TRÌNH BẦY TIỀM NĂNG, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA 3 VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
A- VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN BẮC
B- VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN NAM
C- VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
A- VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN BẮC
B- VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN NAM
C- VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
Trả lời:
A- VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN BẮC
Bao gồm 5 tỉnh và thành phố Hà nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Diện tích 10.912 km2
Thế mạnh chủ yếu
Về vị trí địa lý
Vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc nằm ở phía Đống Bắc đồng bằng sông Hồng và sườn Đông Nam vùng Đông Bắc Bắc Bộ, tiếp giáp với Vịnh Bắc Bộ, có các hải cảng lớn nhất miền Bắc là Hải Phòng và Cái Lân. Vì vậy vùng có điều kiện quan hệ với các quốc gia và lãnh thổ trên cánh cung Thái Bình Dương như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philipine, Hồng Kông, Đài Loan, Australia... và theo các trục đường 18, đường 5 mở rộng liên hệ với các vùng kinh tế Đông Bắc và Tây Bắc đi ssâu vài lục địa vươn tới các vùng kinh tế nam Trung Hoa như Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Đông Hưng, phía Nam là đồng bằng sông Hồng tiếp cận vùng Bắc Trung Bộ.
Về vị trí kinh tế xã hội
- Là vùng có lịch sử hình thành đô thị sớm nhất nước ta như Hà nội, Hải Phòng, Hòn Gai, Hải Dương tạo nên sức hút mạnh mẽ các vùng lân cận.
- Là vùng có khả năng tiếp cận và hội tụ được nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên để làm nguyên liệu thực hiện công nghiệp hoá như nhiên liệu - năng lượng, khoáng sản kim loại, phi kim loại, có nguồn nước mặt, nước ngầm phong phú, có biển rộng, giầu tài nguyên du lịch.
- Là vùng có nguồn lao động dồi dào, có chất lượng bao gồm cả lao động kỹ thuật. Năm 1994 có 7,4 triệu dân số trong đó thành thị là 2,2 triệu, chiếm 29,5% dân số, nông thôn là 5,2 triệu chiếm 70,5% dân số. Lao động có trình độ phổ thông trung học trở lên chiếm 75%, 91 vạn cán bộ khoa học kỹ thuật chiếm 27,3% lao động xã hội, 17 vạn người có trình độ đại học và 6644 người có trình độ trên đại học chiếm 72% tổng số cả nước.
- Là vùng có cơ sở hạ tầng đủ để mở rộng các mối liên hệ đa dạng và đa phương trong và ngoài vùng, đảm bảo cho các hoạt động phát triển có hiệu quả.
- Là vùng đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP của vùng, là vùng đã và đang củng cố, mở rộng các ngành kinh tế giữ vị trí chủ đạo và then chốt như điện, than, dầu khí, cơ khí chế tạo, vận tải biển, đường sắt, hàng không, Ngân hàng, bưu chính.
Tăng trưởng GDP năm 1994 đạt 303USD (cả nước là 2130USD), đứng sau vùng kinh tế trọng điểm miền Nam (556USD). Phấn đầu đưa nhịp độ tăng GDP hàng năm từ 11,2% (thời kỳ 1991-1994) lên 11,7% (thời kỳ 1995-2000) và 14,2% (thời kỳ 2001-2010) trong đó:
+ Về tốc độ (cùng các thời kỳ trên) công nghiệp từ 13,9% lên 16,2 và 16,7%
Xây dựng từ 18,9% xuống 15,3% và 13,8%
Nông lâm từ 6,6% xuống 4,0% và 3,5%
Dịch vụ từ 10,5% lên 11,0% và 14,3%
+ Về cơ cấu (cùng các năm 1994, 2000 và 2010)
Nông nghiệp từ 20,4% lên 25,9% và 32,2%
Xây dựng từ 9,1% lên 11% và 10,6%
Dịch vụ từ 55,2% còn 53,1% và 53,3%
Nông lâm từ 15,3% xuống 10,0% và 3,7%
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Ở Hà nội
- Thuộc hữu ngạn sông Hồng có các khu công nghiệp
+ Khu công nghiệp Thượng Đình đường Nguyễn Trãi khoảng 30 xí nghiệp quốc doanh và địa phương gồm công nghiệp cơ khí chế tạo, cơ khí chính xác, hoá chất, giày da, chế biến thực phẩm.
