng; thể hiện niềm tự hào dân tộc, niềm tin vào tương lai tất thắng.
- Truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô (Trần Đăng), Đôi mắt (Nam Cao), Làng (Kim Lân),…; Vùng mỏ (Vũ Huy Tâm), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), Truyện Tây Bắc (Tô Hoài),…
- Thơ: Việt Bắc (Tố Hữu), Đất nước (Nguyễn Đình Thi), Tây Tiến (Quang Dũng),…

b)
Chặng đường 1955 – 1964: Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng CNXH với cảm hứng lãng mạn.
- Văn xuôi mở rộng đề tài: sự đổi đời trong môi trường xã hội mới (Mùa lạc – Nguyễn Khải); ngợi ca chủ nghĩa anh hùng (Sống mãi với thủ đô – Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng – Hữu Mai); hiện thực đời sống trước CMT8 (Vỡ bờ - Nguyễn Đình Thi, Cửa biển – Nguyên Hồng); công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc (Sông Đà – Nguyễn Tuân).
- Thơ phát triển mạnh mẽ: cảm hứng về sự hồi sinh của đất nước sau chiến tranh, về những thành tựu bước đầu xây dựng CNXH, về sự hoà hợp riêng – chung, về nỗi đau chia cắt đất nước (Gió lộng – Tố Hữu, Ánh sáng và Phù sa – Chế Lan Viên, Riêng chung – Xuân Diệu).

c)
Chặng đường 1965 – 1975: Tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ, ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi, Dấu chân người lính – Nguyễn Minh Châu).
- Thơ đạt nhiều thành tựu xuất sắc: tập trung thể hiện cuộc ra quân vĩ đại của toàn dân tộc, khám phá sức mạnh con người Việt Nam, nhận thức và đề cao sứ mệnh lịch sử, tầm vóc và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mĩ; thể hiện khuynh hướng khái quát hiện thực, giàu chất suy tưởng, chính luận (Ra trận – Tố Hữu, Vầng trăng và quầng lửa – Phạm Tiến Duật, Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm).
Chặng đường này ghi nhận sự xuất hiện một thế hệ nhà thơ trẻ vừa đánh giặc vừa làm thơ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Xuân Quỳnh.

Câu 2:
Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975.

a)
Nền văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu: Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí chiến đấu. Ý thức, trách nhiệm công dân của người nghệ sĩ được đề cao. Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Tập trung vào đề tài Tổ quốc và CNXH, xây dựng nhân vật trung tâm là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang và hình ảnh con người mới.

b)
Nền văn học hướng về đại chúng: Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. Văn học quan tâm tới đời sống nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh của họ trong xã hội cũ, niềm vui, niềm tự hào về cuộc đời mới, thể hiện con đường tất yếu đến với cách mạng, phát hiện ở họ khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng. Đó là nền văn học có tính nhân dân sâu sắc và nội dung nhân đạo mới.
Về hình thức, phần lớn các tác phẩm đều ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc.

c)
Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn:
- Khuynh hướng sử thi: tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất có ý nghĩa sống còn của đất nước. Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, thể hiện và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng. Lời văn sử thi mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn: chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
Về nghệ thuật, đặc điểm trên thể hiện ở hướng vận động của cốt truyện, xung đột nghệ thuật, số phận, tính cách nhân vật từ hiện đại vươn tới tương lai, từ bóng tối ra ánh sáng, từ gian khổ hy sinh tới niềm vui chiến thắng.

Câu 3: Những chuyển biến và thành tựu ban đầu của văn học giai đoạn 1975.

- Thơ: nổi bật với trường ca có khuynh hướng tổng kết chiến tranh thông qua sự trải nghiệm riêng của mỗi nhà thơ trong những năm trực tiếp cầm súng. Đồng thời, một thế hệ nhà thơ mới sau 1975 xuất hiện ngày càng nhiều, đã và đang từng bước tự khẳng định.
- Văn xuôi: một số nhà văn đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống. Sau Đại hội Đảng lần VI, văn học chính thức đổi mới, phóng sự điều tra có điều kiện phát triển mạnh mẽ, một số tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu – Nguyễn Huy Thiệp, Bến không chồng – Dương Hướng).
Nhìn chung, văn học giai đoạn này vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc. Phát triển đa dạng, phong phú, đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, cách tiếp cận con người và hiện thực đời sống.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - Hồ Chí Minh -

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
- Hồ Chí Minh -

Phần một: TÁC GIẢ

Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Hồ Chí Minh.

- Hồ Chí Minh (1890 – 1969), quê ở Nghệ An, xuất thân trong một gia đình nhà Nho yêu nước.
- Năm 1911: ra nước ngoài tìm đường cứu nước.
- Năm 1919: gởi tới Hội nghị Véc-xây “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” về quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc.
- 1920: Dự đại hội Tua, là thành viên sáng lập Đảng cộng sản Pháp

- 1923 - 1941: Chủ yếu hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan, tham gia thành lập nhiều tổ chức cách mạng:
+ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội.
+ Chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước tại Hương Cảng.
+ Về nước thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

- Ngày 29/8/1942 bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt.
- Ra tù trở về nước, lãnh đạo cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công.
- Ngày 2 – 9 – 1945: thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
- Sau cuộc tổng tuyển cử đầu tiên năm 1946: được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Từ 1945 cho đến khi mất, Người lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ.
Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại, và là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
- Năm 1990: kỉ niệm 100 năm ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) suy tôn là “Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hóa”.

Câu 2
:Trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh

Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm:

a) Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.

- Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng, văn hoá.
- Văn học phải có chất thép, tính chiến đấu.

b) Hồ Chí Minh chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.

- Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn hiện thực đời sống phong phú.
- Phát huy cốt cách dân tộc, giữ gìn sự trong sáng tiếng Việt.

- Đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ.

c) Khi viết, Người luôn đặt câu hỏi “Viết cho ai?” (đối tượng), “Viết để làm gì?” (mục đích), “Viết cái gì?” (nội dung), “Viết thế nào?” (hình thức).

Câu 3: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp sáng tác (di sản văn học) của Hồ Chí Minh.

a) Văn chính luận:

- Nội dung: Lên án những chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp, kêu gọi người nô lệ bị áp bức đoàn kết đấu tranh.
Nghệ thuật: diễn đạt bằng những lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ, đanh thép, súc tích; giọng điệu đa dạng; giàu tính luận chiến.
- Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

b)
Truyện và kí:

- Nội dung: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân, phong kiến và tay sai đối với nhân dân lao động các nước thuộc địa, đồng thời đề cao những tấm gương yêu nước và cách mạng.
- Nghệ thuật: Trần thuật linh hoạt, tình huống truyện độc đáo, hình tượng sinh động, sắc sảo; kết hợp linh hoạt cách viết hiện đại với cách kể truyền thống; lối trào phúng giàu chất trí tuệ; giọng văn khi nghiêm trang khi hài hước.
- Tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu, Nhật kí chìm tàu…

c)
Thơ ca:

- Nội dung: Tái hiện một cách chân thật bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc dân đảng và xã hội Trung Quốc những năm 1942 – 1943; đồng thời phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng.
Nghệ thuật: Thơ tuyên truyền giản dị, mộc mạc; thơ nghệ thuật thâm trầm, sâu sắc, uyên thâm, vừa cổ điển vừa hiện đại.
- Tác phẩm tiêu biểu: Nhật kí trong tù, thơ kháng chiến chống Pháp, thơ kháng chiến chống Mĩ.

Câu 4:
Trình bày ngắn gọn phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.

Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng:

a) Văn chính luận:

- Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính chiến đấu, bút pháp đa dạng…
- Thắm đượm tình cảm, giàu hình ảnh.
- Giọng văn đa dạng.

b) Truyện và kí:

- Tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng sắc bén.
- Tiếng cười nhẹ nhàng, thâm thuý.
- Thắm thiết trữ tình.

c) Thơ ca:

- Thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh.
- Thơ tuyên truyền cách mạng viết bằng hình thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc.
- Thơ nghệ thuật: Thơ tứ tuyệt cổ điển, bằng chữ Hán vừa cổ điển vừa hiện đại.

Phần hai: TÁC PHẨM

Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời của Tuyên ngôn Độc lập.
- Thế chiến II kết thúc, Nhật đầu hàng Đồng Minh, nhân dân ta giành lấy chính quyền.
- 26/8/1945 từ chiến khu Việt Bắc, Bác về Hà Nội tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập.
- 2/9/1945 Bác đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam mới.
Tuyên ngôn Độc lập không chỉ tuyên bố trước quốc dân, trước nhân dân thế giới nền độc lập của dân tộc Việt Nam mà còn nhằm bác bỏ luận điệu của các thế lực thực dân, đế quốc lúc bấy giờ đang âm mưu xâm lược đất nước ta một lần nữa.

Câu 2: Giá trị của Tuyên ngôn Độc lập.

- Về lịch sử: TNĐL là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên Độc lập Tự do của nước Việt Nam mới.
- Về văn học: tác phẩm là áng văn chính luận mẫu mực – cách lập luận văn chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập tự do cháy bỏng của tác giả và toàn dân tộc.

Câu 3: Mục đích và đối tượng của bản Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh)

- Mục đích:

+ Công bố nền độc lập, tự do của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Thể hiện nguyện vọng hòa bình, tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của Tổ quốc.
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, xoá bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.

- Đối tượng:

+ Tất cả đồng bào Việt Nam.
+ Nhân dân thế giới.
+ Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc….)

Câu 4: Trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bản tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì?

- Các bản tuyên ngôn đã được trích dẫn :
+ Tuyên ngôn Độc lập (năm 1776 của nước Mĩ).
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (năm 1791 của Cách mạng Pháp).
- Ý nghĩa của việc trích dẫn:
+ Nêu lên những nguyên lí chung về quyền được tự do bình đẳng của con người để khẳng định lập trường chính nghĩa của dân tộc; tạo vị thế bình đẳng giữa Việt Nam với các nước lớn trên thế giới.
+ Đưa ra những lí lẽ thuyết phục để chuẩn bị tiền đề cho lập luận ở phần tiếp theo, làm cơ sở cho cả hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn.
 
Nguyễn đình chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc

NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC

- Phạm Văn Đồng -

I. Tác giả:

- Phạm Văn Đồng (1906 – 2000), quê Quảng Ngãi, là một nhà cách mạng lớn, có nhiều đóng góp to lớn trong việc xây dựng và quản lí nhà nước.
- Ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết và một nhà văn hoá lớn, luôn quan tâm đến văn hoá nghệ thuật. Có nhiều bài viết sâu sắc về Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh…

II. Hoàn cảnh ra đời:

Bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc” được viết vào năm 1963, đăng trên tạp chí Văn học nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất cụ Nguyễn Đình Chiểu. Đây cũng là thời gian mà phong trào kháng chiến chống Mĩ cứu nước phát triển mạnh mẽ, nhất là tại Bến Tre, quê hương thứ hai của Nguyễn Đình Chiểu, nơi nhà thơ đã từng sống.

III.
Hệ thống luận điểm:

Luận điểm chính: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn trong văn nghệ của dân tộc cần phải được tìm hiểu, đề cao hơn nữa.

Các luận điểm bộ phận
:

- Luận điểm 1: Con người và quan niệm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu (Nguyễn Đình Chiểu, nhà thơ yêu nước).
- Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, tấm gương phản chiếu phong trào kháng chiến chống Pháp oanh liệt, bền bỉ của nhân dân Nam bộ.
- Luận điểm 3: Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, có ảnh hưởng sâu rộng trong dân gian, nhất là ở miền Nam.

IV.
Giá trị nội dung:

Bài viết đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ và với thời đại hiện nay, đồng thời ca ngợi NĐC, một người trọn đời dùng ngòi bút để chiến đấu cho dân, cho nước.

V.
Giá trị nghệ thuật:

Bố cục chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, cách lập luận sáng sủa, có sức thuyết phục cao.
 
Thông điệpnhân ngày thế giới phòng chống hiv – aids 1/12/2003

THÔNG ĐIỆPNHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG HIV – AIDS 1/12/2003

- Cô-phi Annan -


Câu 1: Trình bày những hiểu biết của anh/chị về tác giả và hoàn cảnh ra đời bản thông điệp.

Cô-phi Annan sinh năm 1938, tại Gana, được bầu làm Tổng thư kí Liên hiệp quốc trong hai nhiệm kì (1997 – 2007). Thông điệp của Cô-phi Annan gửi nhân dân thế giới nhân Ngày Thế giới phòng chống HIV – AIDS 1/12/2003.

Câu 2: Trình bày tóm tắt nội dung bản thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống HIV – AIDS.

Bản thông điệp khẳng định phòng chống HIV – AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại và những cố gắng của con người về mặt này vẫn còn chưa đủ. Tác giả thiết tha kêu gọi các quốc gia và toàn nhân loại hãy coi việc đẩy lùi đại dịch này là công việc của chính mình, hãy sát cánh bên nhau để cùng “đánh đổ các thành luỹ của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử” với những người bị HIV – AIDS.
 
TÂY TIẾN - Quang Dũng -

TÂY TIẾN
- Quang Dũng -


I. KIẾN THỨC CƠ BẢN:

Câu 1: Trình bày vài nét chính về nhà thơ Quang Dũng.

- Quang Dũng (1921 – 1988), tên thật là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Nội (Hà Tây), 2001 được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Từng tham gia binh đoàn Tây Tiến.
- Một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, sáng tác nhạc, nhưng trước hết ông là một nhà thơ. Thơ Quang Dũng vừa hồn nhiên, tinh tế mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn.
- Tác phẩm chính: Rừng biển quê hương, Rừng về xuôi, Mây đầu ô,…

Câu 2
: Cho biết hoàn cảnh sáng tác của Tây Tiến.

- Tây Tiến là tên một đơn vị quân đội được thành lập vào đầu năm 1947 có nhiệm vụ tiêu hao lực lượng địch ở biên giới Việt Lào. Địa bàn hoạt động là một vùng rừng núi rộng lớn hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt. Lính Tây Tiến phần lớn là thanh niên Hà Nội thuộc nhiều tầng lớp, điều kiện sinh hoạt rất thiếu thốn nhưng họ vẫn hết sức lạc quan, thể hiện vẻ đẹp hào hùng của tuổi trẻ.
- Cuối năm 1948, Quang Dũng rời đơn vị Tây Tiến đi nhận nhiệm vụ khác. Tại Phù Lưu Chanh, ông viết bài thơ này, lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, về sau tác giả đổi lại là Tây Tiến.
- Tây Tiến tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, in trong tập Mây đầu ô.

Câu 3
: Nêu giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến.

- Qua nỗi nhớ da diết về đoàn quân Tây Tiến, tác giả khắc hoạ chân dung người lính buổi đầu kháng chiến chống Pháp, kỉ niệm về những cuộc hành quân gian khổ, về con người, cảnh vật thiên nhiên miền Tây vùng biên giới Việt Lào, đồng thời ca ngợi hình tượng người chiến sĩ Tây Tiến với vẻ đẹp yêu nước, anh hùng, chịu đựng gian khổ, hy sinh mà vẫn lãng mạn, yêu đời.
- Bút pháp lãng mạn trên cơ sở hiện thực, có những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu.
II. LÀM VĂN:

Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
...............................
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.

Dàn bài

Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
- Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).

Thân bài:

1. Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội; được khắc hoạ bằng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc:

- Một loạt địa danh lạ tai: “Sài Khao”, “Mường Lát”, “Pha Luông”,…gợi lên cảm giác xa xôi, hoang dã.
- Nhiều từ láy đầy chất tạo hình: “Khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, có sức diễn tả mạnh mẽ, gây ấn tượng, làm hiện rõ hình ảnh núi rừng gập ghềnh, hiểm trở.
- Phối thanh tài hoa, lối tiểu đối đặc sắc: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” – “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”, góp phần vẽ nên bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vừa hoành tráng, hoang sơ với núi cao, dốc đứng, lại vừa thơ mộng, trữ tình, tạo cảm giác êm ái, thanh thản.

2.
Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong những cuộc hành quân gian khổ:

- Đối mặt với thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, cảnh thâm u, huyền bí của rừng thiêng: “súng ngửi trời”, “thác gầm thét/cọp trêu người”.
- Hy sinh giữa chặng đường hành quân: “không bước nữa”, “bỏ quên đời” (cách nói giảm độc đáo của Quang Dũng).
- Ấm áp tình quân dân sau những ngày hành quân vất vả: “nhớ ôi…cơm lên khói…thơm nếp xôi”.

Kết bài:

Bằng bút pháp lãng mạn có những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ giọng điệu, Quang Dũng không những khắc hoạ được một cách sinh động cảnh núi rừng hiểm trở, dữ dội, hoang vu mà còn diễn tả được sự ngang tàng rắn rỏi và chất hồn nhiên, tinh nghịch của người lính Tây Tiến.

Đề 2
: Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
.....................................
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

Dàn bài:

Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
- Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).

Thân bài

Cần phân tích mấy ý chính: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên qua đoạn thơ với:

- Diện mạo khác thường, dáng vẻ oai phong dữ dội: “đầu không mọc tóc”, “xanh màu lá”, “dữ oai hùm”, “mắt trừng”.
Người lính với căn bệnh sốt rét hiểm nghèo, cuộc sống sinh hoạt thiếu thốn làm tóc rụng, da xanh xao, nhưng ngòi bút lãng mạn của nhà thơ đã phủ lên hiện thực khắc nghiệt ấy một màn sương mờ ảo, làm cho sự gian khổ dường như giảm đi. Trong gian nan thử thách, dáng dấp người lính vẫn toát lên khí phách làm kinh sợ kẻ thù.

- Tâm hồn lãng mạn: hướng về Hà Nội với những “dáng kiều thơm”.
Đoàn quân Tây Tiến gồm những chàng trai vừa xếp bút nghiên, bỏ lại Hà Nội sau lưng, sẵn sàng chiến đấu cho Tổ quốc, nhưng bản chất hào hoa của người lính Hà thành vẫn có chỗ cho một “dáng kiều thơm”.

- Sự hi sinh bi tráng: chẳng tiếc đời xanh, áo bào (mĩ từ) thay chiếu, về đất (nói giảm), sông Mã gầm lên (nhân hoá); biên cương, mồ viễn xứ, chiến trường, khúc độc hành: những từ Hán Việt gợi không khí trang trọng, cổ kính. Chân dung người lính Tây Tiến phảng phất hình bóng tráng sĩ thời xa xưa.

Bằng bút pháp lãng mạn trên cơ sở hiện thực, Quang Dũng đã khắc hoạ bức chân dung người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và sự hi sinh bi tráng với tinh thần “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, một phẩm chất người lính bộ đội cụ Hồ.
Tây Tiến là thi phẩm xuất sắc của nền thơ Việt Nam từ sau 1945, thời gian càng làm sáng lên vẻ đẹp và giá trị bền vững của bài thơ.

Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về thiên nhiên miền Tây và tình quân dân qua đoạn thơ:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
.......................................
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.

Dàn bài:

Mở bài:

- Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
- Giới thiệu đoạn thơ (chép lại): Đoạn trích thuộc phần hai của bài thơ, là hồi ức của Quang Dũng về những đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.

Thân bài:

Trái ngược với đoạn thơ mở đầu bài thơ, thiên nhiên và con người trong đoạn này là một thế giới khác. Đó là những nét vẽ mền mại, uyển chuyển, tài hoa, tinh tế, thấm đẫm chất thơ, chất nhạc, chất hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng.

a. Bốn câu đầu: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ.

- Với nét vẽ khoẻ khoắn, mê say, Quang Dũng dẫn ta vào một đêm liên hoan văn nghệ. Đây là nhũng kỉ niệm đẹp, hấp dẫn nơi xứ lạ, một đêm liên hoan văn nghệ hiếm có giữa binh đoàn Tây Tiến và nhân dân địa phương. Cảnh thực mà như mơ, vui tươi mà sống động.
- Cả doanh trại bừng sáng dưới ánh lửa bập bùng, tưng bừng hân hoan như một ngày hội, ngày cưới. Trong ánh đuốc lung linh kì ảo, trong âm thanh réo rắt của tiếng khèn, những cô gái Thái lộng lẫy, rực rỡ trong bộ trang phục, dáng điệu e thẹn tình tứ trong vũ điệu đậm sắc màu dân tộc đã thu hút hồn vía chàng trai Tây Tiến.
- Cảnh vật, con ngươì như ngả nghiêng, ngất ngây, bốc men say rạo rực vì vui sướng được sống trong những giây phút bình yên. Dư âm của chiến tranh tàn khốc dường như bị đẩy lùi xa để chỉ còn lại những tâm hồn lãng mạn trong tiếng nhạc, hồn thơ.

b. Bốn câu sau: Cảnh thiên nhiên, con người miền Tây Bắc cũng thật trữ, thơ mộng để lại trong tâm hồn thi sĩ kí ức khó phai.

- Cảnh thơ mộng trữ tình của sông nước miền Tây Bắc được nhà thơ diễn tả qua chi tiết: trên sông chiều sương giăng mắc mênh mang kì ảo, dòng sông trôi lặng tờ mang đậm sắc màu cổ tích, có dáng người mền mại, uyển chuyển đang lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong đưa theo dòng nước như vẫy chào tạm biệt người ra đi.
- Cảnh đẹp như mộng, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng không tả mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên không phải vô tri vô giác mà phảng phất trong gió trong cây như có hồn người: “ Có thấy hồn lau néo bến bờ”.
- “Hồn lau” trong thơ của Quang Dũng là “hồn lau” của biệt li phảng phất một chút buồn nhưng không xao xác, xé rách, lãng quên mà đầy nỗi nhớ, lưu luyến. Nỗi nhớ, lưu luyến đó đã được nhà thơ thể hiện trong những từ ngữ như “có nhớ”, “có thấy”. Tình yêu đối với cỏ cây, hoa lá, dòng sông, dáng người…đã làm cho cuộc sống đầy hi sinh, gian khổ của những người lính có thêm nhựa sống. Bốn câu thơ làm hiện lên bức tranh thuỷ mặc nhưng lại không tĩnh tại mà sống động, thiêng liêng.
- Chất nhạc trong đoạn thơ ngân nga như tiếng hát. Nhạc điệu ấy dường như cất lên từ tâm hồn ngất ngây, mê say, lãng mạn của “cái tôi” trữ tình giàu cảm xúc-Quang Dũng.

Kết bài:

- Với cảm hứng lãng mạn, Quang Dũng đã đưa người đọc trở về với hoài niệm năm xưa, để được sống lại với những giây phút bình yên hiếm có của thời chiến tranh. Đặc biệt bốn câu thơ sau như đưa người đọc vào thế giới cổ tích với dòng sông huyền thoại, với thế giới của cái dẹp, của cõi mơ, cõi âm nhạc du dương, chất thơ, chất nhạc, chất hoạ thấm đẫm, quyện hoà đến mức mà khó tách biệt.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài với câu thơ xuất thần, đã dâng hiến cho người đọc những dòng thơ, ngững giây phút ngất ngây, thi vị.

Đề luyện tập:



Đề 1: Phân tích hình ảnh thiên nhiên miền Tây và đoàn quân Tây Tiến trong hoài niệm của tác giả qua đoạn thơ từ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!...Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về thiên nhiên miền Tây và tình quân dân qua đoạn thơ: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa… Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.

