Tác phẩm "Rừng xà nu" của Nguyễn Trung Thành

Butchi

VPP Sơn Ca
Xu
92
TÁC PHẨM RỪNG XÀ NU CỦA NGUYỄN TRUNG THÀNH

Chuyên đề này nhằm giúp học sinh củng cố những kiến thức cơ bản xung quanh tác phẩm “Rừng xà nu”:

- Hình tượng rừng xà nu - biểu tượng của vẻ đẹp nên thơ và sức sống bất diệt trong đau thương.


- Hình tượng Tnú – tiêu biểu cho các thế hệ người Tây Nguyên vùng lên chống Mĩ.


- Chất sử thi trong tác phẩm – in đậm dấu ấn thi pháp và mĩ học của văn thơ kháng chiến


KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Giới thiệu chung:


a. Tác giả


+ Tiểu sử:


- 2 bút danh: Nguyên Ngọc, Nguyễn Trung Thành.


- Có mặt và hoạt động cách mạng ở Tây Nguyên trong 2 cuộc kháng chiến > vùng đất vốn còn xa lạ với nhiều người lại trở thành miền kí ức, miền nhớ thân thương của Nguyên Ngọc.


+ Con người:


- Vốn sống phong phú, giàu có trong những năm tháng chiến tranh.


- Gắn bó sâu sắc với thiên nhiên và con người Tây Nguyên.


- Tận mắt chứng kiến, thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Nguyên, những trang sử hào hùng mang màu sắc huyền thoại của Tây Nguyên về những thế hệ người Tây Nguyên đứng lên chống kẻ thù: Kơpachơlơng, Tnú…> niềm tự hào, ngưỡng mộ với đât nước, con người Tây Nguyên


+ Sáng tác:


- Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Rẻo cao, Rừng xà nu,Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc, Đất Quảng…


- Đặc sắc:


• Tác phẩm dù ra đời ở thời điểm nào cũng đậm chất sử thi


Đề tài: đậm chất sử thi


Hình tượng trung tâm: cá nhân kết tinh số phận, vẻ đẹp cộng đồng.


Cảm hứng chủ đạo: tôn vinh, ngợi ca


Hệ thống nghệ thuật:


o Bút pháp tương phản


o Giọng văn trang trọng


o Cấu trúc trùng điệp.


• Nét riêng của chất sử thi trong sáng tác Nguyễn Trung Thành: dấu ấn Tây Nguyên, không khí Tây Nguyên, gợi liên tưởng về những pho sử thi đồ sộ xa xưa của người miền núi


+ Vị trí văn học sử:


- Người đầu tiên đưa Tây Nguyên vào văn học.


- Cho đến nay vẫn là nhà văn viết hay nhất về Tây Nguyên.


b. Tác phẩm


+ Sự ra đời:


- Mùa hè năm 1965, Mĩ ào ạt đổ quân vào miền Nam Việt Nam để đánh nhanh, diệt gọn > khơi dậy chủ nghĩa anh hùng cách mạng đã được hun đúc từ kháng chiến chống Pháp ở miền Nam nói chung, Tây Nguyên nói riêng.


Nguyễn Trung Thành tận mắt chứng kiến quá trình thức tỉnh và đứng lên của người dân Tây Nguyên yêu nước.


+ Cốt truyện:


- Theo sự đan xen 2 chiều: quá khứ - hiện tại > gắn với hai câu chuyện lồng ghép:


• Cuộc đời đau thương mà anh dũng của Tnú > tuyến chính, phần cốt lõi.


• Sự vùng lên của dân làng Xô man.


Thể hiện bằng con đường nghệ thuật sự gắn bó giữa số phận cá nhân và vận mệnh chung của cộng đồng dân tộc.


+ Hệ thống hình tượng:


- Hình tượng thiên nhiên: Rừng xà nu.


- Hình tượng con người: Tnú, cụ Mết, Mai, Dít...


2. Phân tích


a. Rừng xà nu


+ Biểu tượng của đau thương:


- Mở đầu tác phẩm: đồi xà nu, ở trong tầm đại bác > ngay từ những dòng đầu tiên, xà nu đã được đặt trong cảnh liên quan đến sự huỷ diệt dữ dội, tàn bạo > thử thách lớn, nghiệt ngã với rừng xà nu.


- Hàng vạn cây, không cây nào không bị thương:


• Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão.


• Ở chỗ vết thương: dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn > thương tích bầm tụ > vết thương lớn.


• Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt làm đôi > vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết > tả hình ảnh những cây non bị huỷ diệt tạo cảm giác xa xót.


+ Biểu tượng của vẻ đẹp nên thơ và sức sống bất diệt:


- Ở chỗ vết thương: nhựa ứa ra, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt > huy động ấn tượng khứu giác (thơm ngào ngạt) và ấn tượng thị giác (long lanh) để miêu tả chất nhựa xà nu > đẹp thi vị.


