Trực khuẩn Helicobacter pylori - trực khuẩn gây viêm loét dạ dày

Năm 1979, Warren (Australia) đưa ra nhận xét ở những tiêu bản giải phẫu bệnh lý của bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng có một loại vi khuẩn hình xoắn nằm ở lớp niêm mạc. Năm 1981, Marshall (Australia) bắt đầu phân lập vi khuẩn và chính thức công bố vi khuẩn này vào năm 1983. Năm 1989, Goodwin nghiên cứu về cấu trúc tế bào và đặt tên là Helicobacter pylori.

Đặc điểm sinh học
Hình thể và tính chất bắt màu
muO7jBtucGhU51iYpGJZPWF7WeFPXDnGOGfCblODaAM7JjKHhZfBNJGcOKeLjFbs0pY9dMc8diYsAugxFz_RueaEmk4P4RJrDYMgHWAgRSRSD1xucotUA_wBCpqcX2jU7wcLVtzT



H.pylori có hình xoắn hoặc hơi cong hình sừng bò hoặc giống chữ u, chữ C...kích thước 0.5 Mm x 3-5Mm. Trong bệnh phẩm có hình cong, mảnh, hoặc hình dấu hỏi, hình chữ S….Nếu nuôi cấy lâu này, vi khuẩn có hình cầu. Có chùm lông ở một đầu, di động mạnh, không có vỏ, không sinh nha bào, bắt màu gram âm.

Tính chất nuôi cấy
Nuôi cấy H.pylori rất khó. Môi trường nuôi cấy phải giàu dinh dưỡng như thạch pylori (có huyết thanh ngựa) hoặc thạch não tim 7% huyết thanh ngựa. thường dùng thạch máu có thêm một số vitamin và kháng sinh như amphotericin (2Mg/ml), trimethoprim (5Mg/ml)...dùng để ức chế nắm vfa một số vi khuẩn khác.

H.pylori thích hợp với môi trường 37 độ C, khí trường 7% CO2. Mặc dù vi khuẩn sống được trong pH acid của dạ dày nhưng khi nuôi cấy vi khuẩn thích hợp với pH 6,7-8

Trên môi trường nuôi cấy, khuẩn lạc màu xám nhạt hoặc trong suốt, mọc sau 48-72h, đôi khi làm tan máu.

Tính chất sinh vật học
Men Urease (+++), đây là tính chất quan trọng để phân biệt với Campylobacter; Catalase (+), oxydase (+) và nitrat (-)

Nhạy cảm với cephalothin, đề kháng với acid nalidixic.

Sức đề kháng
H.pylori có sức đề kháng cao hơn so với một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột khác. Qua một số nghiên cứu, người ta thấy H.pylori không phải là vi khuẩn ưa acid vì chúng bị tiêu diệt rất nhanh ở pH 3,1 - 3,5, trong khi đó chúng có thể tồn tại lâu ở dạ dày pH 2,5 - 3,0. Để làm được điều trên, chúng tiết enzym Urease rất mạnh, phân giải ure trong dạ dày tạo thành amoniac bao quanh vi khuẩn khiến chúng không bị tác động bởi acid trong dạ dày.