Đề 3: Phân tích những nét đặc sắc trong nghệ thuật khắc hoạ chân dung người lính Tây Tiến qua đoạn thơ: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc… Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
 
VIỆT BẮC - Tố Hữu -

VIỆT BẮC
- Tố Hữu -

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN:

Câu 1: Trình bày những nét chính về nhà thơ Tố Hữu

Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên Huế. Gia đình có sở thích thơ ca dân gian đã tạo nên những mầm mống thi sĩ ở Tố Hữu ngay từ lúc còn bé. Quê hương xứ Huế đẹp và thơ cũng góp phần quan trọng vào sự hình thành hồn thơ Tố Hữu. Và quan trọng nhất là quá trình hoạt động, gắn bó chặt chẽ với cách mạng, từ trước Cách mạng tháng Tám, trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ cho đến năm 1986.
Ở Tố Hữu, con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất làm một, sự nghiệp thơ gắn liền với sự nghiệp cách mạng, trở thành một bộ phận của sự nghiệp cách mạng.

Câu 2: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu.

Bảy tập thơ, năm chặng đường thơ: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và Hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta. Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.
- Từ ấy (1937 – 1946): tập thơ đầu tay đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
- Việt Bắc (1946 – 1954): tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến.
- Gió lộng (1955 – 1961): cảm hứng về cuộc sống tràn ngập niềm vui trên miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội và tình cảm thiết tha sâu nặng với miền Nam.
- Ra trận (1962 – 1971), Máu và Hoa (1972 – 1977): khúc ca ra trận của cả dân tộc trong kháng chiến chống Mĩ.
- Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999): bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, tìm đến những chiêm nghiệm về con người và cuộc đời, nhưng vẫn kiên định niềm tin vào lý tưởng.

Câu 3: Những đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.

- Thơ trữ tình chính trị: chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân, cụ thể là biểu hiện những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn.
- Khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn: tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng, nhân vật trữ tình là những người đại diện cho những phẩm chất của giai cấp, dân tộc. Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu có sự vận động từ cái tôi – chiến sĩ (Từ ấy) đến cái tôi - công dân (Việt Bắc) và về sau là cái tôi nhân danh dân tộc, cách mạng. Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn, thơ Tố Hữu hướng vào tương lai, khơi dậy niềm vui, lòng tin tưởng, niềm say mê với con đường cách mạng.
- Giọng điệu tâm tình ngọt ngào: được thừa hưởng từ điệu tâm hồn con người xứ Huế và xuất phát từ quan niệm của nhà thơ: “Thơ là tiếng nói đồng ý, đồng tình, đồng chí”.
- Đậm đà tính dân tộc trong cả nội dung và nghệ thuật biểu hiện: sử dụng các thể thơ truyền thống, những lối nói so sánh, ví von, hình ảnh ước lệ tượng trưng và giàu tính nhạc trong lời thơ.

Câu 4: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc.

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (7/1954). Hoà bình lập lại, miền Bắc được giải phóng. Tháng 10/1954, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.

Câu 5
: Trình bày những nội dung chính của đoạn trích Việt Bắc.

Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Đoạn trích gồm 2 phần:
- 20 câu đầu: lời ướm hỏi ân tình của Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến.
- Đoạn còn lại: hình ảnh Việt Bắc trong hoài niệm của người cán bộ kháng chiến. Trong hoài niệm bao trùm 3 mảng hiện thực thống nhất không thể tách rời, đó là:

a) Nỗi nhớ thiên nhiên Việt Bắc: Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng trong những không gian và thời gian khác nhau, trong sương sớm, nắng chiều, trăng khuya, trong thời tiết bốn mùa thay đổi. Hình ảnh thiên nhiên luôn gắn với con người làm cho cảnh bớt hoang sơ, hiu hắt: Ta về mình có nhớ ta…tiếng hát ân tình thuỷ chung.

b) Nhớ cuộc sống, con người sâu nặng nghĩa tình: Cuộc sống, sinh hoạt của người dân Việt Bắc còn nghèo khó, cơ cực nhưng giàu tình nghĩa: Ta đi ta nhớ…chăn sui đắp cùng.
c) Nhớ khung cảnh Việt Bắc kháng chiến: bức tranh hoành tráng với những hoạt động tấp nập, sôi nổi của quân dân Việt Bắc, với hàng loạt những chiến công dồn dập (từ Nhớ khi giặc đến giặc lùng cho đến hết).

Câu 6
: Nêu chủ đề và những nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc.

Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp (ca dao, dân ca) sử dụng cặp đại từ nhân xưng mình - ta, các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, tượng trưng..) quen thuộc với cách cảm, cách nghĩ của quần chúng được dùng nhuần nhuyễn, ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian – tất cả đã góp phần khắc sâu lời nhắn nhủ của Tố Hữu: Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống anh hùng bất khuất, ân nghĩa thuỷ chung của cách mạng và con người Việt Nam.

II.
LÀM VĂN:

Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau:
Ta về mình có nhớ ta
..........................
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.


DÀN BÀI
(Gợi ý)
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).

Thân bài:
Qua nỗi nhớ hiện lên bức tranh tứ bình về Việt Bắc trong bốn mùa với vẻ đẹp nhiều sắc màu của các loài hoa rừng hoà hợp với bóng dáng người lao động Việt Bắc.
- Câu 1-2: nêu khái quát về vẻ đẹp của VB qua hình ảnh “những hoa cùng người”, vẻ đẹp hài hoà, gắn bó giữa thiên nhiên và con người.
- Câu 3-4: Bức tranh mùa đông với nền cảnh là màu xanh của núi rừng bạt ngàn, nổi bật lên là màu đỏ tươi của hoa chuối. Không gian của cảnh mở rộng hơn theo chiều cao với hình ảnh ánh nắng phản chiếu lấp lánh trên “dao gài thắt lưng” của người lao động trên đèo cao. Cảnh mùa đông ở đây không lạnh lẽo, tàn lụi mà đầy ánh sáng, ấm áp.
- Câu 5-6: Bức tranh mùa xuân mang vẻ đẹp thanh khiết với “mơ nở trắng rừng”.
- Câu 7-8: Bức tranh mùa hè rộn rã, đầy sức sống với sự phối hợp cả màu sắc và âm thanh đặc trưng của mùa hè “ve kêu” và “rừng phách đổ vàng”.
- Câu 9-10: Bức tranh mùa thu thơ mộng với ánh trăng chiếu sáng một khung cảnh yên bình ngân vang tiếng hát.
Thấp thoáng trong từng cảnh là bóng dáng người VB cần cù, chăm chỉ, miệt mài lao động (người đan nón chuốt từng sợi giang, cô em gái hái măng một mình).
- Đánh giá chung:
· Sự quan sát tinh tế và tình cảm yêu mến thiết tha đã giúp nhà thơ tái hiện và tạo dựng được những vẻ đẹp khác nhau của VB trong những thời khắc khác nhau.
· Nghệ thuật: thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, âm điệu ngọt ngào, sử dụng điệp từ “nhớ”, đại từ nhân xưng “mình – ta”; tả thiên nhiên và người hoà hợp gắn bó trong cấu trúc cân đối về hình ảnh, màu sắc (câu 6: cảnh/câu 8: người).
Kết bài:
Đoạn thơ hay và tiêu biểu cho bài thơ VB của Tố Hữu, giúp ta cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên VB và càng yêu mến “quê hương cách mạng”.
Lưu ý: Học sinh có thể phân tích cảnh và người trong từng cặp câu lục bát hoặc có những cách làm bài khác nhau.

Đề 2
: Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Những đường Việt Bắc của ta
...................................
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng

DÀN BÀI: (Gợi ý)
Mở bài:
- Việt Bắc là một bài thơ hay của Tố Hữu và là một thành tựu xuất sắc của nền thơ kháng chiến chống Pháp 1945-1954.
- Nội dung cảm xúc của bài thơ là nỗi nhớ - một nỗi nhớ hướng tới nhiều đối tượng cụ thể vừa khác biệt vừa thống nhất với nhau. Ở đoạn thơ sau, nỗi nhớ như xoáy vào những ngày tháng hào hùng của cuộc kháng chiến. (….Trích dẫn)

Thân bài:

a. Tám câu thơ đầu:

- Nhà thơ vẽ lại sống động hình ảnh những đêm Việt Bắc chuyển quân trong mùa chiến dịch:
+ Chỉ vài nét phát hoạ khung cảnh hùng tráng của cuộc kháng chiến ở Việt Bắc, Tố Hữu đã cho người đọc cảm nhận được khí thế hào hùng, mạnh mẽ của khối đoàn kết toàn dân, toàn diện, sự gắn bó giữa thiên nhiên với con người.
+ Từ “những” đặt ở đầu đoạn thơ mở ra bức tranh hoành tráng một không gian rộng lớn trong những ngày mớ chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Từ “của ta” thể hiện ý thức làm của những người tham gia kháng chiến đối với đất nước của mình. Những nẻo đường chiến khu Việt Bắc giờ đây là “của ta”.
+ Đêm đêm, những bước chân hành quân “rầm rập”, làm rung chuyển cả đất trời, bước chân những người khổng lồ đội trời đạp đất làm nên những kì tích anh hùng.
- Khí thế bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức sinh động:
+ Các từ láy có gía trị tượng thanh, tượng hình: “rầm rập”, “điệp điệp”, “trùng trùng”, biện pháp so sánh “ như là đất rung” diễn tả được không khí hồ hỡi, sôi sục trong những ngày hành quân ra mặt trận làm nổi bật được sức mạnh cuộn như thác lũ của quân ta.
+ Đoàn quân ra trận đông đảo, người người lớp lớp, như sóng cuộn “điệp điệp trùng trùng”.“ánh sáng đầu súng”, có “đỏ đuốc”, có “muôn tàn lửa bay”, có sức mạnh của bước chân “nát đá”.
+ Câu thơ “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan” là một tứ thơ sáng tạo, vừa hiện thực vừa mộng ảo. Ánh sao đêm phản chiếu vào nòng súng thép. Ánh sao của bầu trời Việt Bắc, ánh sao lí tưởng chiến đấu vì độc lập, tự do như soi sáng nẻo đường hành quân ra trận của anh bộ đội.
+ Tuy miêu tả cảnh ban đêm nhưng bức tranh thơ giàu chi tiết nói về ánh sáng: Màu đỏ của “đuốc”, của “muôn tàn lửa bay” gợi một cảnh tượng rực rỡ, hừng hực khí thế hào hùng trong những đêm tiến quân ra chiến trường Điện Biên Phủ.
+ Cách nói thậm xưng “bước chân nát đá” diễn tả sức mạnh đạp bằng mọi gian khó của đoàn người ra hoả tuyến. Bước chân của họ là bước chân của những người đội đá, vá trời, rung chuyển càn khôn, đạp bằng gian nguy làm nên chiến thắng diệu kì, khiến thế giới phải khâm phục.

- Cảm hứng sử thi lãng mạn, hào hùng, ý thơ phóng xa vào viễn cảnh tương lai tươi sáng
:
+ Nhìn ánh đèn pha của đoàn xe cơ giới xuyên màn đêm của núi rừng Việt Bắc, tác giả so sánh như tương lai tươi sáng đất nước. Đó là tinh thần lạc quan, phấn khởi, tin tưởng ngày chiến thắng đã gần kề.
+ Nhà thơ dùng thủ pháp đối lập để diễn tả cản hứng tự hào, lạc quan đó.Dù hôm nay và cả nghìn đêm đã qua, dân tộc phải chìm trong thăm thẳm của khói lửa đau thương; tăm tối mịt mùa của chiến tranh, của đói nghèo thì hãy tin rằng ngày mai, ngày mai chúng ta sẽ chiến thắng. Cuộc đời sẽ rộng mở, tươi sáng như ánh đèn pha đang chiếu vào bóng tối, sương mù, mở đường cho xe ta ra mặt trận. Chúng ta sẽ độc lập, tự do, no ấm.

b.Bốn câu thơ cuối: Các địa danh “chiến thắng trăm miền” trên đất nước thân yêu

- Liệt kê các địa danh chiên thắng: Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, đèo De, núi Hồng. Mỗi địa danh ghi lại một chiến công.
- Niềm vui chiến thắng dồn dập, giòn giã: “Tin vui chiến thắng…vui về…về từ…vui lên”. Việt Bắc là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp nên tin vui thắng trận khắp mọi miền đất nước báo cáo về đó, rồi từ đó toả đi trăm ngã.
- Điệp từ “vui” như tiếng mừng thắng trận cất lên trong lòng hàng triệu con người từ Bắc chí Nam.

Kết bài:

- Đoạn thơ làm sống lại không khí hào hùng của một thời lịch sử không thể nào quên.
- Việt Bắc trở thành biểu tượng chung cho sức mạnh kháng chiến, cho linh hồn cách mạng, cho ý chí của toàn dân trong cuộc trường chinh vĩ đại.
- Đoạn thơ giàu chất “sử ca” thể hiện rõ khả năng tạo được một bức tranh hoành tráng về lịch sử dân tộc, gợi niềm tự hào về truyền thống yêu nước, anh hùng của dân tộc.

Đề 3
: Phân tích tính dân tộc đậm đà của đoạn trích Việt Bắc.

DÀN BÀI
(Gợi ý)

Mở bài:

- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: tính dân tộc đậm đà của bài thơ.
Thân bài:
Tính dân tộc của bài thơ thể hiện ở các mặt:
- Nội dung: phản ánh hiện thực kháng chiến và con người kháng chiến.
· Cuộc sống kháng chiến gian khổ mà đầy lạc quan: Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo, Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
· Con người kháng chiến cơ cực mà đầy tình nghĩa: Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi, Thương nhau chia củ sắn lùi, Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng.
- Nghệ thuật:
· Bài thơ có kết cấu theo thể thơ lục bát quen thuộc.
· Kết cấu đối đáp theo lối giao duyên rất hợp với khung cảnh chia tay giữa kẻ ở người đi: Mình về mình có nhớ ta…Ta với mình mình với ta.
· Cách xưng hô mình – ta mang phong vị ca dao, dân ca.
· Những hình ảnh ước lệ quen thuộc: mái đình, cây đa, mưa nguồn suối lũ.
· Giọng điệu tâm tình tha thiết, giàu cảm xúc: Mình về mình có nhớ ta, Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng, Tiếng ai tha thiết…biết nói gì hôm nay…Ta với mình mình với ta…
Kết bài:
Khẳng định vấn đề: Bài thơ VB đậm đà tính dân tộc, một đặc điểm nổi bật của phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu, góp phần tạo nên thành công của tác phẩm.
Lưu ý: HS cần chọn những câu thơ, những chi tiết tiêu biểu của đoạn trích đã học để phân tích làm rõ từng mặt của tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.

Đề 4
: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
Ta đi ta nhớ những ngày
……………………...
Chày đêm nệm cối đều đều suối xa.


Mở bài
:
- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Nêu vấn đề cần nghị luận : Nỗi nhớ của người ra đi (người cán bộ kháng chiến) về những kỉ niệm xúc động về một thời "đắng cay ngọt bùi" trong cuộc sống sinh hoạt và kháng chiến nơi chiến khu Việt Bắc.

Thân bài
:
- Hai câu đầu: Lời giới thiệu và cảm nhận chung về quãng đời gian khổ, thiếu thốn mà sâu đậm nghĩa tình. "Mình" và "ta" đã cùng nhau san sẻ biết bao cay đắng ngọt bùi.
- Bốn câu thơ tiếp theo: Nỗi nhớ về cuộc sống và con người Việt Bắc.
+ Nỗi nhớ hướng về những kỉ niệm ấm áp nghĩa tình quân dân. Cao hơn cả nỗi nhớ là "niềm thương". Cuộc sống kháng chiến tuy thiếu thốn trăm bề nhưng vượt trên tất cả, những người cán bộ, chiến sĩ luôn cảm nhận được sự ấm áp từ tình cảm đùm bọc, sẻ chia của đồng bào Việt Bắc. Họ cùng nhau "chia ... sẻ nửa ... đắp cùng".
+ Nỗi nhớ về hình ảnh ấn tượng: "người mẹ nắng cháy lưng". Đó là hình ảnh đẹp, tiêu biểu cho vẻ đẹp của bà mẹ Việt Bắc (cũng như bao bà mẹ Việt Nam): chịu thương chịu khó, thương yêu con, đùm bọc cho cán bộ chiến sĩ.
- Bốn câu thơ tiếp: Nỗi nhớ về cuộc sống, sinh hoạt, công tác trong những ngày kháng chiến.
+ Những hình ảnh về cuộc sống kháng chiến đơn sơ, bình dị, gần gũi vừa gian nan, vất vả vừa tràn đầy tinh thần lạc quan.
+ Tràn ngập câu thơ là những âm thanh tươi vui, rộn rã sự sống (tiếng lớp học i tờ, tiếng ca hát vang khắp núi đèo) và ánh sáng (những bó đuốc sáng giữa đồng khuya trong buổi liên hoan). Đó là sự lạc quan, tin tưởng vào cách mạng, vào kháng chiến, vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Hai câu thơ cuối: Nỗi nhớ lắng động trong những ấn tượng về cuộc sống nơi núi rừng chiến khu Việt Bắc, để lại sự bâng khuâng, da diết khôn nguôi trong lòng người ra đi.
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết; cặp đại từ mình- ta, phép điệp giàu tính truyền thống; ngôn từ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh,giàu sức gợi cảm.
Kết bài:
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.

Đề 5
: Phân tích cái hay, cái đẹp trong đoạn thơ sau:
Mình đi có nhớ những ngày
……………………..
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.

Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận : Bằng lời hát đối đáp giao duyên trong ca dao, dân ca, tác giả bộc lộ tình cảm lớn của thời đại, ân tình cách mạng và ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong 9 năm khang chiến đầy gian khổ ở Việt Bắc. Đoạn thơ trên bộc lộ tâm trạng của người ở lại Việt Bắc thương nhớ và sắt son với người cán bộ kháng chiến về xuôi.

Thân bài:

- Thể hiện nghĩa tình gắn bó sâu nặng của nhân Việt Bắc với cán bộ kháng chiến.
+ Sử dụng câu hỏi tu từ bộc lộ tấm lòng quyến luyến, bịn rịn, đồng thời gợi lên những kỷ niệm gắn bó sâu sắc trong suốt 9 năm kháng chiến gian khổ ở núi rừng Việt Bắc.
+ Họ đã cùng nhau chịu đựng sẻ chia gian khổ “miếng cơm chấm muối” và cùng chung căm thù cao độ “mối thù nặng vai”.
- Thể hiện bức tranh thiên nhiên Việt Bắc với những hình ảnh tiêu biểu: rừng, núi, lau xám....
+ Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ dụ “ rừng núi nhớ ai” và “hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”, cũng như hình thức điệp từ “nhớ” để bộc lộ tấm lòng thủy chung son sắc của người ở lại Việt Bắc đối với người cán bộ kháng chiến về xuôi.
- Nghệ thuật:
+ Câu thơ lục bát đậm đà tính dân tộc.
+ Giọng điệu tâm tình ngọt ngào, tha thiết.
+ Xây dựng nhiều hình ảnh chọn lọc, có sức gợi cảm
=> Nhà thơ đã bộc lộ tấm lòng nhớ thương và thủy chung của đồng bào dân tộc Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến về xuôi, với cách mạng, với đảng và Bác Hồ.

Kết bài
:
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ.

Đề 6
: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:

Nhớ khi giặc đến giặc lùng
...................................
Nhớ từ Cao Lạng, nhớ sang Nhị Hà...


Mở bài:

- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (chú ý xuất xứ và nội dung chính).

Thân bài:

- Nỗi nhớ của cán bộ kháng chiến:
+ Về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
+ Về những địa danh của Việt Bắc gắn liền với chiến công vang dội của quân dân ta trong kháng chiến chống Pháp.
- Niềm tự hào của tác giả về Việt Bắc anh dũng, kiên cường.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát, âm điệu tha thiết, sâu lắng.
+ Hình ảnh, từ ngữ chọn lọc, các phép tu từ: nhân hoá, liệt kê, điệp từ.

Kết bài:

Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ.

 
ĐẤT NƯỚC Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”

ĐẤT NƯỚC
Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”


- Nguyễn Khoa Điềm -


I. Kiến thức cơ bản:

Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Khoa Điềm.

- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, tại Thừa Thiên – Huế trong một gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng, học tập và trưởng thành trên miền Bắc những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam thời chống Mĩ cứu nước.
- Tác phẩm chính: Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng, Ngôi nhà có ngọn lửa ấm,…
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời chống Mĩ. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người Việt Nam.

Câu 2: Cho biết xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm).

- Đoạn trích Đất Nước rút từ trường ca Mặt đường khát vọng, hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam, về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến đấu chống Mĩ. Đoạn trích thuộc phần đầu chương V của trường ca, là chương đặc sắc nhất bộc lộ tư tưởng cốt lõi: Đất Nước của nhân dân.

Câu 3: Nêu khái quát nội dung của đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm).

- Đoạn trích thể hiện sự cảm nhận và lí giải của tác giả về đất nước và có thể chia làm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu cho đến “Đất Nước có từ ngày đó…”. Trả lời cho câu hỏi: Đất nước có từ bao giờ? Đất nước rất thân thuộc, gần gũi và có thể cảm nhận qua những gì hết sức đơn sơ: câu chuyện cổ tích mẹ kể, miếng trầu bà ăn, ngôi nhà, hạt gạo,…Lịch sử lâu đời của đất nước được cắt nghĩa bằng những câu thơ gợi nhớ đến các truyền thuyết xa xưa: Trầu cau, Thánh Gióng,…, đến nền văn minh sông Hồng cùng những phong tục tập quán lâu đời. Đó chính là đất nước được cảm nhận ở chiều sâu văn hoá và lịch sử.

- Phần 2: Tiếp theo cho đến “Đến những ngày tháng thơ mộng”. Trả lời cho câu hỏi: Đất nước là gì? Đất nước được cảm nhận trong sự thống nhất, hài hoà các phương diện địa lý và lịch sử, không gian và thời gian. Tác giả chia tách ý niệm đất nước thành hai thành tố đất và nước để cảm nhận và suy tư, thể hiện một cái nhìn mới về hình tượng đất nước thiêng liêng vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo: Đất là nơi anh đến trường. Nước là nơi em tắm. Đất Nước là nơi ta hò hẹn. Đất nước là một cõi không gian đầy thơ mộng với bao kỉ niệm dịu ngọt của tình yêu của các thế hệ trong quá khứ, hiện tại và mai sau. Từ đó, tác giả hướng tới một cái nhìn toàn diện và nhiều chiều về đất nước trong chiều dài của lịch sử, chiều rộng của địa lý và chiều sâu của phong tục tập quán.

- Phần 3: Em ơi em…muôn đời. Suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ mình đối với đất nước. Lời thơ mang giọng điệu tâm tình nên có sức truyền cảm mạnh mẽ.

- Phần 4: Phần còn lại: Nhấn mạnh tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”, tư tưởng cốt lõi của cả đoạn trích. Tác giả đã có những phát hiện thú vị và độc đáo về đất nước trên các phương diện: địa lý, lịch sử, văn hoá. Muôn vàn vẻ đẹp của đất nước là kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân, những con người bình thường vô danh. Vì thế, khi nói về bốn ngàn năm lịch sử của đất nước, tác giả không điểm tên các triều đại cùng bao anh hùng trong sử sách mà nhấn mạnh đến lớp lớp người vô danh.

Câu 4
: Nêu giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm).

- Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lý, văn hoá,…đặc biệt nhấn mạnh quan niệm “Đất Nước của nhân dân” bằng hình thức biểu đạt giàu tư duy qua giọng thơ trữ tình - chính luận sâu lắng thiết tha.
- Các chất liệu văn hoá dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo, đem lại sức hấp dẫn cho đoạn trích. Hơn thế nữa, nó còn tạo nên một không gian nghệ thuật riêng của đoạn thơ: vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, thơ mộng.