+ Khu công nghiệp Xuân Mai (Hà Tây) gồm công nghiệp cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm.
+ Khu công nghiệp Hoà Lạc (Hà Tây) với công nghiệp sạch, công nghiệp kỹ thuật cao (điện tử, cơ khí)
+ Khu vực Minh Khai, Vĩnh Tuy gồm công nghiệp sợi, dệt, cơ khí, chế biến thực phẩm.
+ Khu vực Nam Thăng Long gồm khu vực công nghiệp công nghệ cao
- Thuộc tả ngạn sông Hồng có các khu công nghiệp
+ Khu công nghiệp Bắc Thăng Long gồm công nghiệp điện tử, đồ điện gia dụng, sản phẩm quang học
+ Khu công nghiệp Sài Đồng I - Sài Đồng II gồm công nghiệp sạch, công nghệ cao, công nghiệp nhẹ
+ Khu công nghiệp Đông Anh gồm công nghiệp cơ khí, điện tử, công nghiệp nhỏ xuất khẩu.
+ Khu công nghiệp Đa Phúc (Sóc Sơn) gồm công nghiệp cơ khí chính xác, điện tử, quang học
+ Khu công nghiệp Sóc Sơn (cạnh Nội Bài) gồm công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác
+ Khu công nghiệp Tiên Sơn (Bắc Ninh) gồm công nghiệp cơ khí, lắp ráp ô tô, xe máy, may mặc, chế biến thực phẩm, dược phẩm.
+ Khu công nghiệp Mê Linh (Vĩnh Phúc) gồm công nghiệp cơ khí, lắp ráp ô tô, xe máy, may mặc, chế biến thực phẩm, dược phẩm.
+ Khu công nghiệp Vĩnh Yên - Tam Đảo gồm công nghiệp lắp ráp cơ khí, điện lạnh, ô tô, xe máy, may mặc, chế biến thực phẩm.
+ Khu công nghiệp Tây Bắc - Việt Trì gồm công nghiệp dệt, may mặc, da, cơ khí chế tạo, hoá chất, đồ gỗ, chế biến thực phẩm.
Ở Hải Phòng
+ Khu công nghiệp Đinh Vũ gồm công nghiệp cơ khí, chế biến thực phẩm cao cấp, may mặc.
+ Khu công nghiệp Nômura ở Vật Cách gồm công nghiệp dệt, may mặc, sản xuất hàng cơ khí tiêu dùng, chế biến thực phẩm.
+ Khu công nghiệp Đồ Sơn gồm công nghiệp đồ điện, điện tử, may mặc, giày da, mỹ nghệ, thực phẩm.
+ Khu công nghiệp Minh Đức với công nghiệp luyện kim, cơ khí đóng tàu thuyền, vật liệu xây dựng.
Ở Hải Hưng
+ Khu vực thị xã Hải Dương có 25 xí nghiệp quốc doanh trung ương và địa phương gồm công nghiệp năng lượng, cơ khí, hoá chất, vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, giấy, sành sứ, thuỷ tinh, chế biến lương thực, thực phẩm, dệt, may, da, in và công nghiệp khác.
+ Các điểm công nghiệp dọc đường 5
+ Điểm Như Quỳnh gồm công nghiệp lắp ráp sửa chữa ô tô, xe máy và một số ngành hỗ trợ cho khu công nghiệp Sài Đồng
+ Điểm Phúc Thành thuộc Kim Môn cách Hải Phòng 21 km gồm công nghiệp lắp ráp và chế tạo máy móc thiết bị, chế biến nông sản
+ Điểm An Lưu gồm công nghiệp chế biến nông sản và các ngành dịch vụ kỹ thuật cho khu công nghiệp Nhi Chiểu - Kim Môn
+ Điểm Mỹ Văn cách Hà nội 30 km gồm công nghiệp chế biến hàng nông sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, nước giải khát cao cấp và các sản phẩm khác.
+ Khu vực Phả Lại - Chí Linh - Kim Môn gồm hai cụm công nghiệp Phả Lại - Chí Linh và Kim Môn, công nghiệp điện, than, hoá chất, vật liệu xây dựng, sành sứ thuỷ tinh và giày da.
