Tổng hợp câu hỏi nâng cao về phả hệ (Có đáp án)

Phả hệ là một trong các dạng vận dụng cao của đề thi tốt nghiệp THPTQG. Để chinh phục được dạng này, trước tiên học sinh cần hiểu rõ sơ đồ phả hệ, các ký hiệu và xác định kiểu gen. Sau đó, học cách tính toán xác suất và rèn luyện thêm các bài tập. Dưới đây là bài tổng hợp các câu hỏi về phả hệ.


Câu hỏi

Câu 1.
Phả hệ sau đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do 1 trong 2 alen của 1 gen quy định:
20220525_185552.jpg
Cho biết không phát sinh đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Bệnh do alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
II. Có nhiều nhất 9 người có kiểu gen dị hợp tử.
III. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 12 người.
IV. Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng 13 – 14 là 2/3.
A. 1. B. 3. C. 2. D. 4.

Câu 2. Phả hệ ở hình bên ghi lại sự di truyền của một bệnh ở người. Biết không xảy ra đột biến.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
20220525_191254.jpg
I. Alen bệnh nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X.
II. Có tối đa 8 người mang kiểu gen đồng hợp.
III. Nếu người 12 lấy vợ không bị bệnh, xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh là 50%.
IV. Nếu người số 15 lấy chồng không bị bệnh thì xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh là 2/3
A. 1. B. 3. C. 2. D. 4.

Câu 3. Phả hệ sau đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do 1 trong 2 alen của 1 gen quy định.
20220525_185552.jpg
Cho biết không phát sinh đột biến và người số 14 không mang alen bệnh. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Bệnh do alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
II. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 12 người.
III. Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng 13 – 14 là 15/16.
IV. Xác suất sinh con không mang alen bệnh của cặp vợ chồng 13 – 14 là 7/8.
A. 1. B. 3. C. 2. D. 4.

Câu 4. Phả hệ sau đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do 1 trong 2 alen của 1 gen quy định:
20220525_190027.jpg
Cho biết không phát sinh đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng ?
I. Bệnh do alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
II. Có ít nhất 4 người có kiểu gen đồng hợp tử.
III. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 10 người.
IV. Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng 13 – 14 là 3/4.
A. 1. B. 3. C. 2. D. 4.

Câu 5. Phả hệ ở hình bên ghi lại sự di truyền của một bệnh ở người. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
20220525_190113.jpg
I. Bệnh do gen trội quy định và không liên kết với giới tính.
II. Có tối thiểu 8 người mang kiểu gen đồng hợp.
III. Nếu người số 10 lấy vợ không bị bệnh, xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh là 50%.
IV. Nếu người số 15 lấy chồng không bị bệnh thì con của họ sẽ không bị bệnh.
A. 1. B. 3. C. 2. D. 4

Câu 6. Phả hệ sau đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do 1 trong 2 alen của 1 gen quy định.
20220525_190200.jpg
Cho biết không phát sinh đột biến và người số 5 không nhận gen bệnh từ người số 2. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Bệnh do alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính quy định. II. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 12 người.
III. Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng 13 – 14 là 15/16.
IV. Xác suất sinh con không mang alen bệnh của cặp vợ chồng 13 – 14 là 7/8.
A. 1. B. 4. C. 2. D. 3.

Câu 7. Ở người, tính trạng nhóm máu do gen I nằm trên NST thường quy định. Gen I có 3 alen là IA, IB, I0, trong đó IA và IB đều trội so với I0 nhưng không trội so với nhau. Người có kiểu gen IAIA hoặc IAI0 có nhóm máu A; kiểu gen IBIB hoặc IBI0 có nhóm máu B; kiểu gen IAIB có nhóm máu AB; kiểu gen I0I0 có nhóm máu O. Xét phả hệ sau đây:
20220525_190215.jpg
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Biết được chính xác kiểu gen của 9 người.
II. Cặp vợ chồng 8 – 9 có thể sinh con có nhóm máu A.
III. Cặp vợ chồng 8 – 9 sinh con có nhóm máu AB với xác suất 5/12.
IV. Cặp vợ chồng 10 – 11 sinh con có nhóm máu A với xác suất 50%.
A. 3. B. 1. C. 4. D. 2.

Câu 8. Ở người, tính trạng nhóm máu do gen I nằm trên NST thường quy định. Gen I có 3 alen là IA, IB, I0, trong đó IA và IB đều trội so với I0 nhưng không trội so với nhau. Người có kiểu gen IAIA hoặc IAI0 có nhóm máu A; kiểu gen IBIB hoặc IBI0 có nhóm máu B; kiểu gen IAIB có nhóm máu AB; kiểu gen I0I0 có nhóm máu O. Xét phả hệ sau đây:
20220525_190352.jpg
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Biết được chính xác kiểu gen của 10 người.
II. Cặp vợ chồng 8 – 9 có thể sinh con có nhóm máu AB.
III. Cặp vợ chồng 8 – 9 sinh con có nhóm máu B với xác suất 1/2.
IV. Cặp vợ chồng 10 – 11 sinh con có nhóm máu B với xác suất 50%
A. 3. B. 1. C. 4. D. 2.