II.
Đề luyện tập:

Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về 9 câu thơ đầu của đoạn trích “Đất Nước”:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
……………………..
Đất Nước có từ ngày đó…”

GỢI Ý

Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ.
Cảm nhận về đoạn thơ:
- Đoạn thơ trả lời cho câu hỏi: Đất Nước có từ bao giờ? Đất Nước có từ đâu? Được thể hiện bằng câu mệnh đề: “Đất Nước có trong”, “Đất Nước bắt đầu”, “Đất Nước lớn lên”, “Đất Nước có từ”…
- Sự độc đáo trong cách cảm nhận, lí giải về đất nước ở đoạn thơ này là: Đất nước hiện lên không kỳ vĩ, mỹ lệ, trang trọng (như trong các tác phẩm viết cùng đề tài) mà rất cụ thể, bình dị, gần gũi, thân thiết với mỗi người Việt Nam. Đất nước ở ngay trong cuộc sống hàng ngày, trong mỗi gia đình, mỗi căn nhà, trong những vật dụng quen thuộc. Nó có trong “miếng trầu bây giờ bà ăn”, trong “những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể”, trong “cái
kèo cái cột” thân quen và trong hạt gạo mà người nông dân “phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”.
- Đất Nước có từ lâu đời:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”
Cụm từ “đã có rồi” không xác định thời gian cụ thể nhưng hình ảnh “miếng trầu” (trong sự tích Trầu cau) và cụm từ quen thuộc “ngày xửa ngày xưa” (trong các câu chuyện cổ tích) đã khẳng định được sự tồn tại lâu đời của đất nước ta.
- Không chỉ hình thành từ lâu đời mà Đất nước còn “lớn lên”, trưởng thành và phát triển nhờ: ý thức đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta từ thời xa xưa “Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre đánh giặc” (hình ảnh cây tre => gợi truyền thuyết Thánh Gióng); nhờ tình nghĩa thuỷ chung, gắn bó với con người mà cụ thể là: “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” (thành ngữ “gừng cay muối mặn” trích từ ca dao: Tay bưng chén muối đĩa gừng – Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau); nhờ sự lao động cần cù của người lao động:
“Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”
Cuối cùng, tác giả khẳng định: “Đất Nước có từ ngày đó…”
Mặt khác, sự cảm nhận ấy cũng làm cho những điều bình dị, quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của mỗi con người mang chứa ý nghĩa sâu xa, thiêng liêng vì nó chính là sự cụ thể hoá của đất nước.
- Nghệ thuật đặc sắc: chất liệu văn hoá, văn học dân gian được sử dụng rất sáng tạo (cổ tích, truyền thuyết, ca dao, thành ngữ…) tạo không khí cổ kính và thơ mộng. Âm điệu thơ nhẹ nhàng như lời kể, lời tâm tình. Từ “Đất Nước” được láy lại nhiều lần và viết hoa một cách trang trọng; cách cảm nhận, thể hiện rất độc đáo, mới mẻ…

Đề 2
:
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “Họ đã sống và chết…Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân”. (Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm).

GỢI Ý

Đoạn thơ thể hiện rõ tư tưởng cốt lõi: “Đất Nước của Nhân dân”.
- Nói về Đất Nước, nhà thơ không nói đến các triều đại và những anh hùng nổi tiếng mà lại khẳng định: Họ - những con người bình dị, vô danh:
“Không ai nhớ mặt đặt tên,
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”

- Tác giả lại khẳng định công lao vĩ đại của Nhân dân. Chính họ đã sáng tạo nên mọi giá trị vật chất và tinh thần cho đất nước:
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng,
…Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái”
Những hình ảnh cụ thể và giàu sức gợi cảm: hạt lúa, ngọn lửa, giọng điệu, tên xã, tên làng…đã khẳng định vai trò to lớn của nhân dân, khẳng định công sức, trí tuệ, tâm huyết của bao thế hệ con người Việt Nam trong quá trình dựng nước và giữ nước.

- Nhân dân còn đóng vai trò chủ thể trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Không chỉ tạo nên ruộng đồng, bờ bãi phì nhiêu cho thế hệ sau: “trồng cây hái trái”, họ còn đánh đuổi giặc ngoại xâm và nội thù để giữ gìn độc lập, tự do cho quê hương, đất nước:
“Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại”
Cuối cùng, tác giả khái quát tư tưởng cốt lõi trong câu thơ cô đúc:
“Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân”

Nghệ thuật:

Giọng thơ trữ tình – chính luận sâu lắng, từ ngữ và hình ảnh cụ thể, biểu cảm, gần gũi với đời sống. Điệp từ “họ” nhấn mạnh vai trò to lớn, công lao vĩ đại của Nhân dân.
Đoạn thơ là bức tượng đài kì vĩ khẳng định, ca ngợi vai trò chủ thể của nhân dân trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nhấn mạnh tư tưởng cốt lõi của cả đoạn trích: tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.

Đề 3
: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

Trong anh và em hôm nay
..............................
Làm nên đất nước muôn đời

Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Đất Nước.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận

Thân bài:

- Giới thiệu khái quát sự cảm nhận mới mẻ, độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước trong cả đoạn thơ đầu.
- Đất Nước không phải là cái gì xa lạ mà có ngay trong sự sống, trong máu thịt của mỗi con người:
- Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước

- Em ơi em! Đất nước là máu xương của mình

- Đất Nước là sự hài hòa, thống nhất giữa riêng và chung, giữa cá nhân và cộng đồng. Đó là sự gắn bó giữa số phận cá nhân và vận mệnh chung của cộng đồng, dân tộc .Tác giả biện chứng về tinh thần đoàn kết gắn với sự trưởng thành của đất nước:
Khi hai đứa cầm tay
Đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn to lớn
( Chú ý khai thác khái niệm cầm tay, mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa đoàn kết và sự phát triển của đất nước )

- Sự trường tồn của Đất Nước được gìn giữ, lưu truyền và phát huy qua nhiều thế hệ :
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
( Chú ý khai thác mối quan hệ giữa Con ta - đất nước mơ mộng trong tương lai => Chứa đựng niềm tin vào sự trường tồn và tươi đẹp của Đất nước)
- Suy ngẫm về trách nhiệm mỗi người đối với Đất Nước : Đất Nước là máu xương, là sinh mệnh nên trách nhiệm với Đất Nước trước tiên là trách nhiệm với bản thân. Đồng thời mỗi người phải biết gắn bó, san sẻ và hi sinh để làm nên Đất Nước bền vững muôn đời:
Phải biết gắn bó và san sẽ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời.”
(Chú ý khai thác giọng điệu tự nhủ - nhắn nhủ và nghệ thuật điều kiểu câu cầu khiến “Phải biết...”, giả thích khái niệm “hóa thân” )

- Đánh giá chung :
+ Đoạn thơ thể hiện quan niệm cụ thể, gần gũi, mới mẻ và độc đáo về Đất Nước cùng lối thơ tự do nhẹ nhàng, dễ đi vào lòng người.
+ Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ NKĐ: Trữ tình - chính luận.

Kết bài
: Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ.
 
SÓNG - Xuân Quỳnh -

SÓNG
- Xuân Quỳnh -


Câu 1: Những nét chính về tác giả Xuân Quỳnh.

- Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
- Tác phẩm chính: Tơ tằm – Chồi biếc, Hoa dọc chiến hào, Tự hát…

Câu 2: Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Sóng.

- Bài thơ Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào.

Câu 3: Những nội dung chính của bài thơ “Sóng”.

- Bài thơ “Sóng” được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà hợp giữa hai hình tượng sóngem – sóng nước xôn xao, triền miên, vô tận gợi liên tưởng đến sóng lòng dạt dào, tràn đầy khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi.

=> Sóng là hình tượng ẩn dụ, là sự hoá thân cái tôi trữ tình của nhà thơ. Sóngem như hai nhân vật hỗ trợ cho nhau, qua đó bộc lộ những trạng thái cảm xúc, khao khát mãnh liệt của nhà thơ.

Khổ 1-2
: Những trạng thái đối cực của sóng gợi liên tưởng đến trạng thái khác thường vừa phong phú vừa phức tạp trong trái tim người con gái đang yêu (dẫn chứng). Và cũng như sóng, trái tim ấy không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, luôn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với mình.
Con sóng với nhịp đập vô hồi, vô tận tượng trưng cho khát vọng tình yêu. Đó cũng là khát vọng muôn đời của nhân loại mà mãnh liệt nhất là của tuổi trẻ.

Khổ 3-4:
Hình tượng sóng giữa biển cả là cơ sở để lí giải nguồn gốc của tình yêu (dẫn chứng). Tình yêu phát sinh nhu cầu muốn lí giải những phức tạp trong tâm hồn để nhận thức về tình yêu, tuy nhiên, tình yêu khởi nguồn từ đâu và bắt đầu từ lúc nào vẫn mãi là điều bí ẩn.
Những câu hỏi tu từ giàu chất suy tưởng, giọng thơ hồn nhiên, trong sáng, nhân vật trữ tình “em” đang tự tìm hiểu khám phá những bí ẩn trong tâm hồn, tình cảm của chính mình.

Khổ 5-6:
Hình tượng sóng là cơ sở để diễn tả, giải bày nỗi nhớ (dẫn chứng). Tình yêu thường gắn liền với nỗi nhớ. Một nỗi nhớ da diết thường trực trong không gian và thời gian, hiện diện trong ý thức, lan toả cả trong tiềm thức. Nó cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền

miên, vô hồi, vô hạn. Những đòi hỏi, khao khát yêu đương của người con gái được bộc lộ thật mãnh liệt nhưng cũng thật giản dị: sóng chỉ khao khát tới bờ cũng như em luôn khao khát có anh. Tình yêu ở đây vừa tha thiết, mãnh liệt vừa trong sáng, giản dị, thuỷ chung, duy nhất.
Lối điệp cấu trúc câu, cách nói ngược (xuôi Nam ngược Bắc) tạo ấn tượng về những nghịch lý và mãnh liệt, say đắm trong tình yêu của người phụ nữ.

Khổ 7,8,9:
Hình tượng con sóng diễn tả khát vọng về một tình yêu vĩnh hằng.
Mượn quy luật của tự nhiên, sóng biển dù hình thành từ khơi xa vẫn tìm đến với bờ để khẳng định quy luật của tình yêu: tình yêu chân chính sẽ có đủ sức mạnh để vượt qua khó khăn, cách trở để đến bên bờ hạnh phúc. Từ đó thể hiện niềm tin và khát vọng được sống hết mình trong tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.

Câu 4
: Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Sóng”.

- Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hoà hợp giữa sóngem, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thuỷ, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
- Nghệ thuật: sử dụng phép ẩn dụ: sóng là hình tượng ẩn dụ cho tình yêu. Sóng và cái tôi trữ tình của nhà thơ tuy hai mà một, khi phân đôi ra xưng em để làm rõ sự tương đồng, khi hoà nhập để tạo sự âm vang, cộng hưởng.
- Thể thơ 5 tiếng với những dòng thơ không ngắt nhịp, vừa mô phỏng nhịp điệu của sóng biển vừa diễn tả tinh tế những trạng thái cảm xúc của tình yêu.
- Giọng thơ tha thiết, chân thành, lúc dịu dàng, đằm thắm, lúc sôi nổi, đắm say.

Đề 1
: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh :
Dữ dội và dịu êm
.......................
Bồi hồi trong ngực trẻ.

DÀN BÀI:

Mở bài:

- Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là một trong những nhà thơ nữ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ nữ thời kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- “Sóng” là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh luôn luôn trăn trở, khao khát được yêu thương gắn bó. Bài thơi in trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968).
- Đoạn thơ trích nằm ở phần đầu của bài thơ, thể hiện tình yêu thủy chung của một tâm hồn khát khao yêu mãnh liệt.

Thân bài:

- Sóng là bài thơ tình yêu thời chiến và ở đó người đọc nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình – người phụ nữ Việt Nam khi yêu: chân thành, da diết, tận tuỵ, thuỷ chung và tin tưởng ở tin yêu dù “muôn vời cách trở” .
- Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ; là ẩn dụ cho tình yêu và khát vọng cao đẹp của tâm hồn người phụ nữ.

a. Bốn câu đầu: Khát vọng một tình yêu cao đẹp :

- Từ việc khám phá những trạng thái khác nhau của sóng, tác giả diễn tả các cung bậc tình cảm của người phụ nữ đang yêu và thể hiện một quan niệm mới về tình yêu – yêu là tự nhận thức, là vươn tới cái cao rộng, lớn lao.
- Mượn tính chất và quy luật muôn đời của sóng, tác giả khẳng định khát vọng tình yêu thường trực trong trái tim tuổi trẻ.
+ Cái dữ dội của sóng biển như sự mãnh liệt trong tình yêu con người.
+ Sự dịu êm của sóng như những phút giây êm đềm trong tình yêu.
+ Cái ồn ào của sóng như sự sôi nổi khi yêu.
+ Khi sóng lặng lẽ như sự suy tư, trăn trở để bồi đắp trong tình yêu.
- Biểu hiện của tình yêu cao đẹp
+ “Sông không hiểu nổi mình” có nghĩa là không hiểu nổi sóng vì sự giới hạn chật hẹp của sông, không đủ sức chứa hết những sác thái phong phú của sóng và như một tất yếu, “sóng tìm ra tận bể”, bởi lẽ chỉ có đại dương bát ngát, bao la mới đủ cho sóng phô diễn hết sác thái và vẻ đẹp của mình.
==> cũng vậy, một tâm hồn tầm thường làm sao nuôi dưỡng được một tình yêu cao đẹp. vì thế, ngay khổ thơ đầu, cái tôi trữ tình đã bộc lộ một khát vọng về tình yêu đẹp.

b. Bốn câu tiếp theo: Khát vọng một tình yêu muôn thuở

- Nhà thơ không nói con sóng “ngày xưa – ngày nay”, mà nói “ngày xưa – ngày sau” như khẳng định sự muôn đời và tình yêu cũng vậy sẽ mãi tồn tại với con người và nhân loại.
- Khám phá mới về sóng: Tượng trưng cho sự bất diệt của tuổi trẻ và khát vọng tình yêu.
- Nhà thơ quan niệm tình yêu gắn liền với tuổi trẻ “nỗi khát vọng tình yêu; bồi hồi trong ngực trẻ” . Mượn quy luật tự nhiên để diễn tả một triết lí dung dị nhưng thấm thía về tình yêu và tuổi trẻ; còn tình yêu là khát vọng yêu thương mãi còn, tức là con người mãi trẻ trung (so sánh với triết lí của Xuân Diệu: Nói làm chi rằng xuân vẫn tồn tại – Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại).

=> sự nồng nàn, sôi nổi , hồn nhiên và phóng khoáng trong tình yêu.
- Nghệ thuật: Thể thơ 5 chữ sáng tạo, sử dụng sáng tạo hình tượng sóng, âm điệu sâu lắng, dạt dào; nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ, đối lập, tương phản; nhịp thơ chậm, thấm đẫm suy tư. Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả cảm xúc mãnh liệt.

Kết bài
:

- Trong đoạn thơ, Xuân Quỳnh đã thể hiện rất gợi cảm và sinh động những trạng thái cảm xúc, những khao khát mãnh liệt của một người phụ nữ đang yêu.
- Mượn hiện tượng thiên nhiên để bất tử hóa cảm xúc, trường cửu hóa tình yêu và khát vọng yêu thương.

Đề 2
: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:

Con sóng dưới lòng sâu
……..
Dù muôn vời cách trở.
(Sóng – Xuân Quỳnh)

DÀN BÀI

Mở bài:

- Giới thiệu Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng.
- Giới thiệu đoạn thơ: nằm ở phần giữa bài thơ. Có thể xem đó là một đoạn tiêu biểu của tác phẩm. Giống như toàn bài, ở đoạn này hai hình tượng “sóng” và “em” luôn song hành, khắc hoạ rõ nét nỗi nhớ, sự thuỷ chung tha thiết và niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, hạnh phúc của tâm hồn người phụ nữ khi yêu.

Thân bài:


a)
Sáu câu đầu: nỗi nhớ trong tình yêu.
- Nỗi nhớ được thể hiện qua hình tượng sóng:
· Thể thơ 5 chữ và sự lặp lại đến hai lần những từ con sóng, nhớ tạo nhạc điệu đặc biệt cho đoạn thơ, đồng thời cũng góp phần bày tỏ nỗi nhớ như sóng đang dâng trào, da diết.
· Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, choáng ngợp cả thời gian: “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, “ngày đêm không ngủ được”…
- Mượn hình tượng sóng để nói chưa đủ, nhà thơ còn trực tiếp giải bày: “Lòng em nhớ đến anh – Cả trong mơ còn thức”. Nỗi nhớ không chỉ trong ý thức mà còn len cả vào trong tiềm thức. Cái thức trrong mơ ấy mới thực là nỗi lòng. Nét mới trong thơ Xuân Quỳnh chính

là ở tiếng nói trực tiếp giải bày, chân thực, mạnh dạn, hồn nhiên, dám sống thật là mình (có thể so sánh với tiếng thơ tình yêu của một số nhà thơ khác để thấy sự chân thành trực tiếp giãi bày của Xuân Quỳnh là rất riêng và độc đáo).

b)
Bốn câu tiếp theo: khát vọng thuỷ chung.
- Cách nói khẳng định cho thấy tấm lòng chung thuỷ của người phụ nữ: dù ở nơi nào, tâm hồn của người phụ nữ cũng chỉ có một phương duy nhất, đó là phương anh.
- Dù rất mới mẻ, hiện đại nhưng với khát vọng thuỷ chung này, tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh vẫn có gốc rễ sâu sắc từ trong tâm thức và truyền thống dân tộc.

c) Bốn câu còn lại: niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, hạnh phúc

- Dù gió xô bão dạt tới phương nào đi nữa cuối cùng sóng vẫn về với bờ. Đó là hiện thực, là qui luật.
- Hình như khẳng định tình yêu chung thủy e chưa đủ, nên cảm xúc thơ lúc này như lắng xuống, nhập vào sóng để khẳng định thêm vẻ đẹp tình yêu của mình: có cách trở - vẫn thủy chung trọn vẹn.
- Tình yêu vượt lên trên mọi không gian, thời gian, mọi khó khăn cách trởcủa cuộc đời để đi đến đích. Đó là niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, hạnh phúc của một tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
- Nghệ thuật: thể thơ năm chữ với âm điệu nhịp nhàng; hình tượng ẩn dụ
độc đáo; giọng thơ tha thiết, sâu lắng.

Kết bài:

- Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
- Nhận xét về nét đẹp trong tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu.

Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:
Ở ngoài kia đại dương
………………….
Mây vẫn bay về xa.


Mở bài
:
- Giới thiệu vài nét chính về Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng.
- Giới thiệu đoạn thơ (chú ý nội dung chính).

Thân bài
:

a) Bốn câu đầu: Niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, hạnh phúc.

- Dù gió xô bão dạt tới phương nào đi nữa cuối cùng sóng vẫn về với bờ. Đó là hiện thực, là qui luật.
- Hình như khẳng định tình yêu chung thủy e chưa đủ, nên cảm xúc thơ lúc này như lắng xuống, nhập vào sóng để khẳng định thêm vẻ đẹp tình yêu của mình: có cách trở - vẫn thủy chung trọn vẹn.
- Tình yêu vượt lên trên mọi không gian, thời gian, mọi khó khăn cách trởcủa cuộc đời để đi đến đích. Đó là niềm tin mãnh liệt vào tình yêu, hạnh phúc của một tâm hồn người phụ nữ đang yêu.

b) Bốn câu thơ tiếp theo:
Cảm nhận về sự hữu hạn của đời người
- Nhạy cảm với thời gian, ý thức về thời gian gắn với niềm lo âu khát khao trong hiện tại.
- Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim nhạy cảm, nhà thơ cũng sớm nhận ra và thấm thía về sự hữu hạn của kiếp người trước dòng chảy thời gian của quy luật tự nhiên.

c) Bốn câu thơ còn lại
: Khát khao chân thành, mãnh liệt về một tình yêu thuỷ chung, vĩnh hằng.
- Mượn hình tượng sống để nói và suy nghĩ về tình yêu, nhà thơ đã bộc lộ khát vọng sống chân thành, sống hết mình trong tình thuỷ chung.
- Niềm khao khát dâng hiến, đồng thời cũng ước muốn vĩnh viễn hoá tình yêu của mình để nó sống mãi với thời gian.
-Ý khái quát: Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu với khát vọng đầy tính nhân văn.
- Nghệ thuật: Thể thơ 5 chữ sử dụng sáng, sử dụng sáng tạo hình tượng Sóng, nhịp thơ chậm, thấm đẫm suy tư. Lời thơ giản dị, hình ảnh sáng tạo, cảm xúc gắn với triết lí; thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu; sự hài hoà của nghệ thuật và nội dung tạo nên cái hay của đoạn thơ, bài thơ

Kết bài:

- Thể hiện niềm hi vọng, tin tưởng lớn vào tình yêu và khát vọng được sóng hết minh trong tình yêu.
- Đánh giá chung về nghệ thuật.
 
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ - Nguyễn Tuân -

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
- Nguyễn Tuân -


Câu 1: Vài nét chính về tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân.

Nguyễn Tuân (1910 – 1987) quê ở Hà Nội, xuất thân trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
Nguyễn Tuân cầm bút từ khoảng đầu những năm 1930, nổi tiếng từ 1938 với những tác phẩm có phong cách độc đáo.
Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân nhiệt tình tham gia cách mạng và kháng chiến, trở thành một cây bút tiêu biểu của nền văn học mới.
Nguyễn Tuân để lại một sự nghiệp văn học phong phú với những trang viết độc đáo và đầy tài hoa. Ông là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn. Được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật năm 1996.
Tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi, Vang bóng một thời, Sông Đà.

Câu 2: Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của tuỳ bút Người lái đò sông Đà.

Rút từ tập tuỳ bút Sông Đà (1960), thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc xa xôi, rộng lớn.

Câu 3: Giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tuỳ bút Người lái đò sông Đà.

Người lái đò sông Đà là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm, thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kỳ vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên, và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc.
Tác phẩm còn cho thấy công phu lao động khó nhọc cùng sự tài hoa, uyên bác của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo những kỳ công của tạo hoá và những kỳ tích lao động của con người.

Câu 4
: Những hiểu biết của em về con người Nguyễn Tuân.

a) Giàu lòng yêu nước và có tinh thần dân tộc:

- Lòng yêu nước gắn liền với các giá trị văn hoá cổ truyền của dân tộc.
- Là một nhà ẩm thực sành điệu: viết về các món ăn dân tộc bằng sự quan sát tinh tế.

b) Nhà văn giàu cá tính:

- Nguyễn Tuân viết văn là để khẳng định cá tính độc đáo của mình.

c) Là một nhà văn rất mực tài hoa, uyên bác:am hiểu nhiều bộ môn văn hoá, nghệ thuật.

d)
Biết quý trọng thực sự nghề nghiệp của mình:

- Nghề văn luôn đối lập với sự vụ lợi.
- Là một nghề lao động nghiêm túc, “khổ hạnh”.

Câu 5: Phân tích những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

Nguyễn Tuân là một nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo và đặc sắc.

a) Mỗi trang viết của ông đều rất tài hoa và uyên bác.

- Trước CMT8, ông đi tìm những cái đẹp “vang bóng một thời”.
- Sau CMT8, tìm thấy sự gắn bó giữa quá khứ và hiện tại. Ông phát hiện ra chất tài hoa nghệ sĩ ở cả những con người bình thường nhất.

b) Nguyễn Tuân là một nhà văn say đắm thiên nhiên đến kì lạ

Khám phá nhiều nét độc đáo của thiên nhiên trên quê hương đất nước mình.

c) Nguyễn Tuân luôn khao khát tìm kiếm những cảm giác say mê mới lạ.

Là nhà văn mẫu mực của những:
- Tính cách phi thường.
- Tình cảm mãnh liệt.
- Phong cách tuyệt mỹ.

d) Nguyễn Tuân có phong cách tự do phóng túng, ý thức sâu sắc về cái “tôi”

- Tuỳ bút của Nguyễn Tuân có bộ mặt độc đáo và mới mẻ.
- Là nhà văn có công lớn trong việc phát triển ngôn ngữ văn học dân tộc.

+> Nguyễn Tuân xứng đáng được tôn vinh là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn

Câu 6: Trình bày ngắn gọn quá trình sáng tác của NT

- Trước CMT8: 3 đề tài chính: chủ nghĩa xê dịch (Một chuyến đi); vẻ đẹp “vang bóng một thời” (Vang bóng một thời); đời sống truỵ lạc (Chiếc lư đồng mắt cua).
- Sau CMT8: ca ngợi quê hương đất nước, vẻ đẹp của nhân dân trong lao động (Sông Đà), trong chiến đấu (Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi).

Câu 7
: Phân tích hình tượng Sông Đà

Hình ảnh Sông Đà được thể hiện đối lập: hung bạo và trữ tình. Sông Đà vừa nguy hiểm nhưng lại là công trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hoá.

a)
Tính chất hung bạo

- Tâm điểm dữ dội của Sông Đà là những con thác, đá…thể hiện qua cách so sánh nhân hoá.
- Đá bờ sông: “dựng thành vách, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời”, “vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu”. Dòng chảy mạnh mẽ của dòng sông do vách đá lòng sông tạo nên.
- Ghềnh sông: “dài hàng cây số nước xô đá, đá xô song, song xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm…”
- Thác nước: sự nguy hiểm ở những thác nước như bày sẵn thế trận, sẵn sàng tiêu diệt người lái đò (dẫn chứng).
- Hút nước: rất mạnh khiến những gì rơi vào đều bị cuốn mất “có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống…bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông…”
ð Sức mạnh hoang dã của thiên nhiên qua miêu tả của NT rất ấn tượng.

b) Tính chất trữ tình

- Nguyễn Tuân so sánh sông Đà như: “áng tóc trữ tình…”, như “một cố nhân…”, như “một bờ tiền sử…”
- Nước thay đổi theo mùa: mùa xuân thì “dòng xanh ngọc bích”, mua thu “lừ lừ chín đỏ”, giữa hai mùa ấy là “màu nắng tháng ba Đường thi…”
- Sông Đà gợi cảm: một thứ tình cảm “đằm đằm ấm ấm”, bờ sông, bãi sông với vẻ đẹp cổ kính đã tạo cho sông Đà nét gợi cảm riêng không dễ bắt gặp ở những con sông khác.
=> Sông Đà ám ảnh và trở thành nỗi nhớ thật da diết với mỗi người là vì thế.

Nghệ thuật
: Vận dụng kiến thức uyên bác; liên tưởng so sánh, nhân hóa độc đáo, tài hoa; ngôn ngữ đa dạng, sống động, giàu hình ảnh; câu văn giàu nhạc điệu.

Câu 8: Phân tích hình ảnh người lái đò

Người lái đò sông Đà được thể hiện như một người lao động – nghệ sĩ

a) Ngoại hình người lao động mang những dấu ấn của một con người sinh tử cùng sông nước.
- Là một cụ già Tây Bắc đã gần 70 tuổi.
- Trông ông như 1 chàng trai trẻ cường tráng.
- Gắn bó với nghề sông nước gần hết 1 đời nên yêu tha thiết con sông trái tính trái nết này.

b)
Phẩm chất người lao động:
Nguyễn Tuân đã đặt nhân vật vào cuộc giáp chiến căng thẳng với con sông hung dữ. Tác giả tô đậm hình ảnh sông Đà là để ngầm đề cao ông lái đò tài ba, nghệ sĩ.
- Giàu kinh nghiệm: xuôi ngược trên sông Đà hơn một trăm lần rồi.
- Ung dung tự tại như một nghệ sĩ tài hoa (ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này).
- Dũng cảm, thông minh: thể hiện qua việc chiến thắng ba vòng vây của trùng vi thạch trận (Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ…về phía cửa đá ấy).
- Lạnh lùng, gan góc (Sóng thác đã đánh đến đòn hiểm độc nhất…Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp lấy cuống lái…)
=> Nguyễn Tuân thường nhìn con người và thiên nhiên trong những hoàn cảnh khắc nghiệt, đồng thời cảm nhận ở phương diện thẩm mĩ, tài hoa.

Nghệ thuật:

- Nét tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò được tô đậm.
- Tình huống độc đáo, giàu kịch tính.
- Ngôn ngữ miêu tả giàu chất tạo hình.
 
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? - Hoàng Phủ Ngọc Tường –

AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
- Hoàng Phủ Ngọc Tường –


Câu 1: Trình bày ngắn gọn về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và hoàn cảnh sáng tác của bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?

- Sinh năm 1937 tại Huế, quê ở Quảng Trị, ông là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực.
- Chuyên về bút kí, văn ông kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén và tư duy đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú và được diễn đạt bằng lối hành văn hướng nội súc tích, mê đắm và tài hoa.
- Tác phẩm tiêu biểu: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu, Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Người hái phù dung.

- Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế, năm 1981, in trong tập sách cùng tên. Đoạn trích thuộc phần thứ nhất của bài bút kí gồm có ba phần.

Câu 2
: Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?

Ai đã đặt tên cho dòng sông? được viết tại Huế, tháng 1-1981, rút từ tập kí cùng tên. Tập sách gồm tám bài kí, được viết ngay sau chiến thắng mùa xuân 1975 nên vẫn còn bừng bừng khí thế chống giặc ngoại xâm và cảm hứng ngợi ca chủ nghĩa anh hùng.

Câu 3
: Giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?

Đoạn trích là đoạn văn xuôi súc tích và đầy chất thơ về sông Hương. Nét đặc sắc làm nên sức hấp dẫn của đoạn văn là những cảm xúc sâu lắng được tổng hợp từ một vốn hiểu biết phong phú về văn hoá, lịch sử, địa lý và văn chương cùng một văn phong tao nhã, hướng nội tinh tế và tài hoa.

Câu 4
: Trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011), ở phần nói về thượng nguồn sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã ví vẻ đẹp của dòng sông này với hình ảnh hai người phụ nữ, đó là những hình ảnh nào? Ý nghĩa của những hình ảnh ấy?

+ Hình ảnh hai người phụ nữ:
- Cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.
- Người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.
+ Ý nghĩa của những hình ảnh ấy:
- Về nội dung:
+ Hình ảnh cô gái Di-gan thể hiện vẻ đẹp vừa huyền bí, dữ dội vừa tự do, trong sáng của sông Hương giữa lòng Trường Sơn - một vẻ đẹp còn đầy tính bản năng.
+ Hình ảnh người mẹ phù sa tô đậm vẻ đẹp dịu dàng và trí tuệ của sông Hương khi ra khỏi rừng - một vẻ đẹp của sự trưởng thành mang cốt cách văn hoá.
- Về nghệ thuật:
Hình ảnh ví von đặc sắc khiến sông Hương hiện ra như một sinh thể có hồn cốt và làm nổi bật được những nét đối cực trong tính cách của sông Hương; gia tăng chất trữ tình, chất thơ cho lời văn tùy bút .

Câu 5
: Qua bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? tác giả đã có những phát hiện gì về những vẻ đẹp của dòng sông Hương nói riêng, của Huế nói chung?

Những vẻ đẹp của dòng sông Hương được tác giả phát hiện dưới bốn góc độ:
- Vẻ đẹp được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên: vẻ đẹp “phóng khoáng và man dại”, “rầm rộ”, “mãnh liệt”, “một bản trường ca của rừng già”; vẻ đẹp “dịu dàng và trí tuệ” khi trở thành “người mẹ phù sa”; vẻ đẹp biến ảo “sáng xanh, trưa vàng, chiều tím”; vẻ đẹp trầm mặc triết lí; vẻ đẹp “vui tươi”; vẻ đẹp “mơ màng trong sương khói”.
- Vẻ đẹp nhìn từ góc độ văn hoá: tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế, với Nguyễn Du và Truyện Kiều, với một dòng thi ca về sông Hương (thơ của Tản Đà, Cao Bá Quát, Bà Huyện Thanh Quan, Tố Hữu).
- Vẻ đẹp nhìn từ góc độ lịch sử: dòng sông bảo vệ Tổ quốc qua nhiều giai đoạn lịch sử từ thời xa xưa cho đến ngày nay, “dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc”.
- Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng sáng tạo đầy tài hoa của tác giả: sông Hương như một cô gái Huế, có lúc là cô gái Digan, nói chung là cô gái tài hoa, “dịu dàng mà sâu sắc, đa tình mà kín đáo, lẳng lơ mà chung tình”.

Luyện tập
:

Đề 1: Phân tích sự miêu tả độc đáo của sông Hương ở vùng thượng nguồn qua cảm nhận nơi tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường?

Đề 2
: So sánh cách tiếp cận sông Đà của Nguyễn Tuân với cách tiếp cận sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường?
 
VỢ CHỒNG A PHỦ - Tô Hoài -

HỌC KỲ II - PHẦN 1: TÁC PHẨM VĂN HỌC- A. VĂN HỌC VIỆT NAM:

VỢ CHỒNG A PHỦ
- Tô Hoài -

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:

Câu 1: Trình bày những nét chính về nhà văn Tô Hoài.

- Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920, quê Hà Nội.
- Ông là nhà văn lớn có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học hiện đại VN với nhiều thể loại khác nhau. Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật đời thường.
- Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta, là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có.
- Năm 1996 ông được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm tiêu biểu: Dế mèn phiêu lưu ký, Truyện Tây Bắc, Miền Tây…

Câu 2
: Nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được viết năm 1953 là kết quả của chuyến đi Tô Hoài cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952). Tác phẩm in trong tập Truyện Tây Bắc, đạt giải nhất của Hội Văn nghệ 1954 – 1955.

Câu 3: Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Vợ Chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài.

Ngày xưa, bố Mị lấy mẹ Mị, không đủ tiền cưới phải vay nhà thống lí, bố của thống lí Pá Tra bây giờ. Mẹ mị mất, bố Mị đã già mà nón nợ mỗi năm phải trả lãi một nương ngô vẫn còn.. Mị là một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. Mị trở thành đày tớ không công, bị bóc lột trà đạp, cam phận cuộc sống tủi nhục, đoạ đày. Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa"..Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. Còn A Phủ một thanh niên cường tráng, gan góc do đánh A Sử nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà thống lí Páa Tra. Không may A Phủ để hổ vồ mất một con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. Cảm thương cho người cùng cảnh ngộ, Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ. Cả hai cùng chạy đến Phiềng Sa và trở thành vợ chồng. Được cán bộ A Châu giáp ngộ cách mạng giúp đỡ, A Phủ tham gia đội du kích cùng bản làng, tham gia kháng chiến chống thực dân pháp và tay sai.

Câu 4: Nêu giá trị tư tưởng và nghệ thuật đoạn trích Vợ chồng A Phủ

- Tư tưởng: Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đoạ, giam hãm trong cuộc sống tăm tối đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do.

- Nghệ thuật: Tác phẩm khắc hoạ chân thực những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, tính cách và tâm hồn người dân các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ.

Câu 5: Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011), việc Mị nhìn thấy “dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ diễn ra trong hoàn cảnh nào? Sự việc ấy có ý nghĩa gì đối với tâm lí của nhân vật Mị?

- Hoàn cảnh diễn ra sự việc Mị nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ
+ Do sơ ý để hổ bắt mất bò, A Phủ bị thống lí Pá Tra trói đứng, bỏ mặc cho đói rét suốt mấy đêm liền giữa kì sương muối khắc nghiệt ở Hồng Ngài; còn Mị sau bao năm bị đày đọa cùng cực cũng đã trở nên chai lì. Những đêm trước, tuy vẫn trở dậy thổi lửa, hơ tay, nhìn thấy A Phủ bị trói nhưng Mị chỉ dửng dưng, vô cảm.
+ Đêm ấy, trong nỗi bất lực, bế tắc và hoàn toàn tuyệt vọng, A Phủ đã khóc; đúng lúc đó, Mị nhìn sang và bắt gặp dòng nước mắt của A Phủ.
- Ý nghĩa của sự việc đối với tâm lí của nhân vật Mị
+ Việc nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ là khởi đầu cho sự thay đổi lớn trong tâm lí của Mị; Mị nhớ lại lần cũng bị hành hạ như thế, mà xót xa thương mình; từ đó đồng cảm với nỗi đơn độc và tuyệt vọng của A Phủ.
+ Từ mối đồng cảm ấy, Mị càng hiểu sâu sắc hơn sự độc ác của cha con thống lí Pá Tra, thấy rõ sự nguy khốn vô lí đang ập xuống A Phủ; lòng trắc ẩn của người phụ nữ phút chốc thức dậy đã đem lại sức mạnh cho Mị, khiến Mị dám liều mình cứu A Phủ

B. LÀM VĂN:

Đề 1: Cảm nhận của anh (chị) về khát vọng sống của nhân vật Mị thể hiện trong đêm tình mùa xuân trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).

DÀN BÀI (Gợi ý)

Mở bài:
- Giới thiệu nhà văn Tô Hoài và đoạn trích Vợ chồng A Phủ.
- Giới thiệu vấn đề: nhân vật Mị với sức sống tiềm tàng mạnh mẽ thể hiện trong đêm tình mùa xuân, một tình huống đặc sắc của đoạn trích.

Thân bài
:


1)
Giới thiệu vài nét về cuộc đời Mị, đặc biệt là lúc làm dâu trừ nợ:
- Khi bị bắt về nhà thống lí Pá Tra: “đêm nào Mị cũng khóc”, có lần trốn về nhà cha “định ăn lá ngón tự tử”, Mị phản ứng quyết liệt, tuy tiêu cực nhưng cho thấy cô không chấp nhận sống nô lệ. Lòng ham sống, khát vọng tự do khiến Mị tìm đến cái chết như một phương tiện giải thoát.

2)
Diễn biến tâm trạng:

- Trong đêm tình mùa xuân: Tiếng sáo gọi bạn tình đã khơi dậy ở Mị khát vọng tự do, được yêu thương, hạnh phúc. Nó đánh thức tâm hồn Mị làm Mị nhớ lại kỉ niệm xưa lòng phơi phới sung sướng:
· Uống rượu “Uống ực từng bát”. Nghệ thuật trần thuật linh hoạt đan xen quá khứ với hiện tại, lời văn tinh tế, đậm màu sắc dân tộc.
· Thấy mình còn trẻ “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ”, “Mị muốn đi chơi”, đến góc nhà lấy ống mỡ, xắn 1 miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng (Mị muốn thắp sáng tâm hồn mình, cuộc đời mình).
· Mị “quấn lại tóc”, “với tay lấy cái váy hoa”, một hành động tích cực, táo bạo chưa từng có trong suy nghĩ của Mị.
=> Mị có ý thức về tuổi trẻ, về quyền sống hạnh phúc của mình.
- Khi bị A Sử trói đứng: Tiếng sáo vẫn đưa Mị đi theo những cuộc chơi. Bị trói về thể xác nhưng tâm hồn Mị vẫn tự do nên quên cả cảnh hiện tại “Mị vùng bước đi”…
Nghệ thuật đối lập “lúc thì khắp người, bị dây trói thít lại, lúc nồng nàn tha thiết nhớ”.
Thể xác: đau đớn, đau nhức > < tâm hồn: tràn trề, tha thiết nhớ.
Tâm trạng Mị bộc lộ khát vọng sống mãnh liệt. Lúc này Mị sợ chết, rất ham sống (khác hẳn ý định tự tử lúc đầu) “Mị cựa quậy xem còn sống hay chết”. Đó là đoạn diễn tả tâm trạng Mị thật tinh tế, đặc sắc.

Kết bài
:

Với bút pháp hiện thực sắc sảo, nghệ thuật phân tích tâm lí tinh tế, Tô Hoài đã xây dựng thành công nhân vật Mị. Cuộc đời đau khổ, tủi nhục của Mị có ý nghĩa tiêu biểu cho kiếp sống khốn khổ của người dân miền núi dưới ách thống trị của các thế lực phong kiến và thực

dân. “Có áp bức, có đấu tranh”. Nhân vật Mị chính là điển hình sinh động cho sức sống tiềm tàng, sức vươn lên mạnh mẽ của con người trong hoàn cảnh tăm tối hướng tới ánh sáng của nhân phẩm và tự do.

Đề 2
: Phân tích tâm trạng và hành động của Mị khi chứng kiến A Phủ bị trói trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).

DÀN BÀI (Gợi ý)
Mở bài:
- Giới thiệu nhà văn Tô Hoài và đoạn trích Vợ chồng A Phủ.
- Giới thiệu nhân vật Mị và tình huống Mị chứng kiến A Phủ bị trói đứng ở cuối đoạn trích.

Thân bài:
1) Giới thiệu cuộc đời Mị, A Phủ:
2) Diễn biến tâm trạng của Mị:
- Lúc đầu, khi nhìn thấy A Phủ bị trói, Mị vẫn “thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”.
- Nhưng khi nhìn thấy “dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ, Mị nhớ lại cảnh Mị bị trói. Lúc này Mị mới thương A Phủ, ý thức được tội ác của bọn thống lí. Tình thương, sự thông cảm ngày càng tăng lấn át dần nỗi sợ cố hữu trong Mị “nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết, bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước, chúng nó thật độc ác”.
=> Hành động cởi trói cho A Phủ: Nếu thống lí biết thì Mị sẽ bị trói thay, nhưng Mị đã không còn nghĩ đến chính mình nên cắt dây trói cứu A Phủ. Hành động có ý nghĩa: không chỉ giải thoát A Phủ, Mị còn cắt sợi dây vô hình ràng buộc mình với gia đình thống lí. A Phủ chạy thoát, Mị “đứng lặng trong bóng tối” rồi “chạy theo A Phủ”. Mị không muốn chết cũng không muốn sống cuộc sống cũ. Hành động của Mị là kết quả tất yếu, đỉnh điểm của sức sống tiềm ẩn, của sự phản kháng. Tác giả đã mô tả tinh tế diễn biến tâm trạng phức tạp nhưng hợp lí của Mị, từ thương người đến thương mình, từ cứu người đến cứu mình. Một mặt cô cam chịu nhẫn nhục, mặt khác cô luôn có ý thức phản kháng, thể hiện sức sống mãnh liệt.
Tóm lại, hình tượng Mị tiêu biểu cho số phận của người phụ nữ miền núi, đại diện cho những phẩm chất tốt đẹp, đặc biệt là khát vọng sống chính đáng của con người.

Kết bài
:

Khái quát về hình tượng Mị qua tình huống truyện đã phân tích:
- Hình tượng Mị thể hiện ý thức phản kháng, khát vọng sống tự do, hạnh phúc, những nét tính cách tiêu biểu của người dân miền núi giai đoạn này.
- Nghệ thuật: Trần thuật hấp dẫn, đan xen quá khứ và hiện tại, xây dựng tình huống đặc sắc, miêu tả tâm lí tinh tế.

Đề 3: Phân tích diễn biến tâm lý và hành động của nhân vật Mỵ trong đêm cởi trói cho A phủ (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài). Từ đó rút ra giá trị nhân đạo của tác phẩm.

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật Mỵ, đặc biệt nhấn mạnh nghệ thuật miêu tả tâm lý của Tô Hoài => Đi vào phân tích tâm lý của Mỵ trong đêm cởi trói cho A Phủ.

2. Giới thiệu về A Phủ và sự việc A Phủ bị trói.
- A Phủ là một người nông dân người, vì tội đánh con quan nên bị bắt về làm nô lệ nhà thống lý.
- A phủ chăn bò và để hổ ăn thịt mất một con bò nên bị thống lý bắt trói đứng vào cột mấy ngày liền.

3. Giới thiệu nỗi cô đơn, tủi nhục của Mỵ
:
- Cô đơn: Làm bạn với ngọn lửa
- Tủi nhục: Nhiều lần bị A Sử đánh khi ngồi sưởi ấm.
- A Phủ bị trói gần nơi bếp lửa của Mỵ.

4. Tâm trạng ban đầu của Mỵ trước việc A Phủ bị trói.

- Mỵ vẫn thản nhiên. Dẫu A Phủ là cái xác chết đứng đấy cũng thế thôi -> Có lẽ vì cảnh trói người ở nhà thống lý diễn ra thường xuyên. Mỵ không buồn bận tâm.

5. Tâm trạng nhìn thấy một dòng nước mắt bò xuống má A Phủ
:
- Mỵ nhới lại quá khứ, việc mình cụng bị trói => Đồng cảnh => đồng cảm sâu sắc.
- Mỵ nghĩ nhiều đến cái chết:
+ Có một người đàn bà từng bị trói đến chết.
+ Người kia nay mai phải chết.
+ Ta là thân đàn bà…đợi ngày rũ xương ở đây thôi.
+ Biết đâu A Phủ trốn thoát, Mỵ bị trói thay đến chết.
=> Cái chết trở thành nỗi ám ảnh và vì thế Mỵ rơi vào trạng thái sợ hãi.

6. Đằng sau Mỵ cũng chết và lập tức sau đó Mỵ lựa chọn cái chết có nghĩa, chết vì tình thương (chứ không phải chết vì con ma nhà thống lý, càng không phải chết oan, chết bị trói thay). Điều này khiến Mỵ quyết định cởi trói cho A Phủ.


7. Hành động cởi trói:

- Mỵ lấy dao cắt lúa cắt nút dây mây.
=> Tình thương chiến thắng nỗi sợ hãi.
=> Hành động này mang ý nghĩa là sự giải thoát cho đồng loại.

8. Hành động chạy theo A Phủ:

=> Mang ý nghĩa là sự tự giải thoát, thể hiện khát vọng sống mạnh mẽ của Mỵ.

9. Đánh gía chung:

- Thông qua diễn biến tâm lý và hành động của Mỵ trong đêm cởi trói cho A Phủ tác giả phát hiện ra sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của Mỵ. Điều này góp phần thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo của tác phẩm.
+ Lên án chính sách cai trị độc ác, dã man của bọn địa chủ vùng rừng núi Tây Bắc.
+ Cảm thông và chia sẻ trước đời sống tủi nhục của người nô lệ.
+ Đề cao những phẩm chất và khát vọng của người nông dân – nô lệ và vạch ra con đường đấu tranh tự giải phóng đến với cách mạng của họ.

Đề 4
: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật A Phủ trong đoạn trích Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).

DÀN BÀI (Gợi ý)


Mở bài
:

- Giới thiệu Tô Hoài, truyện Vợ chồng A Phủ và nhân vật A Phủ trong đoạn trích.

Thân bài
:


1)
Cuộc đời, số phận bất hạnh:
- Mồ côi cha mẹ từ nhỏ, bị người làng bắt đem bán đổi lấy thóc, bỏ trốn, lớn lên đi làm thuê nhà này sang nhà khác.
- Không lấy nổi vợ vì không cha mẹ, ruộng đất, tiền bạc.
- Đánh A Sử, con quan, bị bắt ở đợ trừ nợ, làm mất bò, bị trói đứng.