Ở Quảng Ninh
+ Khu vực Mạo Khê - Uông Bí gồm công nghiệp điện, than, vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, chế biến nhựa thông.
+ Khu công nghiệp Cái Lân (Hoành Bồ) gồm công nghiệp cơ khí chế tạo và lắp ráp máy móc, phụ tùng, ngành cơ khí chế tạo và lắp ráp sửa chữa phương tiện giao thông đường thuỷ, ngành cơ khí chế tạo công cụ thiết bị vi tính chính xác về cơ điện tử, chế biến nông sản, thuỷ sản và công nghiệp dịch vụ phục vụ du lịch.
+ Khu công nghiệp Hoành Bồ (nhà máy điện công suất 1200MW, giai đoạn đầu 400MW)
+ Khu công nghiệp Đồng Đăng (gần đường 18 với cảng Cái Lân) gồm công nghiệp chế tạo, công nghiệp chế biến xuất khẩu.
+ Khu vực Hòn Gai, Bãi Cháy gồm công nghiệp than, cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, may mặc, in, chế biến thực phẩm.
+ Khu vực Cẩm Phả - Dương Huy gồm công nghiệp than, cơ khí mỏ, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm.
Phát triển các ngành du lịch chủ yếu du lịch, thương mại, tài chính, Ngân hàng. đảm bảo nhịp độ tăng trung bình hàng năm từ nay đến năm 2010 khoảng 15,4%
Cơ cấu lãnh thổ thương mại
- Ở Hà nội hình thành trung tâm thương mại: trung tâm thương mại quốc tế Tràng Tiên, trung tâm thương mại Nam Hoàn Kiếm, trung tâm thương mại du lịch Bưởi, trung tâm thương mại Sóc Sơn, trung tâm thương mại Pháp Vân và trung tâm thương mại Bắc Thanh Xuân
- Ở Hải Phòng hình thành 3 trung tâm: trung tâm thương mại chợ Sắt, trung tâm thương mại khu vực Đồ Sơn và trung tâm thương mại khu vực đảo Đình Vũ - Cát Bà
- Ở Quảng Nình hình thành 3 trung tâm thương mại: trung tâm thương mại Bãi cháy - Hòn Gai, trung tâm thương mại Hoành Bồ - Cái Lân và trung tâm thương mại Móng Cái
- Ở Hải Hưng xây dựng một trung tâm thương mại tại thị xã Hải Dương
Cơ cấu lãnh thổ du lịch
- Ở Hà nội
+ Các khu du lịch nội thành bao gồm ba khu vực hồ Hoàn Kiếm, khu phố cổ và khu vực Hồ Tây
+ Các khu vực du lịch ngoại thành chủ yếu là các di tích gồm 116 cơ sở ở các huyện ngoại thành.
+ Các khu vực du lịch ở các vùng lân cận như Đại Nải, Tam Đảo, Đồng Mô, Ngải Sơn, Ba Vì, Suối Hai, Ao Vua (Hà Tây), Tam Cốc, Bích Động, Hoa Lư (Ninh Bình)
Hà nội hình thành các tuyến du lịch ngắn, dài và quốc tế
- Ở Hải Phòng - Quảng Nình có 4 điểm du lịch là điểm Hạ Long, điểm Cát Bà, điểm Đồ Sơn và điểm Trà Cổ.
Cơ cấu lãnh thổ tài chính - Ngân hàng
Trên địa bàn có các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài.
- Ở Hà nội mạng lưới Ngân hàng được sắp xếp lại
Ngân hàng Nhà nước nối 50/61 chi nhánh
Ngân hàng công thương nối 35/35 chi nhánh
Ngân hàng ngoại thương nối 14/14 chi nhánh
Ngân hàng đầu tư và phát triển nối 54/55 chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp nối 54/55 chi nhánh
- Ở Hải Phòng có 4 Ngân hàng thương mại. trong đó Ngân hàng công thương có 4 chi nhánh, Ngân hàng nông nghiệp 9 chi nhánh, Ngân hàng nông nghiệp 9 chi nhánh, ngoài ra còn có Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng hàng hải và 13 hợp tác xã tín dụng.
