Trang Dimple
New member
- Xu
- 38
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đối với VN, chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Việt Nam đã làm cho kinh tế, xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi…
I. Chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp .
* Nguyên nhân : sau chiến tranh thế giới thứ nhất , Pháp bị chiến tranh tàn phá nặng nề , nền kinh tế kiệt quệ.
* Mục đích : bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra ,để nhanh chóng khôi phục địa vị kinh tế, chính trị, Pháp tăng cừơng bóc lột nhân dân Pháp, đồng thời đẩy mạnh khai thác thuộc địa ( trong đó có Việt Nam ) với qui mô lớn và tốc độ nhanh.
* Nội dung khai thác :
Vốn đầu tư của Pháp vào Đông Dương tăng mạnh, tập trung vào hai ngành:cao su và khai mỏ
-Nông nghiệp : Mở rộng đồn điền trồng cao su ( 1927 lên tới 400 triệu ph răng từ 15 ngàn ha năm 1918 lên 120 ngàn ha năm 1930 ; nhiều công ty cao su ra đời ).
-Công nghiệp : tăng cừơng khai thác mỏ than ( lập thêm nhiều công ty than mới: công ty than Hạ Long, Tuyên quang, Đông Triều…).
-Mở thêm nhiều cơ sở công nghiệp mới(sợi Hải Phòng , Nam Định , đường Tuy Hòa, gạo Chợ Lớn…)
-Thương nghiệp phát triển , Pháp dựng hàng rào thuế quan để độc chiếm thị trừơng.
-Giao thông vận tải được mở rộng để phục vụ cho cuộc khai thác ( đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền).
-Đánh thuế nặng , nhiều loại thuế ( từ 1912 – 1930 , ngân sách Đông Dương tăng 3 lần).
-Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế.
Đặc điểm :
+ Diễn ra rất nhanh , có điểm mới là : tăng cường đầu tư vốn , kỹ thuật , mở rộng sản xuất để kiếm lời .
+ Hạn chế công nghiệp phát triển , nhất là công nghiệp nặng , nhằm cột chặt kinh tế Đông Dương vào kinh tế Pháp , biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm chủa Pháp .
+ Kinh tế VN phát triển thêm một bứơc nhưng vẫn bị kềm hãm và lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
Chính sách chính trị , văn hóa, giáo dục :
*Mục đích : Phục vụ cho việc thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần hai đạt kết quả cao.
*Về chính trị:
+Vua quan Nam triều chỉ là bù nhìn, tay sai.
+Thực hiện chính sách chia để trị : chia nứơc ta làm ba kỳ, chia rẽ các dân tộc , tôn giáo.
+Triệt để lợi dụng bộ máy cừơng hào, địa chủ.
*Về Văn hóa – giáo dục:
-Thi hành chính sách văn hóa nô dịch nhằm gây tâm lý tự ti, vong bản, khuyến khích tệ nạn xã hội .
-Mở rất ít trừơng học để đào tạo công chức và công nhân lành nghề.
-Xuất bản nhiều sách báo tuyên truyền cho chính sách “ khai hóa “ của Pháp
I. Xã hội Việt Nam bị phân hóa :
Cùng với chuyển biến về kinh tế , xã hội VN có sự phân hóa sâu sắc . Bên cạnh giai cấp cũ ( địa chủ , phong kiến , nông dân ) xuất hiện những tầng lớp , giai cấp mới ( tư dản , tiểu tư sản , công nhân) với những lợi ích riêng và thái độ chính trị khác nhau
1. Giai cấp địa chủ phong kiến :
-Là chỗ dựa của Pháp nên thế lực tăng mạnh, ra sức đè nén , bóc lột nông dân.
-Một số địa chủ nhỏ , có tinh thần yêu nứơc.
2. Tầng lớp tư sản :
-Ra đời sau 1918 , bị Pháp chèn ép , số lượng không đông, thế lực kinh tế yếu ( vốn bằng 5% vốn tư bản nước ngoài).
-Dần dần phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với Pháp và là một thế lực phản cách mạng.
+ Tư sản dân tộc kinh doanh độc lập , có tinh thần dân tộc dân chủ nhưng dễ thỏa hiệp với Pháp.
3. Tiểu tư sản thành thị :
-Sau 1918 phát triển nhanh, gồm có sinh viên , học sinh, trí thức , viên chức , tiểu thương . tiểu chủ… bị Pháp chèn ép , bạc đãi , đời sống bấp bênh.