2)
Tính cách:
- Gan góc, táo bạo: bỏ trốn lên núi cao khi bị bắt đem bán; dám đánh con quan dù biết bị phạt vạ rất nặng; khi bị đánh chỉ “im như tượng đá”.
- Có sức sống mãnh liệt:
· Ngày Tết vẫn đi chơi dù không có quần áo đẹp.
· Giỏi lao động, thạo công việc, có sức khoẻ và cần cù chịu khó “biết đúc lưỡi cày, lưỡi cuốc, cày giỏi và săn bò tót rất bạo”, “chạy nhanh như ngựa, con gái trong làng nhiều người mê”.
· Khi được Mị cởi trói, A Phủ khuỵu xuống vì bị trói đứng nhiều ngày đêm liền, nhưng vẫn “quật sức vùng lên chạy” thoát khỏi nhà thống lí Pá Tra.
Tóm lại, A Phủ là thanh niên đẹp của núi rừng, điều đáng quý nhất của A Phủ là yêu chính nghĩa, dũng cảm, tự tin ở tuổi trẻ mà cuộc sống nô lệ không thể huỷ diệt được. Chính sức sống ấy sau này đã đưa A Phủ đến với cách mạng, trở thành tiểu đội trưởng du kích vững vàng.

Kết bài
:

Khái quát về hình tượng A Phủ:
- Hình tượng A Phủ tiêu biểu cho số phận, tính cách của người dân miền núi giai đoạn này.
- Nghệ thuật: trần thuật tự nhiên, sinh động, xây dựng tình huống đặc sắc (cảnh A Phủ chịu phạt vạ, bị trói đứng), khắc hoạ nhân vật điển hình.

Đề 5: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).

DÀN BÀI (Gợi ý)
Mở bài:
- Giới thiệu nhà văn Tô Hoài và tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: giá trị nhân đạo sâu sắc của truyện.

Thân bài
:

Giá trị nhân đạo là một trong những yếu tố cơ bản làm nên sức sống của tác phẩm bởi ý nghĩa đích thực của văn chương là phản ánh hiện thực và góp phần nhân đạo hoá con người.
Một tác phẩm lớn là tác phẩm có giá trị nhân đạo sâu sắc. Vợ chồng A Phủ là một tác phẩm như vậy. Giá trị nhân đạo thể hiện ở 4 mặt sau:

1)
Tố cáo sự tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi (tiêu biểu là cha con thống lí Pá Tra).
- Bằng thủ đoạn cho vay nặng lãi đã đẩy nhân dân lao động nghèo vào thân phận nô lệ cho bọn địa chủ phong kiến (dẫn chứng đoạn 2 trang 4 SGK: “Ngày xưa bố Mị lấy mẹ Mị không đủ tiền…chưa trả hết nợ).
- Dùng cường quyền, thần quyền và lợi dụng tạp tục cướp vợ của người Mèo để cướp trắng tuổi trẻ, để bóc lột sức lao động, áp chế về mặt tinh thần, buộc chặt người lao động nghèo vào kiếp nô lệ từ đời này sang đời khác (dẫn chứng nhà thống lí bắt Mị khi Mị đang “hồi hộp” chờ người – SGK trang 5) hay (bắt A Phủ thành nô lệ khi dám đánh con quan…).

2)
Bênh vực và cảm thông sâu sắc với những con người có số phận bất hạnh như Mị, A Phủ.
- Thể hiện ở giọng điệu kể, cách miêu tả, ngôn ngữ của tác giả…

3)
Trân trọng khát vọng tự do, hạnh phúc và phẩm chất tốt đẹp của người lao động nghèo miền núi trong xã hội cũ.

a)
Nhân vật Mị:
- Khát vọng tự do, hạnh phúc vẫn còn tiềm tàng trong tâm hồn Mị sau bao năm bị chà đạp đoạ đày. Bên trong cái vẻ lầm lũi, cam chịu của Mị, ngọn lửa yêu đời vẫn âm ỉ cháy:
· Âm thanh tiếng sáo trong những đêm tình mùa xuân…
· Lòng Mị rạo rực, bồi hồi nhớ lại những cuộc vui ngày Tết, những năm tháng đẹp đã qua (dẫn chứng trang 7, 8 SGK: “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo…Mị vẫn nghe tiếng sáo…”)
- Bên trong vẻ nhẫn nhục, cam chịu là sự phản kháng quyết liệt và tấm lòng nhân hậu vị tha: vượt qua nỗi sợ hãi phải đứng thay vào chỗ A Phủ, Mị táo bạo cắt dây cởi trói cho A Phủ và vùng chạy theo A Phủ để giải thoát cho những người cùng cảnh ngộ và để tự giải thoát cho mình (dẫn chứng trang 13, 14 SGK).

b)
Nhân vật A Phủ:
Dù cuộc đời bất hạnh nhưng A Phủ là một chàng trai gan góc, táo bạo có khát vọng tự do và sức sống mạnh mẽ.

4)
Đồng tình với tinh thần phản kháng, đấu tranh của những người bị áp bức và vạch ra con đường giải phóng cho họ.
Mị và A Phủ đến Phiềng Sa, trở thành vợ chồng. Được cán bộ A Châu giác ngộ cách mạng, họ trở thành chiến sĩ du kích.

Kết bài
:
Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm.

Đề 6
: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mỵ từ lúc bị bắt làm dâu gạt nợ cho nhà thống lý Pá Tra đến khi trốn khỏi Hồng Ngài, trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”.

DÀN BÀI GỢI Ý
:

1. Tình cảnh của Mỵ bị bắt làm dâu trừ nợ:

- Do bố Mỵ mắc nợ của nhà giàu, Mỵ bị thống lý Pá Tra bắt làm con dâu gạt nợ.
- Khi trở thành con dâu gạt nợ, cuộc sống địa ngục của nhà tên chúa đất Pá Tra đã biến cô từ một cô gái hồn nhiên với bao ước mơ thành một nô lệ, lầm lũi, cam chịu, thành một con vật trong nhà thống lý: “ Mỗi ngày Mỵ càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Thậm chí nhiều khi cô không bằng con vật, sống như chết.
- Trong tình trạng sống như chết ấy, Tô Hoài đã phát hiện ra sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mỵ. Điều này thể hiện như sau:

2. Mỵ định ăn lá ngón tự tử:

- Mỵ cầm nắm lá ngón trên tay về gặp cha để rồi chết. Nhưng vì thương cha, Mỵ không chết, Mỵ ném nắm lá ngón xuống đất, Mỵ quay trở lại nhà thống lý chấp nhận cuộc sống đời nô lệ, đợi ngày rũ xương ở đây.
=> Hành động muốn tự tử thể hiện khát vọng sống, sống một cách tự do, hạnh phúc ở Mỵ. Đó là biểu hiện thứ nhất về sức sống tiềm tàng ở Mỵ.

3. Trong cái đêm tình mùa xuân:

- Nổi bật nhất ở Mỵ là khao khát được đi chơi, được hoà vào không khí xuân tình bên ngoài.
- Khi bị A Sử trói đứng vào cột, tâm hồn Mỵ vẫn mang theo những cuộc chơi với tiếng sáo gọi bạn đầu làng...có lúc Mỵ nhớ lại quá khứ tươi đẹp trong những đêm xuân tình ngày trước...
=> Tất cả những biểu hiện ấy thể hiện khát khao tự do, tình yêu và hạnh phúc mãnh liệt ở Mỵ. Đây là biểu hiện thứ hai của sức sống tiềm tàng ở Mỵ.

4. Trong đêm cởi trói cho A Phủ
:
- Việc A Phủ bị trói, ban đầu Mỵ thờ ơ. Nhưng sau khi nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má của A Phủ”, Mỵ đã đồng cảm và cuối cùng là cởi trói cho A Phủ.
=> Hành động cởi trói thể hiện tình thương sâu sắc và hành động chạy teo A Phủ thể hiện khát vọng sống mạnh mẽ ở Mỵ. Tất cả là những biểu hiện sống động cho sức sống tiềm tàng ở Mỵ.

5. Việc phát hiện ra sức sống tiềm tàng ở Mỵ của Tô Hoài đã góp phần thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo của tác phẩm. Đó là nhà văn trân trọng và đề cao những phẩm chất tốt đẹp, những khát vọng sống của người nô lệ. Với sức sống tiềm tàng ấy, người nô lệ ở miền núi Tây Bắc đã đứng lên đâú tranh tự giải phóng và đến với cách mạng.

 
VỢ NHẶT - Kim Lân -

VỢ NHẶT
- Kim Lân -


A. KIẾN THỨC CƠ BẢN.

Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Kim Lân?

- Kim Lân (1920 – 2007), tên thật Nguyễn Văn Tài, quê Bắc Ninh, xuất thân trong một gia đình nghèo, ông chỉ học hết Tiểu học rồi vừa đi làm vừa viết văn.
- Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thường tập trung viết về nông thôn và người nông dân VN trước Cách mạng tháng Tám. Ông viết bằng tâm hồn, tình cảm của một đứa con đồng ruộng.
- Tác phẩm tiêu biểu: Nên vợ nên chồng, Con chó xấu xí…

Câu 2: Trình bày xuất xứ và hoàn cảnh ra đời truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân?

“Vợ nhặt” viết năm 1955 được in trong tập truyện ngắn “Con chó xấu xí” (1962). Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư", tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954) tác giả dựa vào cốt truyện cũ đặt tên là “Vợ nhặt”.
Tác phẩm phản ánh chân thực xúc động cuộc sống người nông dân trong nạn đói 1945. Bằng tiếng nói nghệ thuật của riêng mình, Kim Lân đóng góp một truyện ngắn thành công “Vợ nhặt”.

Câu 3: Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân?

Năm 1945, nạn đói khủng khiếp xảy ra, người chết như ngã gạ, người sống dật dờ như những bóng ma. Tràng sống ở xóm ngụ cư nghèo nàn, làm nghề kéo xe bò chở thóc cho Liên đoàn tỉnh. Một hôm mệt quá, anh hò một câu cho đỡ mệt:

“Muốn ăn cơm trắng mấy giò
Lại đây mà đẩy xe bò với anh.”

Không ngờ cô gái ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng, liếc mắt cười tít. Lần thứ hai, Tràng gặp lại Thị, trông khác hẳn, thị gầy sọp hẳn đi, áo quần tả tơi như tổ đỉa, cô xin anh cho ăn và ăn một chập bốn bát bánh đúc. Một câu nói đùa của anh, cô theo Tràng về làm vợ. Về đến nhà Tràng vẫn còn ngỡ ngàng. Xóm ngư cư ngạc nhiên khi thấy một người đàn bà xa lạ đi theo Tràng họ bàn tán, có phần lo ngại. Lúc đầu, mẹ Tràng cũng không tin Tràng là Tràng có vợ nhưng sau đó bà hiểu ra mọi điều và vui vẻ chấp nhận con dâu trong tâm trạng vừa buồn tủi, vừa mừng lo và xót thương. . Sáng hôm sau, bà cụ Tứ cùng cô con dâu mới dọn dẹp nhà cửa, vườn tược. Tràng cảm thấy hạnh phúc, thấy yêu thương, gắn bó với ngôi nhà, mảnh vườn, thấy “nên người”. Dưới mắt anh, người vợ mới trở nên hiền hậu đúng mực, tu chí làm ăn. Bà cụ Tứ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu, nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này. Trong bữa ăn thảm hại của ngày đói, bà cụ Tứ kể “toàn chuyện vui” để động viên vợ chồng Tràng. Kết thúc truyện là người vợ nhặt kể về Việt Minh phá kho thóc chia cho người nghèo, trong óc Tràng hiện lên hình ảnh đám người đói và “lá cờ đỏ bay phấp phới”.

Câu 4: Trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, việc nhân vật Tràng “nhặt” được vợ đã khiến cho những ai ngạc nhiên? Sự ngạc nhiên của các nhân vật đó có ý nghĩa như thế nào về nội dung và nghệ thuật?

+ Các nhân vật ngạc nhiên:
Việc nhân vật Tràng “nhặt” được vợ đã khiến cho nhiều người ngạc nhiên: đầu tiên là dân xóm ngụ cư, sau đó là bà cụ Tứ, và ngay bản thân Tràng cũng rất ngạc nhiên
+ Ý nghĩa về nội dung và nghệ thuật :
- Về nội dung:
+ Gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây nên nạn đói khủng khiếp.
+ Thể hiện thân phận bị rẻ rúng và tình trạng sống thê thảm của con người.
- Về nghệ thuật:
Góp phần quan trọng tạo nên tình huống truyện độc đáo, tạo sự hấp dẫn trong việc dẫn dắt mạch truyện; thể hiện tình cảm, tâm trạng của các nhân vật.

Câu 5: Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh:
“Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...”
Anh/ chị hãy cho biết ý nghĩa của những kết thúc trên.

- Ý nghĩa nội dung:

+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.

- Ý nghĩa nghệ thuật:

+ Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện
+ Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng, phán đoán

Câu 6: Trong truyện ngắn Vợ nhặt, tác giả đã xây dựng một tình huống truyện độc đáo. Hãy phân tích tình huống ấy.

Trong truyện ngắn Vợ nhặt, tác giả đã xây dựng một tình huống truyện éo le, độc đáo, đau xót và thấm đẫm tình người: tình huống “nhặt được vợ”.
- Tình huống truyện éo le, độc đáo: Tràng – nhân vật chính của tác phẩm – con nhà nghèo, xấu trai, là dân ngụ cư lại lấy vợ giữa lúc đói kém nhất mà người vợ đó là vợ nhặt. Đây là truyện có tình huống “độc nhất vô nhị” trong văn học.
- Tình huống đau xót: nhờ nạn đói, Tràng mới có vợ.
Tình huống thấm đẫm tình người: Trong cảnh đói khổ con người vẫn yêu thương đùm bọc lẫn nhau

Câu 7
: Trính bày ngắn gọn giá trị truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.

a. Giá trị tư tưởng:

- Giá trị hiện thực:
+ Miêu tả số phận bi thảm của người nông dân nước ta 1945.
+ Tố cáo tội ác thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh nạn đói 1945..
+ Giá trị con người bị phủ nhận, cái đói đã bóp méo nhân cách con người.
- Giá trị nhân đạo:
+ Cảm thông với những số phận bất hạnh của người nông dân nghèo.
+ Tình nhân ái, cưu mang đùm bọc lẫn nhau là sức mạnh để con người vượt qua cái chết.
+ Khát vọng vươn tới sự sống và hạnh phúc.

b.Giá trị nghệ thuật:

- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Kể chuyện hấp dẫn, đảo lộn trình tự thời gian, dựng cảnh ấn tượng.
- Xây dựng nhân vật có tính cách phong phú, miêu tả tâm lý tinh tế.
- Ngôn ngữ: giản dị, gần khẩu ngữ nhưng được chắt lọc kỹ lưỡng.

Câu 8: Trình bày ngắn gọn ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Vợ nhặt.

Vợ nhặt là vợ theo không, không cưới xin, không lễ nghi..Thứ vợ do nhặt được một cách ngẫu nhiên. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ.
Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác rơi vãi bên đường mà người ta có thể nhặt được một cách dễ dàng ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. Gia đình Tràng từ khi có người “vợ nhặt”, mọi người trở nên gắn bó, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình. Giá trị nhân bản của “Vợ nhặt” là lời kết tội đanh thép giặc Pháp và Nhật đã gây ra tình cảnh trên cho người nông dân.
Nhan đề vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới cuộc sống tốt hơn và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.

Câu 9: Phân tích những đặc điểm tính cách của các nhân vật trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.

1. Tràng:
- Hoàn cảnh: nghèo khổ, xấu xí, không lấy nổi vợ.
- Những đặc điểm tính cách:
· Có lòng thương người, cảm thông với hoàn cảnh khốn khổ của người khác: cho người vợ nhặt ăn khi cái đói bao trùm cả xóm làng.
· Khao khát hạnh phúc gia đình: “nhặt” vợ bất chấp cả cái đói, cái chết: vui sướng khi dẫn vợ về, trân trọng hạnh phúc, thấy thương yêu, gắn bó với ngôi nhà, mảnh vườn, thấy “nên người”.
· Lạc quan, tin tưởng vào cách mạng: hỏi, suy nghĩ về Việt Minh, mơ thấy lá cờ đỏ sao vàng.
Tràng tiêu biểu cho niềm khao khát hạnh phúc, tình thương, niềm tin vào sự sống và tương lai của người dân nghèo trong nạn đói năm 1945.

2.
Người vợ nhặt:
- Tình cảnh khốn cùng: không tên họ, gia đình, quê quán, nghề nghiệp, đói rách đến nỗi mất đi cả lòng tự trọng, sẵn sàng theo một người đàn ông xa lạ về nhà, làm vợ không cưới hỏi.
- Vẻ đẹp tâm hồn, tính cách: đảm đang, hiền hậu đúng mực (e thẹn, vâng lời, chăm làm, đem đến cho gia đình Tràng “sự thay đổi mới mẻ, khác lạ”).
Chị mang đến làn gió tươi mát cho cuộc sống tăm tối bên bờ cái chết.

3.
Bà cụ Tứ:
- Hoàn cảnh: nghèo khổ, già nua.
- Tính cách: Nhân hậu, thương con, thương dâu: Ngạc nhiên, hiểu ra, buồn vui xen lẫn, “mừng lòng” khi con mình có được vợ, thương xót, nhận người đàn bà theo không “là con dâu…u thương quá”, dạy con bảo nhau làm ăn, hoà thuận…
· Lạc quan, tin tưởng vào sự sống và tương lai: “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”, nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau, mặt “rạng rỡ hẳn lên”, gọi cháo cám là “chè khoán”…
Bà cụ Tứ tiêu biểu cho những người mẹ nhân hậu, yêu thương con rất mực và luôn có niềm tin vững chắc vào tương lai.

4.
Người dân xóm ngụ cư:
Họ bàn tán, ngạc nhiên, lo lắng, khát khao hạnh phúc “những khuôn mặt hốc hác, u tối của họ bỗng dưng rạng rơ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi và cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ”.
5. Khái quát về hệ thống nhân vật: Truyện thể hiện sức mạnh bất diệt của niềm tin vào sự sống: “Những người đói, họ không nghĩ đến cái chết mà nghĩ đến sự sống” (Kim Lân).

B.
LÀM VĂN:

Đề 1: Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân). Qua đó em hiểu gì về tấm lòng người mẹ.

1. Giới thiệu hoàn cảnh nạn đói và sự kiện Tràng có vợ:

- Giữa cảnh tối sầm lại vì bạn đói (người chết như ngã rạ, những đám người đói như những bóng ma,…) thì Tràng lại nhặt được người đàn bà về làm vợ. Sự việc này gây ngạc nhiên cho nhiều người dân xóm ngự cư và trong đó có cả bà cụ Tứ - mẹ Tràng.

2. Khi chưa biết người đàn bà là con dâu:

- Bà cụ rất ngạc nhiên, bà không hiểu vì sao lại có người đàn bà ngồi ngay ở giường con mình, không phải là cái Đục, mà lại chào mình bằng u….

3. Khi biết thị là con dâu:

- Sau khi Tràng giới thiệu với bà, bà hiểu ra bao nhiêu cơ sự, hàng loạt tâm trạng ngổn ngang xuất hiện:
+ Bà mừng: vì con bà (xấu trai, nhà nghèo) mà cũng có được vợ.
+ Cảm thông cho người đàn bà: “Ngươì ta gặp bước đói khổ này mới lấy đến con mình…”
+ Tủi thân: Vì bà không làm tròn bổn phận dựng vợ gả chồng cho con.
+ Xót xa cho số kiếp của đứa con: Lấy vợ ngay khi khốn khó bởi cái đói, cái chết.
+ Lo: Không biết chúng nó có qua khỏi được giai đoạn này không.

4.Từ tâm trạng của bà, ta nhận ra tình cảm sâu sắc của người mẹ: Điều đó lại càng được tô đậm thêm qua những cử chỉ, lời nói của bà:

- Bữa cơm ngày đói bà nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau.
- Bà vun đắp hạnh phúc cho đôi vợ chồng trẻ: “Khi nào rảnh, kiếm ít nứa, dan cái phên mà ngăn ra mày ạ”.
- Bày biểu con cách làm ăn: chuyện nuôi gà.
- Đặt vào lòng con một niềm tin vào cuộc sống, tương lai: Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời. May ra ông trời cho khá…
- Khi khóc, bà vội quay mặt đi, bà không để con dâu nhìn thấy bà khóc…

5. Thông qua những biểu hiện về tâm trạng, nhà văn thể hiện vẻ đẹp trong tấm lòng của người mẹ. Đó là tình thương con rất mực, tinh thần cưu mang đùm bọc. Đó chính là nét đẹp thuần hậu nguyên thuỷ của người mẹ Việt Nam.


Đề 2: Phân tích diễn biến tâm trạng của Tràng và của bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.

DÀN BÀI (Gợi ý)

Mở bài:
- Giới thiệu Kim Lân và tác phẩm “Vợ nhặt”.
- Nêu vấn đề: Hai nhân vật chính trong truyện là Tràng và bà cụ Tứ với diễn biến tâm trạng của hai nhân vật này được Kim Lân miêu tả rất tinh tế, đặc sắc.

Thân bài
:


1.
Hoàn cảnh hai nhân vật:
Tràng và bà cụ Tứ là dân ngụ cư nghèo khổ, nạn đói hoành hành, khiến đời sống hai mẹ con thêm khó khăn, cùng kiệt. Lúc đó, Tràng bỗng nhặt được vợ. Trong tình huống đặc biệt này, hai người đã trải qua diễn biến tâm trạng rất phức tạp.

2.
Diễn biến tâm lí của nhân vật Tràng:
- Lúc đầu gặp cô gái: vì lòng trắc ẩn mà mời cô ăn bữa bánh đúc, đùa chơi mà cô theo anh thật. Anh: “Chậc, kệ!” ® sẵn lòng cưu mang cô, phó mặc cho số phận.
- Khi có vợ:
· Vô cùng hạnh phúc: “phớn phở…tủm tỉm cười…mắt thì sáng lên lấp lánh”.
· Hạnh phúc đến quá bất ngờ khiến Tràng bàng hoàng, ngây ngất, Tràng “ngờ ngợ như không phải thế…hắn đã có vợ đấy ư?”.
· Sáng hôm sau, Tràng thấy mình nên người, thấy thương yêu và có trách nhiệm với gia đình “hắn mới thấy hắn nên người…có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này”.
- Bắt đầu chuyển biến về nhận thức: hướng về Việt Minh, về những người cướp kho thóc của Nhật “Tràng thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu”.
Trong khốn cùng, Tràng vẫn giữ được một niềm tin lạc quan, hy vọng mãnh liệt vào tương lai. Niềm tin vào sức sống đó sẽ là tiền đề hướng những con người lao động khốn khổ này tới cách mạng, đến với những hoạt động đấu tranh giành quyền sống cho mình, cho gia đình mình.

3.
Diễn biến tâm lí của bà cụ Tứ:

a) Việc Tràng nhặt được vợ giữa những ngày đói đã khiến cụ Tứ rơi vào một trạng thái tâm lí vô cùng phức tạp:
- Thoạt tiên: bà ngạc nhiên, bàng hoàng không hiểu “bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn… Ô hay, thế là thế nào nhỉ?”.
- Khi hiểu ra cớ sự:
· Bà xót xa, tội nghiệp cho đứa con của mình “người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi…Còn mình thì…”.
· Bà cũng xót xa, thông cảm cho cô con dâu “người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình…”, bà nhìn người đàn bà lòng đầy thương xót.
· Mừng cho con, bà cũng lo cho con “bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình…chúng nó lấy nhau…liệu có hơn bố mẹ trước kia không?”
· Bà tủi buồn khi nghĩ mình chưa làm tròn bổn phận người mẹ, chưa lo việc cưới vợ cho con “kể có ra làm được dâm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo…chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá”…

b)
Trong nỗi mừng tủi đó, bà vẫn nhen nhóm một niềm tin, lạc quan, hi vong ở ngày mai:
- Bà an ủi, động viên hai con “rồi ra may mà ông giời cho khá…ai giàu ba họ, ai khó ba đời”
- Bà cùng con dâu ra sức dọn dẹp nhà cửa, bà nấu cháo cám nhưng lại gọi là “chè khoán”.
- Bà thật lòng tin rằng mơ ước của mình sẽ thành hiện thực nét mặt bà “tươi tỉnh…rạng rỡ hẳn lên…bà nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này…”
- Bà và “nàng dâu mới” đều tin vào tương lai sáng sủa “Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi…”
=> Bà cụ Tứ là người mẹ rất thương con, nhân hậu, luôn có niềm tin vào tương lai, cuộc sống

4.
Đánh giá:
- Tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ và anh Tràng được miêu tả với diễn biến phong phú, hợp lí và sâu sắc.
- Kim Lân đã thể hiện vốn sống giàu có về đề tài nông thôn, đặc biệt là tấm lòng yêu thương, trân trọng hết mực những người nông dân nghèo khổ mà nhân hậu.

Kết bài
:

- Thành công của Kim Lân khi xây dựng nhân vật nông dân: về ngoại hình, tính cách, số phận, đặc biệt là chiều sâu nội tâm.
- Nhân vật thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo của tác phẩm.

Đề 3: Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm “Vợ nhặt”.

DÀN BÀI (Gợi ý)

Mở bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận.

Thân bài
:


1.
Tố cáo tội ác bọn thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói:
- Con người năm đói “cái đói…xác người” (trang 24).
- Không gian năm đói “hai bên dãy phố…thê thiết” (trang 24).

2.
Cảm thông sâu sắc với những con người trong nạn đói:
Thể hiện qua tình huống truyện, giọng điệu kể, ngôn ngữ của tác giả…

3.
Trân trọng khát vọng sống, khao khát hạnh phúc gia đình của con người và những phẩm chất tốt đẹp của họ:
Tràng đã “nhặt vợ” bất chấp cả cái đói, cái chết: vui sướng khi dẫn vợ về; trân trọng hạnh phúc, thấy thương yêu, gắn bó với ngôi nhà, mảnh vườn, thấy “nên người”.
- Lúc đầu khi quyết định đưa người đàn bà xa lạ về nhà Tràng có chút phân vân, do dự “Mới đầu…đèo bòng” (trang 27).
- Nhưng sau một thoáng do dự, hắn đã tặc lưỡi một cái “chậc kệ”.
- Trên đường về nhà: “Mặt hắn có vẻ…sáng lên lấp lánh” (trang 24).
- Sáng hôm sau khi có vợ “bỗng nhiên hắn thấy thương yêu…căn nhà” (trang 30).

=> cái quyết định, hành động, diễn biến tâm trạng của Tràng thể hiện niềm khát khao hạnh phúc gia đình của người nông dân nghèo khổ này.
- Tràng có lòng thương người, cảm thông với hoàn cảnh của thị, cho người vợ nhặt ăn khi cái đói bao trùm: “đấy, muốn ăn gì thì ăn”.
- Bà cụ Tứ khi hiểu ra cơ sự, bà đã thương xót không chỉ cho con trai mà cảm thông cho người đàn bà theo không Tràng “người ta có gặp…có vợ được” (trang 29); dạy bảo con làm ăn “kể có ra làm dăm ba mâm…u thương quá” (trang 29).

4.
Thể hiện niềm tin và tương lai tươi sáng của những con người nghèo khổ, bất hạnh.
- Tràng lạc quan, tin tưởng vào cách mạng: hỏi và suy nghĩ về Việt Minh, mơ thấy lá cờ đỏ sao vàng.
- Bà cụ Tứ lạc quan, tin tưởng vào sự sống và tương lai.
· Bà đã động viên, an ủi con “Ai giàu ba họ, ai khó ba đời”.
· Nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau “Tràng ạ…cho mà xem” (trang 31)
· Trong không khí hạnh phúc của gia đình khi con trai có vợ “Bà mẹ Tràng cũng thấy tươi tỉnh, nhẹ nhõm khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của Bà rạng rỡ hẳn lên”
- Người vợ nhặt đã đem đến cho gia đình Tràng một sự mới mẻ, khác lạ.
Kết bài:
Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm.

C/
Luyện tập:

Đề
: Phân tích hình tượng nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
 
RỪNG XÀ NU - Nguyễn Trung Thành -

RỪNG XÀ NU
- Nguyễn Trung Thành -


A.
KIẾN THỨC CƠ BẢN:

Câu 1
: Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Trung Thành?

Tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu, sinh năm 1932, quê ở Quảng Nam. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông tham gia bộ đội hoạt động ở Tây Nguyên, làm phóng viên báo Quân đội nhân dân Liên khu 5, lấy bút danh là Nguyên Ngọc. Sau hiệp định Giơnevơ, ông tập kết ra Bắc. Kháng chiến chống Mĩ, ông trở lại miền Nam, hoạt động chủ yếu ở Quảng Nam và Tây Nguyên với bút danh là Nguyễn Trung Thành.
Là nhà văn gắn bó với cuộc sống và con người Tây Nguyên trong suốt hai cuộc kháng chiến. Sáng tác của ông mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn, tập trung viết về hai cuộc kháng chiến, đề cập những vấn đề trọng đại của đất nước, xây dựng những tính cách anh hùng.
Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc, Rẻo cao…

Câu 2
: Trình bày xuất xứ và hoàn cảnh ra đời truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành?

Truyện viết vào năm 1965, khi đế quốc Mĩ ồ ạt đổ quân vào miền Nam. Truyện đăng lần đầu tiên trên tạp chí Văn nghệ quân Giải phóng Trung Trung Bộ, sau đó đưa vào tập “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”. Cảm hứng sáng tác được gợi lên từ tinh thần đấu tranh kiên cường của nhân dân Tây Nguyên.

Câu 3
: Giá trị về nội dung tư tưởng (chủ đề) và nghệ thuật của truyện ngắn Rừng xà nu.

- Thông qua việc miêu tả sức sống mãnh liệt của cây xà nu và câu chuyện về cuộc đời Tnú, truyện khẳng định vẻ đẹp tâm hồn, ý chí bất khuất, tinh thần chiến đấu chống Mĩ cứu nước của con người Tây Nguyên. Đồng thời khẳng định chân lý về con đường giải phóng của nhân dân trong giai đoạn cách mạng.
- Về nghệ thuật, truyện mang đậm tính chất sử thi, biểu hiện qua:
· Nghệ thuật kể chuyện: ngắn gọn, súc tích. Câu chuyện một đời người, của một làng được kể trong một đêm, qua lời kể của một già làng nơi nhà rông nhưng có ý nghĩa như một bài ca hùng tráng về những con người Tây Nguyên. Lối đan xen yếu tố thời gian nghệ thuật của truyện (quá khứ - hiện tại – tương lai) vừa tạo sự sinh động vừa thể hiện tư tưởng tác giả.
· Cách xây dựng hình tượng, hình ảnh độc đáo, nhiều ý nghĩa: cây xà nu, rừng xà nu biểu trưng cho sức sống của nhân dân Tây Nguyên, Tnú tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng, 10 đầu ngón tay bốc cháy tượng trưng cho sự tàn ác của giặc đồng thời biểu tượng cho ngọn lửa đấu tranh của nhân dân Tây Nguyên.
· Ngôn ngữ kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật mang đậm sắc thái Tây Nguyên.

Câu 4:
Trình bày ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.

- Cây xà nu là linh hồn của tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn cũng được khơi nguồn từ hình ảnh này.
- Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống vật chất và tinh thần của dân làng Xô Man.
Cây xà nu là biểu tượng cho số phận đau thương và sức sống bất diệt của dân làng Xô Man nói riêng và của dân tộc Việt Nam nói chung.

Câu 5
: Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành?

Truyện kể về Tnu và sự bùng dậy của dân làng Xô Man-Tây Nguyên, Tnú mồ côi cha mẹ, từ thuở nhỏ được dân làng nuôi nấng và đùm bọc. Lúc còn nhỏ, Tnú được bà của Mai nuôi giấu một cán bộ và làm liên lạc cho anh Quyết. Tnú làm liên lạc rất giỏi, mưu trí và lanh lợi, gan dạ. Một lần Tnú vượt sông để chuyển thư cho cách mạng thì bị giặc bắt, chúng tra tấn và bắt anh đi tù. Ba năm sau, Tnu vượt ngục trở về. Anh Quyết đã hi sinh, Tnú đã thay anh Quyết lãnh đạo đi đánh giặc. Anh xây dựng gia đình với Mai. Bọn giặc lùng bắt anh, không tìm được anh, chúng bắt Dít và vợ con anh tra tấn rất dã man. Không chịu được cảnh ấy, anh xông ra cứu vợ con. Anh bị bắt, vợ con anh bị chết, bọn chúng dùng nhựa xà nu đốt mười đầu ngón tay của anh nhưng anh không hề kêu than. Anh thét lên, tiếng thét của anh như một hiệu lệnh chiến đấu. Tất cả dân làng dưới sự điều khiển của cụ Mết đã xông lên tiêu diệt giặc, cứu sống anh. Tuy mỗi ngón tay chỉ còn lại hai đốt nhưng anh vẫn đi bộ đội. Hôm nay, anh trở về làng, cụ Mết đã kể chuyện cho dân làng nghe. Sáng hôm sau, anh lại ra đi. Cụ Mết và Dít đã tuyển anh đến cửa Rừng xà nu cạnh con nước lớn. Cả ba người nhìn xa xa, rừng xà nu nối tiếp chạy đến tận chân trời.

B. LÀM VĂN:
Đề 1: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu.

DÀN BÀI (Gợi ý)

Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Nguyễn Trung Thành, truyện ngắn Rừng xà nu.
- Nêu vấn đề: hình tượng cây xà nu.

Thân bài
:
Phân tích:

- Ý 1: Hình tượng cây xà nu mở đầu, kết thúc và được nhắc đến suốt cả chiều dài câu chuyện (gần 20 lần: rừng xà nu, đồi xà nu, cây xà nu, cành xà nu, khói xà nu, nhựa xà nu, đuốc xà nu,…), gắn bó mật thiết với đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân làng Xô Man. Trong tác phẩm cây xà nu vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
· Cây xà nu: “hàng vạn cây, không cây nào không bị thương” tượng trưng cho những đau thương của dân làng.
· Cây xà nu “sinh sôi nảy nở khoẻ, cạnh một cây mới ngã gục, đã có 4 – 5 cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”, “đạn đại bác không giết nổi chúng”…biểu tượng cho sức sống mãnh liệt, niềm khao khát vươn tới tự do bất chấp bom đạn của kẻ thù , cho sự nối tiếp của các thế hệ dân làng trong cuộc đấu tranh chống giặc: anh Quyết hi sinh, Tnú thay thế, Mai ngã xuống đã có Dít đứng lên…
· Cây xà nu “ham ánh sáng mặt trời…” ® người dân Tây Nguyên yêu tự do và hướng về cách mạng.

- Ý 2: Hình ảnh “rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời” kết thúc tác phẩm là sự khẳng định sức sống của cây xà nu cũng như các thế hệ làng Xô Man vươn tới ánh sáng Cách mạng.

- Ý 3: Khái quát về hình tượng cây xà nu: Cây xà nu, rừng xà nu là một sáng tạo nghệ thuật của nhà văn. Chọn cây xà nu, rừng xà nu làm nền cho câu chuyện, tác giả đã tạo được một không khí rất Tây Nguyên. Tình yêu của tác giả đối với loại cây “hùng vĩ và cao thượng, man dại mà trong sạch…vừa thanh nhã vừa rắn rỏi…”, lối nhân hoá khi nói về cây xà nu, rừng xà nu đã làm cho hình tượng như có linh hồn, có màu sắc, đường nét, mùi vị…Nghệ thuật miêu tả kết hợp các thủ pháp nhân hoá, so sánh độc đáo…

Kết bài
:
Nêu cảm nghĩ riêng về hình tượng, về tác phẩm.

Đề 2: Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng nhân vật Tnú trong Rừng xà nu.

DÀN BÀI (Gợi ý)

Mở bài
:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật Tnú.

Thân bài
:

Theo lời kể của cụ Mết “đời nó khổ, nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta…”

- Ý 1: Cuộc đời: “cha mẹ chết sớm”, bản thân anh bị giặc bắt, tra tấn, bị đốt mười đầu ngón tay. Có gia đình, anh tận mắt chứng kiến cảnh vợ con bị giặc bắt tra tấn đến chết mà không làm gì được…

- Ý 2: Những nét tính cách:
· Là người gan góc, táo bạo, dũng cảm: từ nhỏ, làm liên lạc “không bao giờ nó đi đường mòn. Giặc vây các ngả đường, nó xé rừng mà đi. Qua sông cứ lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang…băng băng như một con cá kình”. Bị bắt tra tấn, “Tnú đặt tay lên bụng mình nói Cộng sản ở đây này!”. Học chữ thua Mai nó lấy đá tự đập vào đầu. Bị đốt cả mười ngón tay, “đau cháy cả ruột gan nhưng Tnú cắn nát môi, không kêu van”.
· Trung thành với cách mạng: ngay từ nhỏ, Tnú đã có ý thức lớn lên làm cán bộ. Tnú nhớ rõ: “cụ Mết nói cán bộ là Đảng, Đảng còn, núi nước này còn”. Bị tra tấn gần chết, suy nghĩ của anh vẫn hướng về cách mạng “Tnú sắp chết, ai sẽ làm cán bộ? Không sợ chết…chỉ tiếc vì không được cầm vũ khí đứng dậy với dân làng”. Hai bàn tay, mỗi ngón còn hai đốt, anh vẫn tình nguyện vào bộ đội, vượt lên mọi đau đớn, bi kịch riêng, Tnú đến và trung thành với cách mạng.
· Là người giàu lòng yêu thương đối với quê hương, dân làng và gia đình: ba năm xa làng “nỗi nhớ day dứt lòng anh là tiếng chày”, tiếng chày nhắc anh nhớ đến những người làng, nhớ mẹ, nhớ Mai…không đi Kon Tum mua vải được để may áo cho con, Tnú xé đôi tấm dồ của mình ra, làm tấm choàng cho Mai địu con. Nhìn vợ con mình bị đánh, không kềm lòng được, “Tnú hét lên, nhảy xổ vào giữa bọn lính”, bất chấp sự ngăn cản của cụ Mết…

Kết bài
:
Khái quát về hình tượng Tnú: Tnú là nhân vật sử thi vừa có nét của một con người bình thường vừa có những phẩm chất của một người anh hùng lý tưởng…Con đường đi đến với cách mạng của Tnú tiêu biểu cho con đường đến với cách mạng của các dân tộc Tây Nguyên.

Đề 3: Cảm nhận của anh (chị) về các nhân vật cụ Mết, Dít và bé Heng trong truyện ngắn Rừng xà nu.

DÀN BÀI (Gợi ý)

Mở bài
:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và các nhân vật cụ Mết, Dít và bé Heng.

Thân bài
:

- Ý 1: Nhân vật cụ Mết:

a) Cụ Mết tiêu biểu cho truyền thống của làng Xô Man. Lịch sử chiến đấu của làng, qua lời kể của cụ Mết, thấm sâu vào tim óc các thế hệ. Cụ là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, là pho sử sống của làng.

b) Tấm lòng của cụ Mết với cách mạng trước sau như một. Cụ đã từng nói: “Cán bộ là Đảng, Đảng còn, núi nước này còn”. Trong những năm đen tối, cụ cùng dân làng Xô Man, từ thanh niên, ông già bà già đến lũ trẻ đi nuôi và gác cho cán bộ: năm năm chưa hề có một cán bộ bị giặc bắt hay giết trong rừng làng này.

c) Cụ Mết là linh hồn của làng Xô Man. Chính cụ đã lãnh đạo dân làng đồng khởi. Hình ảnh ông cụ mắt sáng và xếch ngược, ngực căng như một cây xà nu lớn, cất tiếng nói vang vang như một lệnh thôi thúc họ vùng lên tiêu diệt kẻ thù…thật rực rỡ như một trang sử thi anh hùng: “Thế là bắt đầu rồi. Đốt lửa lên!...”.
Từ ngày ấy làng Xô Man trở thành làng chiến đấu. Đó là phần đóng góp không nhỏ của cụ Mết vào công cuộc giải phóng quê hương bản làng.

- Ý 2: Nhân vật Dít:

a)
Dít là nhân vật tiêu biểu cho những cô gái Tây Nguyên thời chống Mĩ, trưởng thành từ những đau thương và quật khởi của dân làng.
Trong thời gian dân làng Xô Man chuẩn bị chiến đấu, rồi bị địch bao vây, cụ Mết và Tnú dẫn đám thanh niên vào trong rừng. Chỉ có con Dít nhỏ, nhanh lẹ cứ sẩm tối lại bò theo máng nước đem gạo ra rừng cho cụ Mết, Tnú và thanh niên. Khi bị giặc bắt, Dít bị chúng bắn doạ, đạn chỉ sượt qua tai, sém tóc, cày đất xung quanh hai chân nhỏ…đôi mắt nó thì vẫn bình thản…
Ngày Mai bị giặc đánh chết và Tnú ra đi, trong khi mọi người, cả cụ già, đều khóc vì cái chết của Mai thì Dít vẫn lầm lì, không nói gì cả, mắt ráo hoảnh. Tất cả chi tiết trên thể hiện tính cách kiên cường, sức chịu đựng phi thường của Dít, biết dồn nén đau thương để nung nấu lòng căm thù. Như những người con bất khuất của làng Xô Man, Dít căm thù trên cơ sở nhận thức rõ bản chất của kẻ thù, để quyết tâm chiến đấu tiêu diệt chúng.

b)
Dít rất giàu tình cảm thương yêu.
Khi Tnú về thăm làng, Dít đã là bí thư chi bộ vừa là chính trị viên xã hội. Như ngày nào, đôi mắt Dít vẫn mở to, bình thản, trong suốt khi gặp lại Tnú. Dù trong lòng rất vui mừng, Dít vẫn thực hiện trách nhiệm kiểm tra giấy phép của anh. Rồi từ chỗ gọi Tnú là đồng chí, Dít chuyển sang gọi là anh, xưng em tự nhiên, như người em gái nhỏ của Mai và Tnú ngày xưa
và bày tỏ tình thân thiết: “Sao anh về có một đêm thôi?…Bọn em đứa nào cũng nhắc anh mãi”.

- Ý 3: Nhân vật bé Heng.

a) Ngày Tnú ra đi lực lượng, bé Heng mới đứng ngang bụng anh, chưa biết mang củi, chỉ mới đeo cái xà-lét nhỏ xíu theo người lớn ra rẫy. Ngày Tnú về phép, bé Heng trưởng thành, với cách ăn mặc và trang bị ra vẻ người lính, một chiến sĩ du kích của bản làng. Làng Xô Man giờ đây thành làng chiến đấu, và con đường vào làng phải qua hai cái dốc chằng chịt hầm chông, hố chông ngăn chặn địch. Bé Heng đã góp phần không nhỏ vào việc thiết lập những công sự này, nên tỏ ra rất hãnh diện.

b) Nếu cụ Mết xứng đáng với hình ảnh cây xà nu đại thụ giữa rừng xà nu bạt ngàn xanh thẳm, thì bé Heng tượng trưng cho cây xà nu mới lớn ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời, sẽ phát triển đến đâu chưa ai lường được…

- Ý 4: Khái quát về các nhân vật: đại diện cho các thế hệ của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc chiến đấu chống Mĩ.

Kết bài
:
Khái quát về tác phẩm Rừng xà nu.

Đề 4: Phân tích tính sử thi của truyện ngắn “Rừng xà nu”.

DÀN BÀI (Gợi ý)

Mở bài
:

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Trung Thành.
- Xuất xứ và chủ đề tác phẩm.
- Khuynh hướng sử thi là đặc điểm nổi bật trong tác phẩm.

Thân bài
:


1.
Giải thích tính sử thi trong tác phẩm văn học:
Tập trung thể hiện các vấn đề lớn lao có liên quan đến vận mệnh dân tộc. Nhân vật mang vẻ đẹp tiêu biểu cho phẩm chất của cộng đồng. Ngôn ngữ, giọng điệu hào hùng, tráng lệ.

2.
Sự thể hiện tính sử thi trong tác phẩm Rừng xà nu:
- Ý 1: Chủ đề mà tác phẩm đặt ra là vấn đề có ý nghĩa sinh tử đối với cách mạng miền Nam lúc đó: phải dùng bạo lực cách mạng để trấn áp bạo lực cách mạng: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”.
- Ý 2: Cuộc đời đầy bi tráng của những nhân vật anh hùng (Tnú, cụ Mết, Dít, bé Heng).
- Ý 3: Bức tranh thiên nhiên được miêu tả nên bối cảnh hùng vĩ, hoành tráng cho câu chuyện (hình tượng cây xà nu).
- Ý 4: Giọng kể, ngôn ngữ, hình ảnh trang trọng giàu âm hưởng, có sức ngân vang.

Kết bài
:

- Chất sử thi, chất Tây Nguyên tạo nên phong cách riêng của Nguyễn Trung Thành.
- Khẳng định vẻ đẹp và sức sống của tác phẩm.
 
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - Nguyễn Minh Châu -

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
- Nguyễn Minh Châu -

Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Minh Châu?

Nguyễn Minh Châu (1930-1989), quê ở Nghệ An, là nhà văn trưởng thành trong quân đội. Ông viết nhiều đề tài. Ông được xem là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới.
Ngòi bút Nguyễn Minh Châu luôn trăn trở, tìm tòi, sáng tạo để đổi mới cách viết. Năm ...ông được tặng giả i thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Tác phẩm tiêu biểu: Dấu chân người lính (1972), Miền cháy(1977), Người đàn bà trên chiếc tàu tốc hành(1983).. Chiếc thuyền ngoài xa(1987).

Câu 2:
Trình xuất xứ và hoàn cảnh ra đời truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài ra của Nguyễn Minh Châu?

- Sáng tác năm 8/1983
- Năm 1985, được in trong tập “Bến quê”.
- Năm 1987, được in trong tuyển tập cùng tên.
- Là một trong những sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam thời kì đổi mới, mang phong cách tự sự - triết lí, kể lại chuyến đi thực tế của một nghệ sĩ nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật và cuộc đời.

Câu 3
: Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu?

Theo lời của trưởng phòng, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đến một vùng ven biển miền Trung (cũng là nơi anh từng chiến đấu) để chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau. Sau nhiều ngày “phục kích”, anh đã phát hiện và chụp được cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh đã kinh ngạc hết mức khi chứng kiến cảnh từ trong thuyền bước ra một gã chồng vũ phu đánh đập người vợ dã man, đứa con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình. Những ngày sau, cảnh tượng đó lại tiếp diễn và lần này anh phải can thiệp…Theo lời mời của chánh án Đẩu (đồng đội cũ của anh), người đàn bà hàng chài đã đến toà án huyện. Tại đây, người đàn bà đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và Phùng, nhất quyết không bỏ lão chồng vũ phu. Chị đã kể câu chuyện về cuộc đời mình và đó cũng là lí do cho sự từ chối trên. Rời vùng biển với khá nhiều ảnh, Phùng đã chọn được một tấm ảnh về “thuyền và biển” cho tờ lịch năm ấy. Tuy nhiên, mỗi lần đứng trước tấm ảnh, anh bao giờ cũng thấy hình ảnh người đàn bà lam lũ, nghèo khổ bước ra từ bức tranh.

Câu 4: Trong đoạn cuối truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, nhân vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kĩ và nhìn lâu hơn tấm ảnh do mình chụp thường thấy hiện lên những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì?

- Hình ảnh “người đàn bà ấy bước ra khỏi bức ảnh”. Đó là hình ảnh người đàn bà hàng chài vùng biển, dáng người cao lớn, thô kệch, áo rách tả tơi, khuôn mặt rỗ nhợt nhạt với những bước đi chậm rãi, chắc chắn rồi lẫn vào đám đông.
- Hình ảnh đó nói lên: đằng sau cái đẹp toàn bích của “chiếc thuyền ngoài xa” là cuộc sống thực của con người nghèo khổ, lam lũ, chịu đựng. Qua cách nhìn sâu sắc về cuộc sống, tác giả muốn đề xuất với những nhà quản lý xã hội: bên niềm vui vỡ oà của đại thắng mùa Xuân năm 1975, thì vẫn còn đâu đó những ngổn ngang từ chiến tranh xâm lược của Mỹ, đã khiến đời sống nhân dân còn bao nỗi gian lao vất vả; với người nghệ sĩ: cần phải có thái độ đúng đắn về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời.

Câu 5: Phân tích phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng của người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa.

Sau nhiều ngày kiên nhẫn chờ đợi, người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đã phát hiện ra một vẻ đẹp “trời cho” mà cả đời có lẽ anh chỉ có diễm phúc bắt gặp được một lần “Trước mắt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào”. Đó là “một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích khiến đứng trước nó tôi trở nên bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào”. Anh đã trải qua “cái khoảnh khắc hạnh phúc tràn ngập tâm hồn mình, do cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh vừa mang lại”. Đó là niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu. Anh tự hỏi: “Chẳng biết ai đó lần đầu đã phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức?”. Dường như trong hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa, anh đã bắt gặp cái tận Thiện, tận Mĩ.

Câu 6
: Phân tích phát hiện thứ hai đầy nghịch lý của nhân vật Phùng.

Mở bài
:

- Giới thiệu vài nét chính về tác giả, tác phẩm.
- Quan niệm nghệ thuật của tác giả ® nhân vật Phùng – một nhà nhiếp ảnh.

Thân bài
:


1.
Giới thiệu đôi nét về nhân vật nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng:
- Là một người lính, ghét áp bức bất công, sẵn sàng làm tất cả vì điều thiện, lẽ công bằng.
- Là một người nghệ sĩ dễ xúc động trước cái đẹp.
- Khi đón nhận hiện thực thì không khỏi tức giận trước sự bạo hành của cái ác, cái xấu.

2.
Một người nghệ sĩ đối diện với hiện thực cuộc sống:
- Ban đầu Phùng nhìn đời bằng con mắt của một nghệ sĩ với sự rung động say mê trước cái đẹp “có lẽ suốt 1 đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy 1 cảnh “đắt” trời cho như vậy”.
- Nhưng khi chứng kiến cảnh bạo hành gia đình, thái độ và hành động của những người trong cuộc, Phùng đã có cái nhìn đời, nhìn người khác hẳn, đúng đắn và sâu sắc hơn “lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính nguỵ ngày xưa…chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két…”
· Sự việc xảy ra bất ngờ đến mức Phùng kinh ngạc “cứ đứng há mồm ra mà nhìn”.
· Và chẳng biết từ lúc nào Phùng đã “vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới”.
=> bất bình và muốn tới ngăn cản sự bạo hành của cái ác đang diễn ra ngay trước mắt nhưng hành động ấy vẫn không nhanh bằng việc của thằng Phác muốn bảo vệ mẹ.
- Lần thứ hai chứng kiến cảnh ấy “Phùng lại chứng kiến cảnh lão đàn ông đánh vợ, cảnh cô chị gái tước đoạt con dao găm mà đứa em trai định dùng làm vũ khí để bảo vệ người mẹ đáng thương” và “không thể nén chịu hơn được nữa, Phùng xông ra buộc lão đàn ông phải chấm dứt hành động độc ác – lão đàn ông đánh trả - Phùng bị thương”.
=> Phùng thất vọng nhận ra những ngang trái, xấu xa, bi kịch của một gia đình hàng chài.
Kết bài: Nêu ý nghĩa của phát hiện.

Câu 7: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật người đàn bà hàng chài.

Mở bài
:

- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm ® hình tượng người phụ nữ trong các sáng tác văn học.
- Người đàn bà hàng chài trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu là một hình tượng nghệ thuật gợi nhiều suy nghĩ và xúc động.

Thân bài
:


1.
Là một người đàn bà xấu xí, lam lũ, nghèo khổ:
- Ngoại hình: trạc ngoài 40, thân hình “cao lớn”, “thô kệch”, “mặt đầy” những nốt rổ chằng chịt ® Nguyễn Minh Châu đã kí hoạ nên chân dung một người đàn bà xấu xí, chịu nhiều thiệt thòi về nhan sắc.
- Trang phục, dáng vẻ: “khuôn mặt mệt mỏi”, “tấm lưng áo bạc phết và rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng” ® một sự hiện hữu của cái nghèo, lam lũ, vất vả, nhọc nhằn.

2.
Một người đàn bà cam chịu nhẫn nhục:
- Ánh mắt khi sắp bị chồng đánh: “đưa cặp mắt nhìn xuống chân” ® cái nhìn xuống đất đấy là một cái nhìn đầy chịu đựng và chấp nhận.
- Thái độ khi bị chồng đánh: “không hề kêu một tiếng, không chống trả cũng không tìm cách trốn chạy” ® không hề phản ứng, chị hoàn toàn câm lặng trước trận đòn tàn nhẫn của chồng. Phải chăng bị đòn quen rồi chị trở nên trơ lì, không còn biết ý thức về quyền sống của mình? Chị âm thầm, lặng lẽ chịu đựng, thái độ ấy biểu hiện của một sức chịu đựng phi thường, của sự cam chịu, nhẫn nhục kì lạ.
- Lời nói van xin quý Toà: “bắt tội con cũng được, bỏ tù con cũng được, đứng bắt con bỏ nó” ® một lời van xin đầy bất thường, chịu không cầu cứu sự giúp đỡ của mọi người giải thoát cho mình mà van xin sẵn sàng đánh đổi bằng mọi giá để không phải bỏ ông chồng vũ phu ấy.

3.
Một người mẹ thương con và giàu đức hi sinh:
- Hành động gửi con lên ông ngoại: sẵn sàng chấp nhận xa con vì muốn gìn giữ và bảo vệ con.
- Khi chứng kiến cảnh con muốn bảo vệ mẹ mà đánh bố để rồi nhận về hai cái tát và tiếng gọi con “Phác, con ơi” trong nước mắt ® đó là tột cùng của sự đau đớn và xót xa khi biết vô tình đã làm tổn thương tâm hồn đứa con thơ dại.
- Lời giãi bày ở Toà án huyện:
· “Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được” ® lí do để chị không bỏ người chồng vũ phu kia, sẵn sàng chấp nhận những trận đòn đau đớn chính là vì con ® tình thương con vô bờ.
· “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no” ® niềm vui đơn giản, mộc mạc, bình dị, chỉ cần một niềm vui ấy, chị sẵn sàng đánh đổi và hi sinh tất cả.

4.
Một người phụ nữ sâu sắc và thấu hiểu lẽ đời:
- Nếu như Phùng, Đẩu, thằng Phác nhìn người chồng như một thủ phạm đầy độc ác và tàn nhẫn cần phải lên án thì trong mắt chị, người đàn ông ấy chỉ là nạn nhân của hoàn cảnh khắc nghiệt cần được cảm thông và chia sẻ ® thấu hiểu và độ lượng với người chồng.
- Không bỏ chồng vì người đàn ông ấy vẫn là chỗ dựa lúc phong ba, dẫu sao “cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà thuận, vui vẻ” ® Chị đã không cam chịu một cách vô lí, không nông nổi một cách ngờ nghệch. Với chị đó là cách lựa chọn bất đắc dĩ nhưng đã có những suy tính kĩ lưỡng
=> Cuộc sống đầy nhọc nhằn, lam lũ, những trải nghiệm cơ cực đã dạy cho chị biết cần phải trân trọng, nâng niu và gìn giữ những hạnh phúc bình dị trong cuộc sống vốn rất bộn bề và đa dạng này.

Kết bài
:

- Bằng tài năng và sự quan tâm thương yêu sâu sắc đến con người, Nguyễn Minh Châu đã thực sự thành công khi xây dựng hình tượng người đàn bà hàng chài.
- Nhân vật đã luôn để lại cho người đọc những trăn trở và day dứt về số phận bất hạnh, những xúc động và ngưỡng mộ về những vẻ đẹp mà người đàn bà ấy mang (mang nét truyền thống của người phụ nữ VN).

Câu 8
: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng.

- Số phận, tính cách: từng là người lính vào sinh ra tử, ghét áp bức bất công, sẵn sàng làm tất cả vì điều thiện, lẽ công bằng; là người nghệ sĩ yêu cái Đẹp, dễ xúc động trước vẻ đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh nhưng cũng không khỏi tức giận trước sự bạo hành của cái ác, cái xấu và ra tay hành động như một phản xạ tự nhiên “vứt chiếc máy ảnh chạy nhào tới”. Chi tiết hiện thực có ý nghĩa ẩn dụ: chiếc máy ảnh là công cụ, phương tiện sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ nhiếp ảnh, Phùng đã vứt nó (vứt: ném đi một cách dứt khoát, không chần chờ) để nhào tới ngăn cản sự bạo hành của cái ác đang diễn ra ngay trước mắt. Đó là hành động biểu hiện sự lựa chọn, khi cần thiết phải lựa chọn, giữa nghệ thuật và cuộc đời.
=> Ý nghĩa của hành động (và cũng là của tựa đề): Chiếc thuyền thì ở ngoài xa, một khoảng cách đủ để tạo nên vẻ đẹp huyền ảo, nhưng sự thật cuộc đời lại ở rất gần. Đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc đời, bởi lẽ nghệ thuật chân chính luôn là cuộc đời và vì cuộc đời.
Trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp, hãy là một người biết yêu ghét, vui buồn trước mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con người.

Câu 9
: Trình bày giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa.

- Tư tưởng: Câu chuyện mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: cách nhìn hiện thực đa chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng.

- Nghệ thuật: Cách khắc hoạ nhân vật, xây dựng cốt truyện độc đáo, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, sáng tạo.

Câu 10
: Ý nghĩa tựa đề Chiếc thuyền ngoài xa.

Xem phần in chữ đậm câu 6.

Câu 11
: Phân tích cách tổ chức cốt truyện độc đáo của Nguyễn Minh Châu trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa.
Cách tổ chức cốt truyện độc đáo của Nguyễn Minh Châu thể hiện qua nghệ thuật tạo tình huống mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống: Việc Phùng chứng kiến lão đàn ông đánh vợ là sự kiện tạo bước ngoặt trong nhận thức của nhân vật.
- Ban đầu, Phùng nhìn đời bằng con mắt của một nghệ sĩ, rung động say mê trước cái đẹp.
- Khi chứng kiến cảnh bạo hành trong gia đình, thái độ và hành động của những người trong cuộc, Phùng đã có cái nhìn đời, nhìn người khác hẳn, đúng đắn và sâu sắc hơn.
Tình huống truyện đã được tác giả đẩy lên cao trào với tình tiết bất ngờ là người đàn bà nhất quyết không chịu bỏ chồng (Con lạy quý toà…, Quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó) để phát hiện tính cách con người, sự thật cuộc đời.

Lưu ý
: Để làm tốt bài văn nghị luận về tác phẩm truyện, các em phải nắm cốt truyện và thuộc một số dẫn chứng nguyên văn. Trong một số câu hỏi ôn tập của tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa có nên một số dẫn chứng trong văn bản của sách giáo khoa T.2, trang 70 – 78, được in chữ nghiêng nhằm cung cấp cho các em tư liệu để làm văn. Các em cần đọc lại tác phẩm trong sách giáo khoa, đánh dấu những dẫn chứng trên để dễ học thuộc. Các em cũng có thể chọn thêm những dẫn chứng mà mình tâm đắc.
 
THUỐC - Lỗ Tấn -

THUỐC
- Lỗ Tấn -


Câu 1: Những hiểu biết về tác giả Lỗ Tấn.

- Lỗ Tấn (1881-1936), tên khai sinh là Chu Chương Thọ, sau đổi thành Chu Thụ Nhân.
- Quê ông ở phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc.
- Năm 13 tuổi, chứng kiến cảnh người cha lâm bệnh, vì không có thuốc mà chết, ông ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc.
- Trước khi học nghề y:
+ Từng học nghề hàng hải với mong muốn đi nhiều nơi để mở mang tầm mắt.
+ Sau đó, ông học nghề khai thác mỏ với ước vọng làm giàu cho Tổ quốc.
+ Nhưng ông đều thất vọng.
- Khi học nghề y:
+ Nhờ học giỏi, ông nhận học bổng của Nhật.
+ Ông chọn học ngành y để chữa bệnh cho những người nghèo, ốm mà không có thuốc, chết vì ngu dốt và mê tín, … như cha mình.
+ Đang học trường Cao đẳng Y khoa Tiên Đài thì một lần xem phim, ông thấy những người Trung Quốc khoẻ mạnh, hăm hở xem quân Nhật chém một người Trung Quốc làm gián điệp cho quân Nga.
+ Ông giật mình mà nhận ra rằng: Chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần. Và thế là ông chuyển sang làm văn nghệ.
- Mục đích sáng tác của Lỗ Tấn:
+ Làm văn nghệ, ông dùng ngòi bút để phanh phui các “căn bệnh tinh thần” của quốc dân, lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy chữa.
+ Toàn bộ sáng tác của ông đều tập trung phê phán các căn bệnh tinh thần khiến cho quốc dân mê muội, tự thoả mãn “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”.
- Lỗ Tấn là nhà văn cách mạng vĩ đại của Trung Quốc thế kỉ XX, được tôn vinh là “linh hồn dân tộc”, là “kĩ sư tâm hồn” của dân tộc.
- Năm 1981, kỉ niệm 100 năm ngày sinh, Lỗ Tấn được phong tặng danh hiệu “Danh nhân văn hoá nhân loại”.
- Tác phẩm chính:
+ Các tập truyện ngắn: Gào thét (1923), Bàng hoàng (1926), Truyện cũ viết lại (1936),
+ Truyện vừa: AQ chính truyện ,
+ Các tập tản văn, tạp văn: Nấm mồ, Cỏ dại, Gió nóng, Hai lòng

Câu 2
: Tóm tắt truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn.

Vợ chồng lão Hoa Thuyên, chủ một quán trà nghèo, có đứa con trai duy nhất là bé Thuyên bị bệnh ho lao. Nhờ người mách giúp, một đêm thu gần về sáng, lão tìm tới cai ngục, mua bánh bao tẩm máu của tử tù đem về cho con trai ăn, hi vọng con sẽ khỏi bệnh nhưng sau đó bé Thuyên đã chết.
Sáng hôm ấy, tại quán trà, tên đao phủ Cả Khang và mọi người bàn luận về công hiệu của thứ thuốc đặc biệt kia và về Hạ Du, người chiến sĩ cách mạng kiên cường vừa mới hi sinh nhưng không ai hiểu anh, còn cho anh là giặc, là kẻ làm loạn, là điên.
Năm sau, một buổi sáng mùa xuân, trong tiết Thanh minh, mẹ của Hạ Du và bà Hoa Thuyên cùng đến nghĩa trang viếng mộ con. Hai bà mẹ có mối đồng cảm với nhau. Họ ngạc nhiên khi thấy trên mộ Hạ Du “rõ ràng có một vòng hoa, hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau”, người mẹ đã hiểu ra được việc làm cao đẹp của con mình.

Câu 3: Trong truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn, khách ở quán trà nhà lão Hoa đã bàn về những chuyện gì? Hãy cho biết điều nhà văn muốn nói qua những chuyện ấy.

- Khách trong quán trà đã bàn về:
· Chiếc bánh bao tẩm máu tử tù. Thuốc chữa bệnh lao.
· Người tù họ Hạ bị chết chém.
- Điều nhà văn muốn nói:
· Phản ánh và phê phán sự ngu muội, thiếu hiểu biết của người dân Trung Quốc đương thời về thuốc chữa bệnh lao (về khoa học).
· Phản ánh và phê phán sự ngu muội, thiếu hiểu biết của người dân Trung Quốc đương thời về người cách mạng (về cách mạng, chính trị,…)

Câu 4: Truyện Thuốc có nhiều lớp nghĩa. Anh (chị) hãy nêu ngắn gọn các lớp nghĩa đó.

- Nhà văn vạch trần sự u mê, lạc hậu của những người tin rằng ăn bánh bao tẩm máu người sẽ chữa khỏi bệnh lao.
- Đề cập tới 1 vấn đề có ý nghĩa xã hội sâu xa: phải tìm một thứ thuốc khác chứ không thể dùng thuốc cũ (thứ thuốc mà lão Hoa Thuyên đã trị bệnh cho con).
- Lỗ Tấn muốn khẳng định: để cứu Trung Quốc phải có phương thuốc chữa khỏi căn bệnh mê muội của quần chúng.
- Ngầm phê phán sự xa rời quần chúng của người chiến sĩ cách mạng.
 
SỐ PHẬN CON NGƯỜI (TRÍCH) - Sô-lô-khốp -

SỐ PHẬN CON NGƯỜI (TRÍCH)
- Sô-lô-khốp -

Câu 1: Trình bày hiểu biết về nhà văn Sô-lô-khốp, những chi tiết nào trong cuộc đời ảnh hưởng đến sáng tác của ông?

- Sô-lô-khốp (1905 – 1984) là nhà văn Nga lỗi lạc, vinh dự nhận giải thưởng Nô-ben về văn học năm 1965.
- Ông sinh tại tỉnh Rô-xtốp trên vùng thảo nguyên sông Đông nên gắn bó máu thịt với con người và cảnh vật ở sông Đông, yếu tố giúp ông thành công khi viết “Sông Đông êm đềm”.
- Nội chiến bùng nổ, Sô-lô-khốp tích cực tham gia nhiều công tác ở địa phương.
- Năm 1922, ông lên Mát-xcơ-va vừa đi học vừa đi làm để thực hiện ước mơ viết văn.
- Năm 1925, ông trở về quê và bắt tay viết tác phẩm tâm huyết nhất đời mình: “Sông Đông êm đềm” (đến 1940 hoàn thành và được giải Nô-ben năm 1965).
- Thời chiến tranh chống phát xít Đức, ông là phóng viên có mặt ở nhiều chiến trường nên thấu hiểu được số phận của con người trong và sau chiến tranh, nhờ đó ông đã thành công với truyện ngắn “Số phận con người”.
Các tác phẩm chính: Sông Đông êm đềm, Đất vỡ hoang, Số phận con người… Tác phẩm của Sô-lô-khốp phản ánh rất chân thực về chiến tranh và cuộc sống con người.

Câu 2: Hãy tóm tắt nội dung đoạn trích Số phận con người.

An-đrây Xô-cô-lốp vốn là một chiến sĩ Hồng Quân Liên Xô đã tham gia chống phát xít trong thế chiến II, chịu nhiều mất mát, đau thương. Năm 1922, cả nhà bị chết đói, riêng anh làm thuê nên sống sót, sau đó lấy vợ và có 3 con. Trong chiến tranh, bản thân anh bị thương, bị bắt làm tù binh trong trại tập trung của phát xít Đức, sau 2 năm anh mới trốn thoát trở về với Hồng Quân Liên Xô. Trong lúc đó, vợ và cả 2 con gái của anh đã bị bom giặc giết hại. Con trai của anh là Đại uý pháo binh Anatoni cùng cha tiến đánh Béclin. Người con đã hi sinh đúng vào ngày chiến thắng. Sau khi xuất ngũ, anh đã nhận bé Va-ni-a, một đứa bé mồ côi cha mẹ do chiến tranh làm con nuôi. Hai tâm hồn cô đơn đã gặp nhau. Nhưng số phận vẫn chưa buông tha. Trong một lần lái xe, vô tình xe anh va chạm con bò. Con bò vẫn lành lặn nhưng anh bị đuổi không cho lái xe nữa. Xô-cô-lốp cùng bé Va-ni-a đành đi đến một phương trời khác để kiếm sống. Anh cố giấu nỗi đau buồn của mình, không cho bé biết và mong nuôi dạy bé trưởng thành.

Câu 3
: Chủ đề truyện ngắn Số phận con người.

Thông qua số phận của con người sau chiến tranh, tác phẩm thể hiện cách nhìn cuộc sống và chiến tranh một cách toàn diện, chân thực; lên án chiến tranh phát xít, khẳng định bản lĩnh kiên cường và tấm lòng nhân hậu của con người Nga.

Câu 4
: Nêu ngắn gọn hoàn cảnh sống của nhân vật Xô-cô-lốp sau chiến tranh trong đoạn trích Số phận con người.

- Sau chiến tranh, Xô-cô-lốp trở về với nỗi đau mất mát lớn: gia đình thân yêu của anh bị chiến tranh cướp đi tất cả. Anh trở nên trơ trọi, cô độc và luôn phải sống trong nỗi giày vò, đau đớn về tinh thần cũng như những khó khăn về cuộc sống (không nhà cửa, không người thân thích…)
- Vượt lên cảnh ngộ đó, Xô-cô-lốp vẫn làm việc để kiếm sống, vơi đi nỗi đau tinh thần và không trở thành gánh nặng cho xã hội.

Câu 5: Tấm lòng nhân hậu của Xô-cô-lốp thể hiện như thế nào trong đoạn trích “Số phận con người”?

- Xô-cô-lốp đau khổ vô hạn vì những mất mát lớn lao trong chiến tranh.
- Nhận chú bé Va-ni-a mồ côi làm con, rất mực yêu thương và chăm sóc chú bé như con đẻ của mình.
Giấu chưa cho bé Va-ni-a biết nhiều sự thật vì không muốn chú bé buồn

Câu 6
:

Trong phần cuối tác phẩm Số phận con người, nhà văn M. Sô-lô-khốp viết:
Hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng của bão tố chiến tranh thổi bạt tới những miền xa lạ...
(Ngữ văn 12, Tập hai, tr. 123, NXB Giáo dục - 2008)
Hai con người được nói đến ở trên là những nhân vật nào? Vì sao tác giả gọi họ là hai con người côi cút? Hình ảnh hai hạt cát trong câu văn có ý nghĩa gì?

- Hai con người được nói đến là A. Xô-cô-lốp và bé Va-ni-a (hoặc Va-niu-ska).
- Tác giả gọi họ là hai con người côi cút vì A. Xô-cô-lốp và bé Va-ni-a đều mất hết người thân trong chiến tranh.
- Hình ảnh hai hạt cát có ý nghĩa:
+ Những số phận bé nhỏ, mong manh, là nạn nhân của bão tố chiến tranh.
+ Niềm cảm thương của tác giả dành cho các nhân vật.
 
ông già và biển cả (trích) - hemingway –

ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (TRÍCH)
- HEMINGWAY –


Câu 1: Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về nhà văn Hemingway.