- Ở Quảng Ninh tại Hòn Gai có Ngân hàng tỉnh một chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải và chi nhánh Ngân hàng tỉnh của Ngân hàng quốc doanh thương mại. Riêng Ngân hàng nông nghiệp có 4 chi nhánh, Ngân hàng Công thương có 3 chi nhánh, Ngân hàng ngoại thương có 2 chi nhánh, 4 hợp tác xã tín dụng.
Cơ cấu lãnh thổ giao thông vận tải
Mở rộng cảng biển (Hải Phòng - Cửa Ông), xây dựng cảng Cái Lân, nâng cấp mở rộng các tuyến đường bộ (5,18,10,21) các tuyến đường sắt Hà nội, Hải Phòng, Yên Viên, Hòn Gai, nâng cấp sân bay Nội Bài công suất 3 triệu hành khách, 2 tấn hàng hoá tiến lên 10 triệu hành khách và 8 vạn tấn hàng hoá vào năm 2010.
Phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp
Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn trong mối quan hệ chặt chẽ với công nghiệp hoá, hiện đại hoá, lấy hiệu quả làm tiêu chuẩn lựa chọn cơ cấu hàng hoá và sản phẩm, sản xuất nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm của nông dân và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thành phố và khu công nghiệp trong vùng, đồng thời có nguồn hàng để xuất khẩu.
Phát triển vùng nguyên liệu gỗ trụ mỏ ở Quảng Ninh, bảo vệ và trồng rừng ngập mặn ở Hải Phòng, Quảng Ninh và trồng cây xanh tại các đô thị, phủ xanh đất trống ở các vùng đồi tiếp cận.
B- VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN NAM
Vùng kinh tế trọng điểm miền trung gồm thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà.
Diện tích là 4.405.408 ha.
Thế mạnh của vùng
Đây là một lãnh thổ chạy dài khoảng 5 vĩ tuyến, nằm trên trục giao thông Bắc Nam, phía Nam liên hệ kinh tế với vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc liên hệ kinh tế với vùng Bắc Trung Bộ, phía tây là hệ thống Trường Sơn, vùng tây Nguyên rộng lớn, có trục giao thông nối liền với các nước trên bán đảo Đông Dương, với Thái Lan, Mianma, phái Đông là một vùng biển rộng, có bờ biển dài hơn 1000 km với 38 cửa sông, lạch, trong đó có 8 cửa sông, lạch có độ sâu từ 1-3m, có một số vũng, vịnh nước sâu như Cam Ranh, Dung Quất. Trên biển có khoảng 50 đảo và quần đảo trong đó có hai quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa và các đảo tương đối lớn như Lý Sơn, Cù Lao Chàm, Cù Lao Xanh. Biển có đường hàng hải quốc tế đi qua, đó là thế mạnh để phát triển những ngành kinh tế trọng điểm.
Đây là khu vực có nhiều tài nguyên rừng của Đông Trường Sơn và khoáng sản đa dạng, nhưng quy mô nhỏ, phân tán, đáng kể nhất là cát, đá các loại, cát nặng có chứa Ti, Zr, trữ lượng Limenit có gần 5 tỉ tấn, cát trắng duyên hải trữ lượng hàng triệu tấn đang được khai thác ở Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hoà.
Là vùng dân số tương dối đông, được tôi luyện và hun đúc trong đấu tranh với thiên nhiên và đấu tranh cách mạng nên kiên cường, quật khởi, cần cù lao động, kiên trì chống chịu và ngày nay họ sẵn sàng tiếp thu kỹ thuật để đưa vùng kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá công nghiệp và đô thị hoá làm xuất hiện bước đầu các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp như Đông Hà, Huế, Dung Quất, Đà Nẵng, Quảng Ngãi... chúng đang có xu hướng mở rộng và phát triển.
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1991-1994 của vùng là 7,9%/năm. trong đó công nghiệp tăng 9,8%, xây dựng tăng 21,7%, nông lâm tăng 2,7%, dịch vụ 12%. Bình quân GDP đầu người năm 1994 đạt 179,5USD/người.
Cơ cấu kinh tế của vùng đã có sự chuyển dịch nhất định, tỷ trọng GDP dịch vụ và công nghiệp tăng dần và giảm dần tỷ trọng nông lâm. Năm 1994 trong cơ cấu GDP của vùng nông lâm chiếm 31,4%, công nghiệp 14,7%, xây dựng 6,7%, dịch vụ 44,5%. Dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào vùng trọng điểm từ 8 dự án với 36 triệu USD (1990) lên 74 dự án với 740 triệu USD (năm 1994). Giá trị xuất khẩu từ 99,7 triệu USD năm 1990 lên 180 triệu USD năm 1995 Ngân sách Nhà nước trong vùng đã tăng từ 326 tỷ đồng (1990) lên 1554,1 tỷ đồng (1994)
Hướng tổ chức lãnh thổ công nghiệp là hoàn chỉnh và đồng bộ hoá các khu vực phân bố công nghiệp đã có và xây dựng mới một số khu vực công nghiệp tập trung, khu chế xuất dài ven biển.
Ở Quảng trị gồm 4 khu vực công nghiệp: Khu trung tâm tỉnh (Đông Hà, Gio Linh, Cam Lộ với chức năng là chế biến nông, lâm, hải sản, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí sửa chữa lắp ráp xe máy điện tử...). Khu vực Vĩnh Linh công nghiệp cơ khí sửa chữa thiết bị nông nghiệp, chế biến gỗ, chế biến hải sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Khu vực Triệu Phong, Hải Lăng, thị xã Quảng Trị chủ yếu là công nghiệp cơ khí, nước giải khát, vật liệu xây dựng. Khu vực Đakrông, Khe Sanh, Lalay, Lao Bảo chủ yếu là công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp khai thác, chế biến vật liệu xây dựng.
Ở Thừa Thiên - Huế, ở thành phố Huế phát triển các ngành công nghiệp phục vụ cho tiêu dùng dân cư và phục vụ du lịch. Hình thành khu công nghiệp Phú Bài, khu công nghiệp gắn với cảng thương mại tổng hợp Thuận An và thành phố Chân Mây.
Ở Quảng Nam - Đà Nẵng khu cảng Liên Chiểu, khu công nghiệp Hoà Khánh, khu công nghiệp Điện Ngọc, Điện Bàn, khu công nghiệp Chu Lai, Kỳ Hà, khu công nghiệp An Hoà, Nông Sơn, khu chế xuất An Đồn, các khu này chủ yếu là công nghiệp cơ khí đóng tàu, thuyền, luyện thép, xi măng, chế biến thực phẩm, lắp ráp thiết bị điện tử, thông tin.
Ở Quảng Ngãi khu công nghiệp Dung Quất (ở Bình Sơn, Sơn Tịnh) chủ yếu là công nghiệp lọc dầu, hoá dầu, cơ khí sửa chữa, đóng tàu biển, lắp ráp ô tô, công nghiệp luyện thép, công nghiệp chế biến nông, lâm hải sản, công nghiệp kỹ thuật cao, vật liệu xây dựng.
Ở Khánh Hoà khu vực Bình Tân giáp cảng Nha Trang, khu vực Đồng Đế tới Vĩnh Lương, khu vực Phước Đồng, các khu vực này chủ yếu là công nghiệp chế biến hải sản, thuốc lá, chất tẩy rửa, mỹ phẩm và công nghiệp dệt, may mặc, chế biến thức ăn gia súc, công nghiệp thuỷ tinh...
Tổ chức lãnh thổ các ngành dịch vụ chủ yếu
Tổ chức lãnh thổ du lịch hình thành 5 cụm du lịch là Huế và vùng lân cận, Lăng Cô, Bạch Mã, Cảnh Dương, Đà Nẵng và vùng phụ cận, Quy Nhơn và vùng phụ cận, Nha Trang và vùng phụ cận.
Xây dựng các tuyến du lịch tổng hợp xuất phát từ trung tâm các cụm du lịch, xây dựng các tuyến du lịch chuyên để tham quan di tích trong vùng, xây dựng các tuyến du lịch liên vùng.
Tổ chức lãnh thổ ngành thương mại. Tổ chức các mạng lưới trung tâm các chợ, siêu thị gắn với việc giải quyết các mối quan hệ giữa các đô thị và nông thôn.
Hình thành trung tâm thương mại quốc tế và trung tâm thông tin thương mại cấp vùng ở Đà Nẵng... Trung tâm giao nhận kho vận ngoại thương ở Chân Mây, Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn.