-Họ có tinh thần yêu nứơc cao , nhạy bén với những tư tưởng dân tộc dân chủ, là lực lượng cách mạng quan trọng.
4. Giai cấp nông dân : chiếm 90% dân số, bị áp bức, bóc lột dẫn đến bần cùng hóa và phá sản, là lực lượng cách mạng hăng hái , đông đảo nhất.
5. Giai cấp công nhân : ra đời trước 1918 , phát triển nhanh sau Thế chiến thứ nhất về số lượng và chất lượng ( tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin và Cách mạng tháng Mừơi Nga).
* Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam :
+Bị ba tầng áp bức , bóc lột của đế quốc , phong kiến và tư sản Việt Nam.
+Có quan hệ gần gũi với nông dân.
+Kế thừa truyền thống yêu nứơc bất khuất.
+Sống tập trung tại các trung tâm kinh tế quan trọng , dễ tổ chức đấu tranh , có ý thức tổ chức , kỷ luật cao.
+Sớm tiếp thu ảnh hửơng của chủ nghĩa Mác –LêNin.
+Đời sống vật chất , tinh thần hết sức thấp kém và khổ cực nên có tinh thần đấu tranh cách mạng rất triệt để.
- Vì vậy giai cấp công nhân VN sớm trở thành lực lượng chính trị độc lập, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng VN.
* Kết luận: Vậy xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản:
-Mâu thuẫn giữa nhân dân VN với thực dân Pháp ( mâu thuẫn các dân tộc).
-Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ , phong kiến (mâu thuẫn giai cấp).
- Hai mâu thuẫn này vừa là nguồn gốc vừa là động lực làm nảy sinh và thúc đẩy các phong trào yêu nứơc chống Pháp và phong kiến ở nứơc ta.
- Do đó, cách mạng VN có hai nhiệm vụ là chống đế quốc và chống phong kiến , nhưng nhiệm vụ chủ yếu hàng đầu là đánh đuổi thực dân Pháp và tay sai phản động để giành độc lập , tự do.
Bài viết trên đã khái quát kiến thức Sử 9 -BÀI 14 : VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT .Bút nghiên chúc các em học tập tốt.Hãy chia sẻ để cùng học tốt nhé
Sử 9 -BÀI 14 : VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT .
I. Chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp .
* Nguyên nhân : sau chiến tranh thế giới thứ nhất , Pháp bị chiến tranh tàn phá nặng nề , nền kinh tế kiệt quệ.
* Mục đích : bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra ,để nhanh chóng khôi phục địa vị kinh tế, chính trị, Pháp tăng cừơng bóc lột nhân dân Pháp, đồng thời đẩy mạnh khai thác thuộc địa ( trong đó có Việt Nam ) với qui mô lớn và tốc độ nhanh.
* Nội dung khai thác :
Vốn đầu tư của Pháp vào Đông Dương tăng mạnh, tập trung vào hai ngành:cao su và khai mỏ
-Nông nghiệp : Mở rộng đồn điền trồng cao su ( 1927 lên tới 400 triệu ph răng từ 15 ngàn ha năm 1918 lên 120 ngàn ha năm 1930 ; nhiều công ty cao su ra đời ).
-Công nghiệp : tăng cừơng khai thác mỏ than ( lập thêm nhiều công ty than mới: công ty than Hạ Long, Tuyên quang, Đông Triều…).
-Mở thêm nhiều cơ sở công nghiệp mới(sợi Hải Phòng , Nam Định , đường Tuy Hòa, gạo Chợ Lớn…)
-Thương nghiệp phát triển , Pháp dựng hàng rào thuế quan để độc chiếm thị trừơng.
-Giao thông vận tải được mở rộng để phục vụ cho cuộc khai thác ( đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền).
-Đánh thuế nặng , nhiều loại thuế ( từ 1912 – 1930 , ngân sách Đông Dương tăng 3 lần).
-Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế.
Đặc điểm :
+ Diễn ra rất nhanh , có điểm mới là : tăng cường đầu tư vốn , kỹ thuật , mở rộng sản xuất để kiếm lời .
+ Hạn chế công nghiệp phát triển , nhất là công nghiệp nặng , nhằm cột chặt kinh tế Đông Dương vào kinh tế Pháp , biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm chủa Pháp .