Đáp ứng miễn dịch
  • Đáp ứng miễn dịch tại chỗ: Tại nơi H.pylori xâm nhập, tập trung một lượng lớn các tế bào bạch cầu trung tính và bạch cầu lympho. Các tế bào lympho và bạch cầu giải phóng ra các interleukin và các gốc tự do oxi hóa, nhưng phản ứng viêm tại chỗ này không có khả năng loại bỏ H.pylori.
  • Đáp ứng miễn dịch dịch thể:Khi nghiên cứu tìm kháng thể kháng H.pylori, người ta thấy có sự gia tăng nồng độ IgG, IgA, và đặc biệt là IgM. Các kháng thể này giảm có mục đích sau khi đã loại bỏ hết H.pylori. Kết quả này có ứng dụng quan trọng trong chẩn đoán huyết thanh học và theo dõi điều trị
Khả năng gây bệnh
Cơ chế gây bệnh
H.pylori di động mạnh, xâm nhập qua lớp nhày và xâm lấn lớp biểu mô dạ dày, đặc biệt là khoảng gian bào. Vi khuẩn sản sinh Urease rất mạnh, enzym này có hoạt tính làm phân giải ure thành amoniac. Ure là sản phẩm chuyển hóa của các mô tế bào, chúng vào máu một phần và được đào thải qua thận. Một lượng Ure từ máu qua lớp niêm mạc dạ dày vào dịch dạ dày. Amoniac có phản ứng kiềm làm tăng pH tạm thời tại chỗ đến khoảng 6,5 giúp vi khuẩn sống được trong môi trường rất acid của dạ dày. Ngoài ra, Amoniac còn gây độc trực tiếp với niêm mạc dạ dày. H.pylori làm giảm chất nhầy bảo vệ thành dạ dày nên acid dịch vị tác động vào niêm mạc, sự phối hợp nhiều yếu tố khiến dạ dày viêm loét. Trên những bệnh nhân bị viêm loét dạ dày - tá tràng có thể phân lập được H.pylori từ 80% - 90% trường hợp.

Đặc điểm gây bệnh
Theo các nghiên cứu được thực hiện tại Úc và Pháp, có khoảng 95% bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng và trên 80% bệnh nhân ung thư dạ dày có nhiễm H.pylori. Vi Khuẩn còn tiết độc tố gây độc và phá hủy tế bào và độc tố gây tăng tiết dịch vị, người ta thấy kháng nguyên CagA làm tăng tiết interleukin 8, đó là một trong các yếu tố làm bệnh tiến triển đến ung thư.

Chẩn đoán vi sinh
  • Bệnh phẩm: Mảnh sinh thiết tư vùng viêm hoặc ổ loét của dạ dày tá tràng.
  • Nhuộm soi: Nhuộm gram hoặc Giemsa, thường nhuộm gram để xem tính chất bắt màu của H.pylori, ở những nơi có điều kiện có thể nhuộm huỳnh quang miễn dịch trên lam kính.
  • Nuôi cấy: Nghiền bệnh phẩm rồi nuôi cấy vào môi trường thạch pylori, thạch não tim hoặc một số môi trường khác, để nhiệt độ 37 độ C, khí trường 10% CO2, sau 48-72h nhuộm soi khuẩn lạc rồi xác định tính chất sinh vật hóa học của vi khuẩn.
  • Test Urease
  • Trong bệnh phẩm: Dựa vào khả năng sinh Urease rất mạnh của vi khuẩn, cho vào môi trường Ure có Phenol làm chất chỉ thị màu một mẫu bệnh phẩm, lắc đều, để 37 độ C trong 10-15 phút. Urease của vi khuẩn sẽ chuyển Ure thành Amoniac làm tăng pH của môi trường, môi trường sẽ chuyển từ màu vàng sang ,màu đỏ. Đây là một loại test nhanh, độ nhạy cao.
  • Trong hơi thở: Bằng cách gắn đồng vị phóng xạ 14C (carbon) vào dạ dày , nếu có men urease sẽ nhanh chong phân giải ure 14C thành amoniac và dioxyd phóng xạ 14C, chất phóng xạ vào máu tới phổi, có thể phát hiện ra chúng qua hơi thở của bệnh nhân.
  • Kỹ thuật khuếch đại gen PCR
Kỹ thuật này cho phép phát hiện các đoạn gen của H.pylori owe cả mảnh sinh thiết dạ dày, dịch dạ dày, nước bọt và phân bệnh nhân.

Phòng bệnh và điều trị
Hiện chưa có vaccine phòng bệnh, chủ yếu là nâng cao đời sống, vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống.

Điều trị bằng kháng sinh Amoxicillin, penicillin, cephalothin, tetracyclin, gentamycin..nên dùng hai loại kháng sinh để có hiệu quả hơn.
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top