- Ơ-nit Hê-ming-uê (1899- 1961) sinh tại bang I-li-noi trong một gia đình trí thức.
- Sau khi tốt nghiệp trung học, ông đi làm phóng viên.
- 19 tuổi, ông tham gia đội xe cứu thương của Hội chữ thập đỏ trong Chiến tranh thế giới thứ nhất ở chiến trường I-ta-li-a, sau đó ông bị thương và trở về Hoa Kì.
- Ông thất vọng về xã hội đương thời, tự nhận mình thuộc thế hệ mất mát, không hòa nhập với xã hội đương thời và đi tìm bình yên trong men rượu và tình yêu.
- Sau đó, ông sang Pháp, vừa làm báo vừa bắt đầu sáng tác.
- Năm 1926, ông sáng tác tiểu thuyết Mặt trời vẫn mọc và nổi tiếng từ đó.
- Ông để lại một số lượng tác phẩm đồ sộ với nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ và nhiều hồi kí, ghi chép.
- Hê-minh-uê là nhà văn lỗi lạc nhất nước Mĩ vào thế kỉ XX, ông khai sinh lối viết kiệm lời, kiệm cảm xúc và là người đề ra nguyên lí sáng tác “tảng băng trôi”:
- Dù viết về đề tài gì, Châu Phi hay Châu Mĩ, Huê-minh-uê đều nhằm mục đích “viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.
- Ông đã nhận được Giải thưởng Pu-lit-dơ năm 1953- Giải thưởng văn chương cao qúy nhất của Hoa Kì và Giải thưởng Nô-ben về văn học.
- Tác phẩm tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc, Giã từ vũ khí, Chuông nguyện hồn ai, Ông già và biển cả (Giải văn chương Nô-ben 1954),…

Câu 2
: Trình bày những nét chính của nguyên lí “tảng băng trôi”.

Dựa vào hiện tượng vật lý, khi tảng băng trôi trên đại dương, chỉ 1/8 nổi trên bề mặt, còn 7/8 chìm khuất, Hemingway nêu lên nguyên lý “tảng băng trôi”, khẳng định hiệu quả của cách viết ngắn gọn, hàm súc và ưu điểm của nó, ngụ ý chỉ mạch ngầm văn bản hay các lớp nghĩa chưa được phô bày trực tiếp trong tác phẩm.
Muốn thực hiện nguyên lí này, nhà văn phải hiểu biết cặn kẽ mọi vấn đề mình muốn tái hiện, loại bỏ các chi tiết không cần thiết, chỉ giữ lại phần cốt lõi để khi tiếp xúc với tác phẩm, người đọc vẫn có thể lĩnh hội được những ẩn ý, hàm ý chứa đựng trong văn bản.
Ngôn từ, chi tiết, cốt truyện và cả nhân vật phải rất cô đọng, hình tượng phải mang ý nghĩa tượng trưng với nhiều tầng nghĩa mà người đọc sẽ rút ra được từ kinh nghiệm, hiểu biết của mình.

Câu 3: Tóm tắt nội dung truyện Ông già và biển cả và đoạn trích trong SGK.

Truyện kể về một ông lão đánh cá tên là Xan-ti-a-go, 74 tuổi. Suốt 84 ngày lênh đênh trên biển, lão chẳng kiếm được con cá nào. Đến ngày 85, lão quyết định ra xa hơn với mong muốn sẽ câu được một con cá thật to. Trong một chuyến đi biển “rất xa” đó, lão đã câu được một con cá kiếm cực lớn, cực đẹp. Nhưng con cá quá khỏe đã lôi lão ra ngoài khơi. Sau ba ngày hai đêm, lão đã vật lộn với con cá hung dữ, lão kiệt sức. Lão quyết định đâm chết nó .Nhưng trên đường về, lão phải chiến đấu với đàn cá mập dữ tợn đến ăn con cá kiếm. Cuộc chiến không cân sức và cuối cùng lão chỉ mang về được bộ xương của con cá kiếm.
Lão trở về lều và nằm vật ra. Chú bé Ma-nô-lin gọi các bạn chài đến chăm sóc lão. Lão ngủ thiếp đi và mơ về “những con sư tử”.

Câu 4
: Phân tích hình tượng ông lão Xantiagô trong đoạn trích.

Hình tượng ông lão đánh cá đơn độc, dũng cảm được khắc hoạ bằng nguyên lý “tảng băng trôi”:
- Sự lặp lại những vòng lượn của con cá kiếm gợi lên hình ảnh một ngư phủ lành nghề kiên cường: lão chưa nhìn thấy con cá mà chỉ bằng con mắt từng trải (thị giác) và cảm giác đau đớn nơi bàn tay (xúc giác) đã ước lượng được khoảng cách ngày càng gần của con cá.
- Cảm nhận của ông lão về con cá ngày càng mãnh liệt và trực tiếp hơn khi “đến vòng thứ ba, lão lần đầu tiên nhìn thấy con cá” (trang 129).
- Lão không chỉ cảm nhận về con cá bằng thị giác và xúc giác mà bằng cả trái tim: sự cảm thông biểu hiện qua những lời đối thoại – thực chất là độc thoại – giữa lão và con cá kiếm (Mày đang giết tao cá à…Ta không quan tâm chuyện ai giết ai – Trang 131).
- Lão đã chiến đấu với tất cả sức mạnh vật chất và tinh thần cùng với kinh nghiệm nghề nghiệp của mình. Những biểu hiện:
· Sự tập trung cao độ thể hiện qua những lời đối thoại với các bộ phận cơ thể (kéo đi, tay ơi. Hãy đứng vững đôi chân kia. Tỉnh táo vì tao, đầu ạ. Trang 130).
· Kiên trì sau mỗi lần thất bại thể hiện qua những lời độc thoại tự động viên mình (mình sẽ cố thêm lần nữa…Mình sẽ lại cố thêm…Mình sẽ lại cố thêm một lần nữa – Trang 131).
· Động tác khéo léo, chính xác, có được do kinh nghiệm từng trải: Ông lão buông sợi dây xuống…dồn hết trọng lực lên cán lao. (trang 131)

Câu 5: Phân tích hình tượng con cá kiếm trong đoạn trích, từ đó cho biết ý nghĩa biểu tượng của nó.

Con cá kiếm dưới cái nhìn chiêm ngưỡng của ông lão Xantiagô như một điều kỳ diệu của tự nhiên “Tao chưa bao giờ thấy bất kỳ ai hùng dũng, duyên dáng, bình tĩnh, cao thượng hơn mày, người anh em ạ” (trang 131). Lão không ngừng quan sát con cá, từ lúc nó lặp đi lặp lại những vòng lượn vẽ lên những cố gắng cuối cùng nhưng hết sức mãnh liệt để thoát khỏi sự bủa vây của ông lão cho đến lúc nó “mang cái chết trong mình, sực tỉnh, phóng vút lên khỏi mặt nước phô hết tầm vóc khổng lồ và vẻ đẹp, sức lực. Nó dường như treo lơ lửng trên không trung, phía trên ông lão và chiếc thuyền”. Con cá, dưới mắt của ông lão cũng dũng cảm kiên cường không kém gì đối thủ. Qua đó, ta thấy quan hệ giữa ông lão và con cá kiếm không chỉ là quan hệ giữa người đi săn và con mồi mà là quan hệ giữa người và “người” (con cá trở thành một “nhân vật” đối với ông lão).
Hình tượng con cá kiếm hàm chứa một ý nghĩa rộng lớn hơn, trừu tượng hơn: hình ảnh của ước mơ, của lý tưởng mà mỗi con người thường theo đuổi trong cuộc đời.

* Tóm lại: Ý nghĩa biểu tượng con cá kiếm
- Là hình ảnh của thiên nhiên đẹp đẽ, vĩ đại, kiêu hùng.
- Thiên ấy có mối quan hệ phức tạp với con người, có thể vừa là bạn vừa là đối thủ.
- Biểu tượng của ước mơ bình thường, giản dị và đẹp đẽ, cao cả mà mỗi con người đều từng theo đuổi ít nhất một lần trong đời.

Câu 6
: Giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích.

Hình ảnh ông lão đánh cá đơn độc, dũng cảm săn đuổi con cá kiếm là một biểu tượng về vẻ đẹp của ước mơ hành trình gian khổ của con người để biến ước mơ thành hiện thực.
Tác phẩm mang đậm dấu ấn phong cách nghệ thuật Hemingway “viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người” nhưng hàm chứa nhiều tầng nghĩa rộng lớn, và là sự thể hiện sinh động nguyên lí sáng tác “tảng băng trôi”.

Câu 7
: Nguyên lí “tảng băng trôi” thể hiện qua nhân vật Xantiagô như thế nào?

- Phần nổi: Hành trình theo đuổi, chiến đấu để bắt con cá kiếm.
- Phần chìm:
· Hành trình theo đuổi và thực hiện ước mơ của con người.
· Hành trình khám phá vẻ đẹp và chinh phục thiên nhiên.
· Vượt qua thử thách => thành công của con người là kết quả của sự cố gắng bền bỉ.
· Cần chinh phục thiên nhiên nhưng cũng xem thiên nhiên là bạn.
· Niềm tin vào chiến thắng và bản thân.
 
HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT (TRÍCH) - Lưu Quang Vũ -

HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT (TRÍCH)
- Lưu Quang Vũ -

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN:

Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Lưu Quang Vũ.

Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) quê ở Đà Nẵng, sống và đi học ở Hà Nội. Từng tham gia quân đội thời chống Mĩ. Ban đầu sáng tác thơ rồi chuyển hẳn sang lĩnh vực sân khấu vào đầu những năm 80 của thế kỉ XX. Từ đó, Lưu Quang Vũ nổi lên thành hiện tượng đặc biệt trong
đời sống văn học nghệ thuật của nước nhà. Chỉ trong khoảng bảy, tám năm, ông đã sáng tác khoảng 50 kịch bản và hầu hết đều được dàn dựng.
Tác phẩm tiêu biểu: Hồn Trương Ba da hàng thịt, Nàng Xi-ta, Tôi và chúng ta,…

Câu 2
: Trình bày hoàn cảnh sáng tác của vở kịch và tóm tắt nội dung, diễn biến tình huống kịch của đoạn trích.

Hồn Trương Ba da hàng thịt được viết năm 1981, công diễn năm 1984 trong không khí đổi mới của đất nước và văn học.
Đoạn trích thuộc cảnh VII và Đoạn kết của vở kịch, diễn tả sự đau khổ, dằn vặt và quyết định cuối cùng vô cùng cao thượng của Hồn Trương Ba. Tình huống kịch diễn ra qua 4 bước:
- Hồn Trương Ba cảm thấy “không thể bên trong một đàng, bên ngoài một nẻo được” và muốn thoát khỏi thân xác kềnh càng, thô lỗ.
- Cuộc đối thoại giữa Hồn và Xác với sự giễu cợt, tự đắc của Xác khiến Hồn càng cảm thấy đau khổ, bế tắc.
- Thái độ, cư xử của những người thân khiến Hồn Trương Ba càng đau khổ, tuyệt vọng để đi đến quyết định giải thoát.
- Cuộc gặp gỡ, đối thoại cuối cùng giữa Hồn Trương Ba và tiên Đế Thích và quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba.

Câu 3
: Nêu giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích Hồn Trương Ba da hàng thịt.

- Cuộc sống thật đáng quý nhưng không phải sống thế nào cũng được. Hạnh phúc chân chính của con người là được sống đúng với mình và với mọi người.
- Nghệ thuật: Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, thể hiện được sự phát triển tình huống kịch; đối thoại, độc thoại giàu kịch tính, đậm chất triết lí nhân sinh.

II.
Làm văn:

Đề: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích Hồn Trương Ba da hàng thịt.

Đáp án: Bài làm cần phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật qua sự phát triển tình huống kịch:
- Hồn Trương Ba nhận thức được tình cảnh trớ trêu của mình kể từ khi nhập vào thân xác anh hàng thịt: tâm hồn cao khiết, bản chất hiền lành dần bị tha hoá:
· Không còn là người làm vườn chăm chỉ, hết lòng thương yêu vợ con, quan tâm đến hàng xóm như trước kia.
· Bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng, không còn khéo tay, nhẹ nhàng khi chăm sóc cây kiểng, khi chữa diều cho cu Tị.
· Bị người thân không thừa nhận, thậm chí xa lánh, ghét bỏ.
Vì vậy, sự tồn tại của Hồn Trương Ba trong thân xác hàng thịt trở nên vô nghĩa…
- Đau khổ, dằn vặt trước cuộc sống ngang trái, thể hiện qua:
· Độc thoại nội tâm: Tôi không muốn sống như thế này; cái thân thể kềnh càng thô lỗ này, ta bắt đầu sợ mi, chỉ muốn rời xa mi tức khắc.
· Đối thoại với Xác hàng thịt: bị mỉa mai, chế giễu khiến Hồn Trương Ba càng đau khổ và nhận ra nghịch cảnh thể xác át cả cái linh hồn cao khiết.
· Đối thoại với người thân: ông đâu còn là ông, đâu còn biết đến ai nữa, mỗi ngày một đổi khác dần, mất mát dần,…khiến Hồn Trương Ba càng bế tắc: mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta.
Từ đó, Hồn Trương Ba cảm thấy không thể tiếp tục sống như thế mãi được. Ý thức được bi kịch của mình, Hồn Trương Ba đã đi tới quyết định dứt khoát.
- Hành động và quyết định cao thượng: thể hiện qua cuộc đối thoại với tiên Đế Thích:
· Hồn Trương Ba: tôi không thể tiếp tục mang thân anh hàng thịt được nữa vì không thể bên trong một đàng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn là tôi toàn vẹn. Sống nhờ vào đồ đạc của cải của người khác đã là chuyện không nên, đàng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt.
· Đế Thích: gợi ý để Hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị, nhưng sau khi suy tính, ông từ chối, xin “hãy để cho tôi chết hẳn” đổi lại việc cho cu Tị được sống lại. Bởi Hồn Trương Ba nhận ra: Có những cái sai không thể sửa được,…Chỉ có cách là đừng sai nữa hoặc bù lại bằng một việc đúng khác. Sự sống là quý thật nhưng không thể sống với bất cứ giá nào.
=> Qua phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật, rút ra ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích (xem câu 3).
 
Đề 1: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
A-
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý



Đề 1: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?
(Một khúc ca)


1. Mở bài:
- Con người sinh ra ai cũng có ước mơ, khát vọng, có niềm tin và lí tưởng để sống.
- Đối với tuổi trẻ, đâu sẽ là sống đẹp, sống có ích, tiền đề tươi sáng? Câu thơ Tố Hữu đã đặt ra vấn đề đó.

2. Thân bài:


a. Giải thích nội dung, ý nghĩa câu thơ Tố Hữu:

- Câu thơ Tố Hữu viết dưới dạng câu hỏi, nêu lên vấn đề sống đẹp trong cuộc sống mỗi con người.
- Sống đẹp là một đòi hỏi tất yếu của loài người từ khi xã hội xuất hiện nền văn minh, văn hóa.
- Sống đẹp là sống có ý nghĩa, sống có ích cho cộng đồng; sống khẳng định giá trị, năng lực của bản thân; sống khiến người khác cảm phục, yêu mến, kính trọng, noi theo; sống với tâm hồn, nhân cách, suy nghĩ, khát vọng chính đáng, cao đẹp.

b. Biểu hiện của lối sống đẹp:


-Sống có lí tưởng, mục đích sống đúng đắn, cao đẹp:

+ Sống tự lập, có ích cho xã hội.
+ Sống biết dung hòa lợi ích bản thân và cộng đồng.
+ Sống có ước mơ, khát vọng, hoài bão vươn lên, khẳng định giá trị, năng lực bản thân.

- Sống có tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu:

+ Hiếu nghĩa với người thân.
+ Quan tâm, yêu thương, chia sẻ với những người xung quanh.
+ Dũng cảm, lạc quan, giàu ý chí, nghị lực.
+ Không chạy theo lối sống lập dị, không phù hợp với truyền thống , thẩm mĩ, văn hóa dân tộc.

- Sống không ngừng học hỏi, mở mang trí tuệ, bồi dưỡng kiến thức:

+ Học để biết, để có kiến thức về các lĩnh vực xã hội, để khám phá chính mình.
+ Học để sống có văn hóa, tiến bộ.
+ Học để làm, để chung sống, để khẳng định chính mình.
­
- Sống phải hành động lương thiện, tích cực:

+ Không nói xuông mà phải có những hành động cụ thể để chứng tỏ có lối sống đẹp.
+ Hành động cần có tính xây dựng, tránh vì lợi ích cá nhân mà gây bất lợi cho lợi ích tập thể.

c. Phê phán quan niệm và lối sống không đẹp:

- Thói ích kỉ, vụ lợi: không những làm cho con người nhỏ nhen, ti tiện, vô cảm mà còn gây những hậu quả xấu cho xã hội như nạn tham ô, phạm pháp…
- Lối sống buông thả, tùy tiện, thiếu lí tưởng: dẫn đến tình trạng tha hóa nhân cách, sống vô nghĩa, không có mục đích, vô giá trị, sống thừa.
- Thói lười nhát trong lao động, học tập: dẫn đến ngu dốt, thiếu kĩ năng sống, kĩ năng làm việc và quan hệ xã hội.
- Sống vô cảm, thiếu tình thương, lòng trắc ẩn: dẫn đến cô độc, thiếu tính nhân văn…

d. Phương hướng rèn luyện để sống đẹp:

- Tích cực học tập, mở mang tri thức.
- Xác định mục đích sống rõ ràng.
- Rèn luyện đạo đức, tinh thần lao động.

3. Kết bài:

- Khẳng định ý nghĩa tích cực của lối sống đẹp.
+ Sống đẹp là chuẩn mực cao nhất của nhân cách con người, là tiêu chí đánh giá con người.
+ Câu thơ của Tố Hữu có ý nghĩa nhắc nhở, gợi mở về lối sống đẹp, nhất là cho thế hệ trẻ ngày nay.
- Nêu cảm nghĩ riêng.
 
Đề 2: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”

Đề 2: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”
Ý kiến trên của nhà văn Pháp M. Xi-xê-rông gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân.


1. Mở bài:

- Trong quá trình tu dưỡng, rèn luyện và học tập, phấn đấu, không phải ai cũng xác định một cách đúng đắn, rõ ràng những tiêu chí để đánh giá đúng giá trị bản thân.
- Giá trị của một con người được thể hiện, khẳng định qua suy nghĩ, nhận thức hay lời nói, hành động?
- Nhà triết học cổ đã có gợi ý: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”. Theo M. Xi-xê-rông, hành động mới chính là thước đo mọi phẩm chất của con người.

2. Thân bài:

a. Giải thích nội dung câu nói:

- Đức hạnh là phẩm chất đạo đức, trí tuệ, tâm hồn tốt đẹp của con người.
- Hành động: những việc làm cụ thể có ý thức, có mục đích.
- Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động: đạo đức, phẩm cách tốt đẹp của con người phải được thể hiện qua hành động, thể hiện bằng những việc làm cụ thể. Đức hạnh sẽ soi đường, định hướng cho hành động. Và hành động phải là tấm gương phản ánh đức hạnh, luôn luôn song hành, gắn bó mật thiết với đức hạnh.

b. Phân tích, chứng minh tính đúng đắn của câu nói:

- Vì sao “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”?

+ Hành động sẽ thể hiện trực tiếp giá trị, bản chất của một con người.
+ Những suy nghĩ, nhận thức đúng đắn, cao cả chỉ là biểu hiện bản chất, giá trị con người ở dạng tiềm ẩn, trừu tượng, khó nhận biết.
+ Lời nói tuy cũng biểu hiện trực tiếp bản chất một con người nhưng không có độ tin cậy cao: “Đừng nghe anh ta nói, hãy xem anh ta làm”.
+ Héc-béc (Anh) cũng khẳng định: “Câu trả lời ngắn nhất là hành động”.

- Đức hạnh là cội nguồn của hành động, là cơ sở chi phối hành động của một con người:

+ Một người có tấm lòng nhân hậu, bao dung, vị tha sẽ luôn có những hành động ứng xử đẹp đẽ, cao thượng:
. Một đứa trẻ lễ độ, có học thức: sẽ dắt cụ già qua đường khi thấy cụ đi lại khó khăn.
. Một chàng trai hào hiệp, có nghĩa khí: ra tay cứu giúp người cô thế bị hà hiếp.
. Một người mẹ có tấm lòng nhân hậu: cưu mang một đứa trẻ lang thang cơ nhỡ dù nhà mẹ chẳng khá giả gì.
+ Ngược lại: mọi hành động tàn ác, đố kị, giẫm đạp lên tình người chắc chắn bắt nguồn từ những kẻ phi đạo lí, tâm hồn bị tha hóa.

- Hành động là biểu hiện cụ thể của đức hạnh:

+ Nhà thơ – chí sĩ Nguyễn Đình Chiểu: Không mệt mỏi dùng văn chương để chiến đấu vì dân vì nước. Ông còn khẳng khái khước từ tên tỉnh trưởng người Pháp khi hắn định mua chuộc ông: "Đất chung còn mất thì đất riêng có nghĩa lí gì." Đó là biểu hiện rõ nét nhất lòng yêu nước thương dân, bất hợp tác với giặc của cụ.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh: Suốt đời phấn đấu, hi sinh cho dân ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, trẻ em ai cũng được học hành… Bác sống giản dị, vị tha, nhân ái chan hòa với thiên nhiên và con người. Hành động của Bác thống nhất với quan niệm nhân sinh, đạo đức của Người, là minh chứng cho những lời Bác căn dặn, dạy bảo cán bộ, thanh thiếu niên.
+ Những năm tháng chiến tranh: lớp lớp thanh niên gác tình riêng, hi sinh hạnh phúc cá nhân để lên đường chiến đấu đem lại hạnh phúc cho dân tộc. Đó là biểu hiện cụ thể của phẩm chất anh hùng, lòng yêu nước sâu sắc.
+ Trong cuộc sống hôm nay: biết bao người có hành động đẹp đẽ, cao thượng vì hạnh phúc của người khác. Tất cả là biểu hiện sinh động của những tấm lòng giàu đức hạnh.

c. Phê phán, bác bỏ:

- Lối sống đạo đức suông, đạo đức giả.
- Lối sống, hành động vị kỉ, sống vô bổ, đua đòi.

d. Bàn bạc, rút ra bài học:

- Với tuổi trẻ học đường: cần rèn đức, luyện tài vì ngày mai lập nghiệp. Cụ thể:
+ Xác định được lí tưởng, mục đích sống cao đẹp.
+ Tự giác, thường xuyên rèn luyện thể chất, chăm lo sức khỏe bản thân.
+ Xây dựng cho mình một lối sống đẹp: nhân ái, năng động, tự tin, có trách nhiệm với tương lai của chính mình và của đất nước.
+ Có ý chí, quyết tâm vượt khó, có lòng say mê, sáng tạo, các định được phương pháp học tập khoa học để tích lũy, làm giàu tri thức; biết vận dụng hiệu quả những tri thức, hiểu biết ấy vào cuộc sống…

- Bản thân mỗi người: cần có những hành động cụ thể:
+ Quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ những người thân.
+ Tham gia tích cực, tự nguyện các hoạt động xã hội, từ thiện.
+ Tránh xa, tích cực đấu tranh chống lại những tệ nạn xã hội có sức cám dỗ tuổi trẻ: nghiện hút, trộm cắp, đua xe…
+ Đoạn tuyệt với những thói quen xấu mà tuổi trẻ thường mắc phải: sống buông thả, đua đòi, lười biếng, cẩu thả, vô tâm, ích kỉ; những hành vi, lối ứng xử thiếu văn hóa nơi công cộng…

- Chính mình:
+ Đã xác định cho mình lí tưởng, mục đích sống đúng đắn chưa?
+ Có kiên trì theo đuổi lí tưởng, mục đích đó không?
+ Trong lối sống của mình, có gì cần phát huy, có gì cần khắc phục, thay đổi?
+ Cần từ bỏ những thói quen xấu nào?

3. Kết bài:

- Bài học có ý nghĩa nhất mà bản thân đúc kết được từ câu nói: Mỗi con người có cách tự bộc lộ, tự khẳng định mình khác nhau, song cách tự bộc lộ, tự khẳng định mình ngắn nhất, thuyết phục nhất là thông qua hành động và bằng hành động.
- Hành động cũng là thước đo tin cậy nhất để nhận biết, đánh giá bản chất, giá trị tốt đẹp của con người. Đó là một chân lí.
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top