Tổ chức lãnh thổ nông, lâm ngư nghiệp
- Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Phát triển sản xuất lương thực nhằm chủ yếu là cung cấp tại chỗ lúa ở các đồng bằng có điều kiện tưới tiêu nước, xây dựng vùng chuyên canh năng suất cao ở khu vực sông Thu Bồn, sông Ba, sông Côn, hoa màu chủ yếu là ngô và sắn.
Phát triển cây công nghiệp mía, dâu tằm, dừa, điều, cao su, cà phê, hồ tiêu ở Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Thừa Thiên Huế.
Phát triển chăn nuôi, phát triển thế mạnh chăn nuôi bò, lợn, gia cầm và hải sản.
Tổ chức lãnh thổ hải sản: Củng cố mở rộng các cảng cá như Cảng Bến Hải, Cảng Thuận An, Cảng sông Hàn, Cảng số 8, Cảng Sa Ký
Tổ chức chăn nuôi hải sản ven bờ ở 36 đầm, vùng vịnh.
Phát triển kinh tế hải đảo kết hợp quốc phòng như Hoàng Sa, Trường Sa, Lý Sơn, Hòn Cỏ, Cù Lao Chàm
Tổ chức lãnh thổ lâm nghiệp theo hướng bảo vệ, khôi phục rừng tự nhiên, phát triển rừng trên đất trống đồi trọc, trồng rừng, chống cát bay và rừng cảnh quan ven biển, đồng thời khai thác hợp lý vốn rừng.
C- VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
Vùng kinh tế trọng điểm này gồm thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa, Vũng Tầu, Bình Dương
Thế mạnh của vùng
Về mặt địa lý đây là vùng chuyển tiếp giữa vùng Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long vì thế vùng có điều kiện hội tụ các nguồn tài nguyên để phát triển công nghệ và có cơ sở lương thực, thực phẩm vững chắc để phát triển công nghiệp, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nằm ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai, tiếp cận với một vùng biển sâu, bờ biển đẹp, vùng có nhiều tài nguyên nhiên liệu năng lượng và nguồn hải sản lớn. Một hệ thống đất đỏ bazan, đất xám phân bố rộng lớn trên lãnh thổ của vùng là điều kiện để hình thành các vùng chuyên canh cây cnnhiệt đới đặc trưng, đặc biệt sông Sài Gòn có mức nước sâu, hình thành Cảng Sài Gòn, hải cảng lớn nhất của cả nước. Vùng tiếp giáp với đường biển quốc tế, hành lang giao thông đường thuỷ sầm uất nhất ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, gần các trung tâm thương mại quốc tế lớn như Băng Cốc, Singapore đó là lợi thế rất quan trọng để vùng xây dựng nền kinh tế mở.
Về mặt kinh tế xã hội, đây cũng là vùng có lịch sử hình thành những điểm đô thị cách đây vài ba thế kỷ như Sài Gòn, Gia Định. Phần lớn các thành phố trong vùng trọng điểm ít bị tàn phá, các cơ sở công nghiệp đã có được công nhân bảo vệ để làm bàn đạp cho phát triển công nghiệp hiện đại. Trong vùng đã có nhiều tổ hợp sản xuất và chế biến cây công nghiệp như cao su, cà phê, đường, lạc, mía, quy mô tương đối lớn, gắn tổ chức sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
Lịch sử phát triển cũng đã thu hút dân cư vào lao động ngày càng đông từ nhiều địa phương đến và đã hình thành được đội ngũ cán bộ chuyên môn, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế kỹ thuật. Hiện nay, vùng có mật độ dân cư đô thị đông nhất cả nước và trình độ học vấn tương đối cao, chất lượng nguồn lao động có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá của vùng.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng, trong vùng đã có các xí nghiệp công nghiệp có các trung tâm công nghiệp lớn như thành phố Hồ chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, có hệ thống điện lực của các nhà máy điện chạy bằng dầu, khí tự nhiên. Vùng có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt nhất nước, với hệ thống giao thông đủ các loại phương tiện, có thành phố Hồ Chí Minh đầu mối giao thông lớn nhất các tỉnh phía Nam, cho phép mở rộng các mối liên hệ kinh tế với các nước và quốc tế đặc biệt đây là một trong những khu trung tâm hàng không, hàng hải của khu vực Đông Nam Á.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của vùng đạt 15% năm (1990-1994). Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch khá mạnh mẽ, tỷ trọng của dịch vụ và công nghiệp tăng, tỷ trọng của nông lâm ngư nghiệp giảm dần, năm 1995 công nghiệp và xây dựng cơ bản chiếm 40%, dịch vụ chiếm 51% còn các ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 9% trong cơ câú GDP của vùng.
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh 4 khu công nghiệp có thể đi vào hoạt động mà không phương hại đến lợi ích khu kế cận. Tân Thuận và Cát Lái có thể thuận lợi cho các hoạt động chuyên ngành đòi hỏi phải giáp mặt với sông nước.
Khu chế xuất Tân Thuận ở huyện Nhà Bè có 42 doanh nghiệp công nghiệp nhẹ gồm dệt, may mặc, nhựa và công nghiệp thực phẩm
Khu công nghiệp Cát Lái ở huyện Thủ Đức trên sông Đồng Nai hiện có 8 doanh nghiệp chủ yếu là công nghiệp cảng và công nghiệp nhẹ.
Khu chế xuất Linh Trung ở huyện Thủ Đức hiện có 9 doanh nghiệp. Dự kiến đến năm 2000 có 70 doanh nghiệp, chủ yếu là các ngành công nghiệp nhẹ.
Khu công nghiệp Tân Quy ở huyện Củ Chi hiện có 3 doanh nghiệp chủ yếu là công nghiệp nhẹ.
Bà Rịa, Vũng Tầu, Mỹ Xuân và Phú Mỹ là các khu công nghiệp nặng ưu tiên thích hợp cho các nhà máy đòi hỏi diện tích rộng và phương tiện bốc dỡ các nguyên vật liệu đang rời không đóng gói. trung tâm Vũng Tàu là dầu khí và du lịch. Ba khu công nghiệp là khu công nghiệp Mỹ Xuân, Phú Mỹ, khu công nghiệp Bắc Bà Rịa, khu công nghiệp Phương Thanh (Vũng Tàu).
Đồng Nai, Biên Hoà sẽ dần trở thành trung tâm công nghiệp thu hút nhiều lao động vì hơn 50% diện tích đất công nghiệp đều nằm trong 7 khu công nghiệp ưu tiên của tỉnh. Các điểm công nghiệp nặng và hoá chất được đặt ở Gò Dầu gần các khu công nghiệp Mỹ Thuận, Phú Mỹ, 7 khu công nghiệp là khu công nghiệp Biên Hoà 1, khu công nghiệp Biên Hoà 2, khu công nghiệp Long Bình B, khu công nghiệp Amala, khu công nghiệp Nhơn Trạch, khu công nghiệp Sông Mây, khu công nghiệp Gò Dầu, các khu công nghiệp này chủ yếu là khu công nghiệp chế xuất công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng.
Bình Dương 4 khu công nghiệp được xác định ở huyện Thuận An và Phú Mỹ là khu công nghiệp Sóng Thần, khu công nghiệp An Phú, khu công nghiệp Tân Định, khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, các khu công nghiệp này chủ yếu là công nghiệp nhẹ.
Tổ chức lãnh thổ nông, lâm, ngư nghiệp
Nổi bật nhất của vùng là sản xuất và chế biến các cây công nghiệp nhiệt đới quan trọng như cao su, điều, cà phê. Đây là yếu tố quan trọng để nâng cao thu nhập và giảm bớt sự nghèo khổ ở nông thôn, Phát triển mạnh ngành khai thác hải sản xa bờ và chế biến hải sản, tổ chức chăn nuôi, chú ý tăng đàn bò sữa, nuôi trồng thuỷ sản.
Tổ chức lãnh thổ dịch vụ
Là một trong những khu vực kinh tế đã tương đối phát triển ở trong vùng. Tuy nhiên, cần mở rộng thương mại để cung cấp nguyên vật liệu, nâng cấp và phát triển mọi giao thông vận tải (cảng Thị Vải, Phú Mỹ, sân bay Tân Sơn Nhất, Long Thành), mở thêm các đường bộ cao tốc và đường xe lửa Sài Gòn đi Vũng Tàu, Tây Ninh, Mỹ Tho, phát triển thông tin - liên lạc, tài chính, Ngân hàng, bảo hiểm, phát triển du lịch, văn hoá, giáo dục và y tế.
Bài viết sưu tầm