Câu 9: Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Biết rằng không có các đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
20220525_190433.jpg
I. Có thể biết được chính xác kiểu gen của 6 người trong phả hệ.
II. Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 – III.13 trong phả hệ này là 5/6.
III. Nếu đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng III.12 – III.13 bị bệnh, xác suất đứa thứ 2 bị bệnh là ¼.
IV. Nếu người số 14 lấy chồng bình thường thì sinh con chắc chắn bị bệnh.A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 10: Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một trong hai alen của một gen quy định.
20220525_190502.jpg
Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh này của cặp vợ chồng III13 - III14 là:
A. 1/6. B. 1/8. C. 1/9. D. 1/4.

Lời giải

Câu 1.
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và III. Đáp án B.
I đúng. Vì cặp số 1-2 không bị bệnh nhưng sinh con gái số 7 bị bệnh. Do đó, bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
II đúng. Vì có 5 người (4, 5, 7, 9, 11) chắc chắn có kiểu gen đồng hợp (aa). Vì vậy, 9 người còn lại có thể đồng hợp hoặc dị hợp.
III đúng. Vì chỉ có 2 người chưa thể xác định chính xác kiểu gen, đó là số 6 và số 8. (Những người 4, 5, 7, 9, 11 có kiểu gen aa; Những người 1, 2, 3, 10, 12, 13, 14 có kiểu gen Aa).
IV sai. Vì cặp vợ chồng 13 – 14 đều có kiểu gen dị hợp (Aa × Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh (A-) là 3/4.

Câu 2. Có 3 phát biểu đúng là II, III, IV. Đáp án B.
(I) sai. Cặp 7-8 đều bị bệnh sinh con số 14 không bị bệnh. Bệnh do gen trội quy định. Cho nên nếu gen bệnh nằm trên
NST X thì người số 2 bị bệnh (XAY) luôn truyền giao tử XA cho con gái nên tất cả con gái đều phải bị bệnh => Bệnh do gen trội quy định, gen nằm trên nhiễm sắc thể thường.
(II) đúng. 6 người không bị bệnh (1, 4, 5, 6, 9, 14) đều có kiểu gen aa. Người số 13, 15 là con của cặp vợ chồng 7,8 đều có kiểu gen Aa nên có thể mang kiểu gen đồng hợp AA.
(III) đúng. Người 12 có kiểu gen Aa, lấy người không bị bệnh (aa) => Xác suất con đầu lòng bị bệnh (A-) = ½ × 1 = ½.
(IV) đúng. Người 15 có kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa. Lấy chồng không bị bệnh aa => Xác suất sinh con không bị bệnh aa = 1/3 × 1 = 1/3 => Xác suất con đầu lòng không bị bệnh = 1 -1/3 = 2/3.

Câu 3. Có 3 phát biểu đúng, đó là II, III và IV. Đáp án B.
I sai. Vì cặp 1-2 không bị bệnh mà sinh con số 5 bị bệnh; suy ra bệnh do alen lặn quy định. Vì người số 9 bị bệnh mà người số 14 không mang alen bệnh, điều này chứng tỏ người số 9 không truyền gen bệnh cho con trai. Điều này chỉ phù hợp khi gen bệnh nằm trên NST giới tính X (Khi gen nằm trên NST giới tính X thì con trai không nhận gen từ bố; Vì con trai không nhận X của bố).
II đúng. Vì chỉ có 2 người chưa thể xác định chính xác kiểu gen, đó là số 7 và số 13. (Người số 1, 3, 10 đều có kiểu gen XAXa; Các người nam thì đều biết chính xác kiểu gen).
III đúng. Người 14 có kiểu gen XAY; Người 13 có kiểu gen 3/4XAXA; 1/4XAXa (Vì người số 7 có kiểu gen 1/2XAXA; 1/2XAXa cho nên đã sinh ra giao tử là 3/4XA và 1/4Xa; hai loại giao tử này thụ tinh với giao tử XA từ người số 8 thì sẽ sinh ra đời con có tỉ lệ kiểu gen là 3/4XAXA; 1/4XAXa). Vì người số 13 có kiểu gen là 3/4XAXA; 1/4XAXa cho nên sẽ cho giao tử với tỉ lệ = 7/8XA và 1/8Xa. => Xác suất sinh con không bị bệnh = 1 – xác suất sinh con bị bệnh = 1 – 1/8×1/2 = 15/16.
IV đúng. Người 14 có kiểu gen XAY; Người 13 có kiểu gen 3/4XAXA; 1/4XAXa (Vì người số 7 có kểu gen 1/2XAXA; 1/2XAXa cho nên đã sinh ra giao tử là 3/4XA và 1/4Xa; hai loại giao tử này thụ tinh với giao tử XA từ người số 8 thì sẽ sinh ra đời con có tỉ lệ kiểu gen là 3/4XAXA; 1/4XAXa). Vì người số 13 có kiểu gen là 3/4XAXA; 1/4XAXa cho nên sẽ cho giao tử với tỉ lệ = 7/8XA và 1/8Xa. => Xác suất sinh con không bị bệnh = 1 – xác suất sinh con bị bệnh = 1 – 1/8×1/2 = 15/16.
=> Xác suất sinh con không mang alen bệnh = tỉ lệ giao tử XA của người số 13 = 7/8.

Câu 4. Có 2 phát biểu đúng, đó là I và IV. => Đáp án C.
I Đúng. Vì cặp số 1-2 không bị bệnh nhưng sinh con trai số 5 bị bệnh. Do đó, bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
II Sai. Vì có 5 người (5, 8, 9, 11, 12) chắc chắn có kiểu gen đồng hợp (aa).
III Sai. Vì chỉ có 3 người chưa thể xác định chính xác kiểu gen, đó là số 6, 7, 10. Do đó, số người đã xác định được KG là = 14 – 3 = 11 người (Những người 5, 8, 9, 11, 12 có kiểu gen aa; Những người 1, 2, 3, 4, 13, 14 có kiểu gen Aa).
IV Đúng. Vì cặp vợ chồng 13 – 14 đều có kiểu gen dị hợp (Aa × Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh (A-) là 3/4.

Câu 5. Có 3 phát biểu đúng là I, III, IV. => Đáp án B.
I Đúng. Cặp 7 - 8 bị bệnh sinh con 15 là con gái không bị bệnh => bệnh do gen trội quy định và không liên kết giới tính.
II Sai. Vì 7 người không bị bệnh (1, 4, 5, 6, 9, 14, 15) đều có kiểu gen aa. Những người còn lại có thể có kiểu gen Aa hoặc AA. => Có tối thiểu 7 người mang kiểu gen đồng hợp.
III Đúng. Người 10 có kiểu gen Aa, lấy người không bị bệnh (aa) => Xác suất con đầu lòng bị bệnh (Aa) = ½ × 1 = ½.
IV Đúng. Vì người số 15 có kiểu gen aa, lấy chồng không bị bệnh (aa) cho nên con của họ sẽ không bị bệnh.

Câu 6. Cả 4 phát biểu đúng. Đáp án B.
I đúng. Vì cặp 1-2 không bị bệnh mà sinh con số 5 bị bệnh; suy ra bệnh do alen lặn quy định. Người số 5 bị bệnh mà không nhận alen bệnh từ người số 2, điều này chứng tỏ người số 5 chỉ có 1 alen bệnh nhưng cũng đã biểu hiện bệnh. Điều này chỉ phù hợp khi gen bệnh nằm trên NST giới tính X (Khi gen nằm trên NST giới tính X thì con trai không nhận gen từ bố; Vì con trai không nhận X của bố).
II đúng. Vì chỉ có 2 người chưa thể xác định chính xác kiểu gen, đó là số 7 và số 13. (Người số 1, 10, 12 đều có kiểu gen XAXa; Các người nam thì đều biết chính xác kiểu gen).
III đúng. Người 14 có kiểu gen XAY; Người 13 có kiểu gen 3/4XAXA; 1/4XAXa (Vì người số 7 có kểu gen 1/2XAXA; 1/2XAXa cho nên đã sinh ra giao tử là 3/4XA và 1/4Xa; hai loại giao tử này thụ tinh với giao tử XA từ người số 8 thì sẽ sinh ra đời con có tỉ lệ kiểu gen là 3/4XAXA; 1/4XAXa). Vì người số 13 có kiểu gen là 3/4XAXA; 1/4XAXa cho nên sẽ cho giao tử với tỉ lệ = 7/8XA và 1/8Xa. => Xác suất sinh con không bị bệnh = 1 – xác suất sinh con bị bệnh = 1 – 1/8×1/2 = 15/16.
IV đúng. Người 14 có kiểu gen XAY; Người 13 có kiểu gen 3/4XAXA; 1/4XAXa (Vì người số 7 có kiểu gen 1/2XAXA; 1/2XAXa cho nên đã sinh ra giao tử là 3/4XA và 1/4Xa; hai loại giao tử này thụ tinh với giao tử XA từ người số 8 thì sẽ sinh ra đời con có tỉ lệ kiểu gen là 3/4XAXA; 1/4XAXa). Vì người số 13 có kiểu gen là 3/4XAXA; 1/4XAXa cho nên sẽ cho giao tử với tỉ lệ = 7/8XA và 1/8Xa.
=> Xác suất sinh con không mang alen bệnh = tỉ lệ giao tử XA của người số 13 = 7/8.

Câu 7. Cả 4 phát biểu trên đều đúng. Đáp án C.
Giải thích: Tất cả những người máu O đều có kiểu gen IOIO, máu AB có kiểu gen IAIB.
=> Có 2 người nhóm máu O là người số 3 và 11, 3 người nhóm máu AB là người số 5, 7, 9. Người số 1 và 2 đều có máu B, sinh con số 3 có máu O.
=> Người số 1 và 2 đều có kiểu gen IBIO.
Người số 10 có máu B, là con của người số 6 (máu A) và người số 7 (máu AB).
=> Người số 10 có kiểu gen IBIO, người số 6 có kiểu gen IAIO => Có 9 người đã biết được kiểu gen. (I) đúng.
- Người số 8 mang kiểu gen IBIB hoặc IBIO; người số 9 đều mang kiểu gen IAIB, => Cặp vợ chồng này có thể sinh con có nhóm máu AB.
- Người số 4 có kiểu gen 2/3IBIO; người số 5 có kiểu gen IAIB. Người số 8 có xác suất kiểu gen 1/3IBIO: 2/3IBIB. Cho giao tử IB với tỉ lệ 5/6.
- Người số 9 có kiểu gen IAIB => Cho giao tử IA = 1/4.
=> Xác suất để cặp vợ chồng 8, 9 sinh con có máu AB = 5/6× 1/2= 5/12.
=> (III) đúng.
- Người số 10 có kiểu gen IBIO và người số 11 có kiểu gen IOIO sẽ sinh con có máu O với xác suất 50%.
=> (IV) đúng.

Câu 8. Cả 3 phát biểu đúng, đó là I, II và IV. => Đáp án A.
Giải thích:
Tất cả những người máu O đều có kiểu gen IOIO, máu AB có kiểu gen IAIB.
=> Có 2 người nhóm máu O là người số 3 và 11, 4 người nhóm máu AB là người số 5, 6, 7, 10.
Người số 1 và 2 đều có máu B, sinh con số 3 có máu O.
=> Người số 1 và 2 đều có kiểu gen IBIO.
Người số 6 và 7 đều có nhóm máu AB nên kiểu gen người số 9 là IAIA
=> Có 9 người đã biết được kiểu gen. => (I) đúng.
- Người số 8 mang kiểu gen IBIB hoặc IBIO; người số 9 đều mang kiểu gen IAIA, => Cặp vợ chồng này có thể sinh con có nhóm máu A.
- Người số 4 có kiểu gen 2/3IBIO; người số 5 có kiểu gen IAIB. => Người số 8 có xác suất kiểu gen 1/3IBIO: 2/3IBIB. Cho giao tử IB với tỉ lệ 5/6.
- Người số 9 có kiểu gen IAIA => Cho giao tử IA = 1. => Xác suất để cặp vợ chồng 8, 9 sinh con có máu AB = 5/6× 1 = 5/6. => (III) sai.
- Người số 10 có kiểu gen IAIB và người số 11 có kiểu gen IOIO sẽ sinh con có máu A với xác suất 50%. => (IV) đúng.

Câu 9. Có 3 phát biểu đúng là I, II và III. Đáp án C.
I đúng. Người số 7 và 14 đều bị bệnh có kiểu gen aa.
Người số 7 bị bệnh nên người số 11 và 12 bình thường đều có kiểu gen Aa.
Người số 14 bị bệnh nên người số 8 và 9 bình thường đều có kiểu gen Aa.
II đúng. Người số 13 có tỉ lệ kiểu gen 1/3AA : 2/3 Aa.
Người số 12 có kiểu gen Aa => Cặp vợ chồng này sinh con bị bệnh (aa) với xác suất ½. 1/3 = 1/6.
=> Xác suất sinh con không bị bệnh là 5/6.
III đúng. Nếu đứa con đầu lòng bị bệnh thì cả 2 vợ chồng đều có kiểu gen Aa => Xác suất sinh con bị bệnh là 1/4.
IV sai. Nếu lấy chồng có kiểu gen AA thì con của người số 14 (kiểu gen aa) sinh con sẽ không bị bệnh.

Câu 10. Đáp án A.
Người con gái số 7 bị bệnh, bố mẹ bình thường => bệnh do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy đinh.
Người số 7 có kiểu gen aa => người số 13 có kiểu gen Aa.
Người số 16 bị bệnh => Người số 10 và 11 đều có kiểu gen Aa => người số 14 có kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa.
Xác suất sinh con bị bệnh của cặp vợ chồng 13 – 14 là 2/3×1/4 = 1/6.

Sưu tầm
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top