- Trong rừng ít loại cây sinh sôi nảy nở khoẻ như vậy > so sánh làm nổi bật sức sống hiếm có của xà nu.


- Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời > nguồn sống bền bỉ, ngạo nghễ, ngang tàng, như cỏ dại, như suối nguồn ào ạt.


- Ham ánh sáng măt trời, phóng lên rất nhanh để đón lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng thẳng tắp, long lanh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng > câu văn có sự thăng hoa của hai vẻ đẹp: vẻ nên thơ và sức mạnh cường tráng, bất khuất.


• Ham ánh sáng mặt trời > bản năng tồn sinh dẻo dai, luôn hướng về phía ánh sáng, hướng về sự sống.


• Động từ mạnh: ham, phóng, đón > tư thế chủ động chiếm lĩnh > khao khát sống, khả năng sống tiềm tàng mãnh liệt.


• Hương thơm của nhựa cây tiếp tục được đan chiếu ánh xạ trong hai chiều cảm nhận: thị giác, khứu giác.


o Hạt bụi vàng: những hạt bụi dưới ánh sáng mặt trời từ trên cao rọi xuống giống như những hạt bụi long lanh > thơ hoá một hình ảnh bình thường.


o Thơm mỡ màng: không phải “thơm ngào ngạt” (cùng sắc độ đậm đặc, mạnh), không phải “thơm dìu dịu” (sắc độ nhẹ) mà là thơm mỡ màng > mùi hương ngậm một nguồn sống dồi dào.


• Có những cây: vượt lên được, cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ.


• Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường tráng.


• Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã…


• Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu đã ưỡn tấm ngực lớn ra, che chở cho làng > rào chắn, điểm tựa, áo giáp che chở cho cuộc sống dân làng Tây Nguyên > thái độ trân trọng, hàm ơn.


(Liên hệ: “Tre Việt Nam” - Nguyễn Duy)


Nhận xét:


- Nhà văn xoay ống kính từ ngoài vào trong, từ nhìn ngắm tổng quát đồi xà nu hàng vạn cây đến thâm nhập vào từng tế bào xà nu, khám phá chất nhựa thơm ngào ngạt – cái mùi thơm của sự sống bất tử.


- Biện pháp nhân hoá khiến xà nu không chỉ hiện lên ở phương diện sinh vật học với đặc tính dẻo dai, sức chịu đựng tốt mà còn trở thành sinh thể sống, đang chịu những đau đớn về thể xác nhưng bất khuất, kiên cường, gan dạ, bản lĩnh, ẩn tàng một sức sống bất diệt, một tâm hồn giàu chất thơ.


- Hai cảm hứng: đau thương và bất tử đan xen nhưng âm hưởng chủ đạo là bài ca bất tận về sự sống .


+ Sự xuất hiện của xà nu


- Trong cấu trúc văn bản:


• Mở ra: đồi xà nu


• Khép lại: những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời.


Tác dụng:


o Không gian mở rộng > Sức sinh sôi, sự sống mạnh hơn cái chết và sự huỷ diệt.


o Tạo cấu trúc điệp vòng tròn > hình tượng xuyên suốt, mang tầm vóc sử thi.


- Ở hệ thống các tình tiết: xuất hiện rải rác trong thiên truyện:


• Trong đời sống sinh hoạt: khói xà nu xông bảng nứa để Tnú và Mai học,…


• Gắn với các sự kiện quan trọng của dân làng Xô man: sự vùng dậy, cả làng bí mật mài vũ khí, Tnú bị tra tấn…


Hình tượng xuyên suốt, trở thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt và cuộc kháng chiến chống Mĩ của người Tây Nguyên.


+ Biểu tượng cho vẻ đẹp và sức sống con người Tây Nguyên:


- Bút pháp nhân hoá > xà nu giống như một thân thể vừa mang thương tích vừa tiềm ẩn sức sống dồi dào.


- Các thế hệ xà nu nối tiếp nhau > gợi sự liên tưởng các thế hệ dân làng Xô man chống giặc bất khuất.


- Tả con người trong quan hệ liên tưởng so sánh với xà nu: cụ Mết ngực căng như một cây xà nu lớn (rừng xà nu uỡn tấm ngực lớn), Tnú bị chém ngang lưng, vết thương tím thẫm như nhựa xà nu (những vết thương đen, đặc quyện thành cục máu lớn)


Nhận xét:


- Sự chuyển hoá nhuần nhuyễn giữa hình tượng thiên nhiên và con người, hướng về tư tưởng nghệ thuật chủ đạo: sự vùng lên và sức sống bất diệt của con người Tây Nguyên trong đau thương.