+ Kinh tế VN phát triển thêm một bứơc nhưng vẫn bị kềm hãm và lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
Chính sách chính trị , văn hóa, giáo dục :
*Mục đích : Phục vụ cho việc thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần hai đạt kết quả cao.
*Về chính trị:
+Vua quan Nam triều chỉ là bù nhìn, tay sai.
+Thực hiện chính sách chia để trị : chia nứơc ta làm ba kỳ, chia rẽ các dân tộc , tôn giáo.
+Triệt để lợi dụng bộ máy cừơng hào, địa chủ.
*Về Văn hóa – giáo dục:
-Thi hành chính sách văn hóa nô dịch nhằm gây tâm lý tự ti, vong bản, khuyến khích tệ nạn xã hội .
-Mở rất ít trừơng học để đào tạo công chức và công nhân lành nghề.
-Xuất bản nhiều sách báo tuyên truyền cho chính sách “ khai hóa “ của Pháp
I. Xã hội Việt Nam bị phân hóa :
Cùng với chuyển biến về kinh tế , xã hội VN có sự phân hóa sâu sắc . Bên cạnh giai cấp cũ ( địa chủ , phong kiến , nông dân ) xuất hiện những tầng lớp , giai cấp mới ( tư dản , tiểu tư sản , công nhân) với những lợi ích riêng và thái độ chính trị khác nhau
1. Giai cấp địa chủ phong kiến :
-Là chỗ dựa của Pháp nên thế lực tăng mạnh, ra sức đè nén , bóc lột nông dân.
-Một số địa chủ nhỏ , có tinh thần yêu nứơc.
2. Tầng lớp tư sản :
-Ra đời sau 1918 , bị Pháp chèn ép , số lượng không đông, thế lực kinh tế yếu ( vốn bằng 5% vốn tư bản nước ngoài).
-Dần dần phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với Pháp và là một thế lực phản cách mạng.
+ Tư sản dân tộc kinh doanh độc lập , có tinh thần dân tộc dân chủ nhưng dễ thỏa hiệp với Pháp.
3. Tiểu tư sản thành thị :
-Sau 1918 phát triển nhanh, gồm có sinh viên , học sinh, trí thức , viên chức , tiểu thương . tiểu chủ… bị Pháp chèn ép , bạc đãi , đời sống bấp bênh.
-Họ có tinh thần yêu nứơc cao , nhạy bén với những tư tưởng dân tộc dân chủ, là lực lượng cách mạng quan trọng.
4. Giai cấp nông dân : chiếm 90% dân số, bị áp bức, bóc lột dẫn đến bần cùng hóa và phá sản, là lực lượng cách mạng hăng hái , đông đảo nhất.
5. Giai cấp công nhân : ra đời trước 1918 , phát triển nhanh sau Thế chiến thứ nhất về số lượng và chất lượng ( tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin và Cách mạng tháng Mừơi Nga).
* Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam :
+Bị ba tầng áp bức , bóc lột của đế quốc , phong kiến và tư sản Việt Nam.
+Có quan hệ gần gũi với nông dân.
+Kế thừa truyền thống yêu nứơc bất khuất.
+Sống tập trung tại các trung tâm kinh tế quan trọng , dễ tổ chức đấu tranh , có ý thức tổ chức , kỷ luật cao.
+Sớm tiếp thu ảnh hửơng của chủ nghĩa Mác –LêNin.
+Đời sống vật chất , tinh thần hết sức thấp kém và khổ cực nên có tinh thần đấu tranh cách mạng rất triệt để.
- Vì vậy giai cấp công nhân VN sớm trở thành lực lượng chính trị độc lập, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng VN.
* Kết luận: Vậy xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản:
-Mâu thuẫn giữa nhân dân VN với thực dân Pháp ( mâu thuẫn các dân tộc).
-Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ , phong kiến (mâu thuẫn giai cấp).
- Hai mâu thuẫn này vừa là nguồn gốc vừa là động lực làm nảy sinh và thúc đẩy các phong trào yêu nứơc chống Pháp và phong kiến ở nứơc ta.
- Do đó, cách mạng VN có hai nhiệm vụ là chống đế quốc và chống phong kiến , nhưng nhiệm vụ chủ yếu hàng đầu là đánh đuổi thực dân Pháp và tay sai phản động để giành độc lập , tự do.
Bài viết trên đã khái quát kiến thức Sử 9 -BÀI 14 : VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT .Bút nghiên chúc các em học tập tốt.Hãy chia sẻ để cùng học tốt nhé
Sửa lần cuối: