Chien Tong
New member
- Xu
- 33
Câu hỏi:
Trình bày hiện trạng phát triển giao thông vận tải nước ta hiện nay.
Gợi ý trả lời:
Đường ô tô
- Mạng lưới phủ kín, mở rộng và hiện đại hóa.
- Phương tiện vận tải tăng.
- Khối lượng vận chuyển, luân chuyển tăng.
- Mật độ còn thấp.
- Chất lượng đường còn hạn chế (hẹp, ít nhựa).
Quốc lộ 1A, Hồ Chí Minh.
Quốc lộ 5, 6, 279, 7, 8, 9.
Đường sắt
- Tổng chiều dài: 3142,69km.
- Hiệu quả và chất lượng phục vụ được nâng cao.
- Khối lượng vật chất và luân chuyển tăng.
- Chất lượng còn thấp, tốc độ chậm.
- Thiếu ga, bến bãi.
Đường sắt Thống Nhất, Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Thái Nguyên, Xuyên Á.
Đường sông
- Chiều dài 11.000km; phương tiện vận tải khá đa dạng.
- 30 cảng chính; khối lượng vận chuyển và luân chuyển tăng.
- Mạng lưới đường mới khai thác ở mức độ thấp, phương tiện vận tải ít cải biến.
- Hệ thống sông Hồng – Thái Bình, Mê Kông – Đồng Nai.
- Sông miền Trung.
Đường biển
- Ngày càng nâng cao vị thế.
- 73 cảng biển cả nước, đang được cải tạo, nâng cấp.
- Khối lượng vận chuyển và luân chuyển tăng.
- Công suất của các cảng và phương tiện còn thấp.
- Hải Phòng – TP Hồ Chí Minh là tuyến quan trong dài 1500km.
Đường không
- Phát triển nhanh về cơ sở vật chất và phương tiện.
- 19 sân bay (5 sân bay quốc tế).
- Trình độ được nâng cao, khối lượng vận chuyển tăng.
- Số lượng sân bay đạt tiêu chuẩn quốc tế còn ít.
- Nhiều sân bay nội địa cơ sở vật chất chưa đầy đủ.
- 3 đầu mối chính: Hà Nội-Đà Nẵng-TP Hồ Chí Minh.
- Mở nhiều tuyến mới.
Đường ống
- Ngày càng phát triển, gắn liền với phát triển ngành dầu khí.
Đường ống B12 bãi cháy – Hạ Long - ống dẫn dầu biển ® lục địa.
Trình bày hiện trạng phát triển giao thông vận tải nước ta hiện nay.
Đường ô tô
- Mạng lưới phủ kín, mở rộng và hiện đại hóa.
- Phương tiện vận tải tăng.
- Khối lượng vận chuyển, luân chuyển tăng.
- Mật độ còn thấp.
- Chất lượng đường còn hạn chế (hẹp, ít nhựa).
Quốc lộ 1A, Hồ Chí Minh.
Quốc lộ 5, 6, 279, 7, 8, 9.
Đường sắt
- Tổng chiều dài: 3142,69km.
- Hiệu quả và chất lượng phục vụ được nâng cao.
- Khối lượng vật chất và luân chuyển tăng.
- Chất lượng còn thấp, tốc độ chậm.
- Thiếu ga, bến bãi.
Đường sắt Thống Nhất, Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Thái Nguyên, Xuyên Á.
Đường sông
- Chiều dài 11.000km; phương tiện vận tải khá đa dạng.
- 30 cảng chính; khối lượng vận chuyển và luân chuyển tăng.
- Mạng lưới đường mới khai thác ở mức độ thấp, phương tiện vận tải ít cải biến.
- Hệ thống sông Hồng – Thái Bình, Mê Kông – Đồng Nai.
- Sông miền Trung.
Đường biển
- Ngày càng nâng cao vị thế.
- 73 cảng biển cả nước, đang được cải tạo, nâng cấp.
- Khối lượng vận chuyển và luân chuyển tăng.
- Công suất của các cảng và phương tiện còn thấp.
- Hải Phòng – TP Hồ Chí Minh là tuyến quan trong dài 1500km.
Đường không
- Phát triển nhanh về cơ sở vật chất và phương tiện.
- 19 sân bay (5 sân bay quốc tế).
- Trình độ được nâng cao, khối lượng vận chuyển tăng.
- Số lượng sân bay đạt tiêu chuẩn quốc tế còn ít.
- Nhiều sân bay nội địa cơ sở vật chất chưa đầy đủ.
- 3 đầu mối chính: Hà Nội-Đà Nẵng-TP Hồ Chí Minh.
- Mở nhiều tuyến mới.
Đường ống
- Ngày càng phát triển, gắn liền với phát triển ngành dầu khí.
Đường ống B12 bãi cháy – Hạ Long - ống dẫn dầu biển ® lục địa.