- Bút pháp hiện thực kết hợp với bút pháp lãng mạn > xây dựng rừng xà nu thành biểu tượng nghệ thuật độc đáo > “linh mộc” của người Tây Nguyên, mang tinh thần, sức mạnh, vẻ đẹp Tây Nguyên.


b. Hình tượng con người Tây Nguyên


+ Tnú:


- Tình huống nhân vật xuất hiện:


• Sau 3 năm đi lực lượng, nghỉ phép về thăm làng một ngày.


• Cụ Mết kể chuyện cuộc đời Tnú trước đông đủ dân làng và có mặt cả Tnú.


• Không - thời gian:


o Nhà ưng


o Đêm rừng, bên ngoài lấm tấm một trận mưa đêm.


• Giọng kể: trầm và nặng.


• Cách kể: trang trọng, tôn nghiêm, kể “khan”.


• Dặn dò: Sau này tau chết, chúng mày phải kể lại cho con cháu nghe > câu chuyện về Tnú trở thành truyện thiêng của cộng đồng Strá, thành di huấn, báu vật tinh thần truyền từ đời này sang đời khác.


Tác dụng:


• Màu sắc sử thi huyền thoại, giữa người nghe và người kể có khoảng cách không - thời gian vời vợi, xa xăm, với thái độ chiêm ngưỡng thiêng liêng, thành kính.


• Chất hiện đại: nhân vật được kể hiện hữu, chứng kiến, tham gia > chân thực


Kể một câu chuyện mang màu sắc huyền thoại về một nhân vật đang sống > biến câu chuyện của cá nhân anh hùng thành câu chuyện của dân tộc anh hùng > Tnú là sự tiếp nối các của Đăm san, Xinh Nhã… thủa trước trong thời đại kháng chiến chống Mĩ > bao bọc nhân vật trong không khí sử thi, huyền thoại


Tính chất “truyện kể một đêm, một đêm dài bằng cả đời người”.


- Cuộc đời Tnú qua dòng hồi ức của cụ Mết:


• Nhỏ:


o Mồ côi, sống nhờ sự chở che, đùm bọc của dân làng.


o Thay cho thanh niên, người già, tiếp tế cho cán bộ > gan góc, dũng cảm.


o Ý thức sâu sắc: Cụ Mết nói: Cán bộ là Đảng. Đảng còn, núi nước này còn > ý thức cách mạng mạnh mẽ, sáng tỏ.


o Học chữ không được, lấy đá đập đầu, nhờ Mai dạy > nóng nảy, kiên gan, thẳng thắn, trung thực, cầu thị.


o Đi đường núi thì đầu nó sáng lạ lùng, xé rừng mà đi, lọt tất cả các vòng vây. Qua sông nó không thích lội chỗ nước êm, cứ lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước, cới lên thác băng băng như một con cá kình không phải vì Tnú ngạo ngược, ngông nghênh, nông nổi mà vì ý thức “Qua chỗ nước êm thằng Mĩ - Diệm hay phục, chỗ nước mạnh nó không ngờ” > thông minh, cá tính mạnh mẽ, dũng cảm.


o Giặc bắt: dao chém ngang lưng hỏi cách mạng đâu > Tnú chỉ vào bụng, không khai một lời dù bị tra tấn dã man > kiên cường, gan góc, tuyệt đối trung thành với cách mạng.


Tnú nổi bật với các phẩm chất: thông minh, thẳng thắn, trung thực, gan góc, táo bạo, dũng cảm, kiên cường.
 
• Lớn:

o Ba năm sau, vượt ngục về làng, cùng thanh niên lên núi Ngọc Linh mài vũ khí > người nuôi giữ để ngọn lửa yêu nước luôn đượm cháy, thắp sáng qua các thế hệ con người Tây Nguyên > chủ động cho cuộc chiến đấu mới với kẻ thù.


o Thằng Dục xuất hiện để bắt và giết Tnú:


Giặc bắt và hành hạ vợ con Tnú dã man > Tnú “chồm dậy”, “hai con mắt là hai cục lửa lớn” > căm hờn đã uất đọng không thể tan, chỉ trực bùng lên thành hành động trả thù.


Hét dữ dội, nhảy xổ vào giữa bọn lính.


Bị bắt: giẻ tầm dầu xà nu, quấn quanh mười đầu ngón tay, đốt > không kêu một tiếng nào.


Mười ngón tay thành mười ngọn đuốc > Tnú nhắm mắt lại, rồi lại mở mắt ra, trừng trừng.


Không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay, nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng, cháy cả ruột > chuyển hoá kì lạ: từ ngọn lửa vật lí bình thường thành ngọn lửa tinh thần căm hờn > con người đang tự đốt mình lên, đốt đau đớn, căm thù thành hành động quật khởi.


Hét lên một tiếng, không phải là tiếng hét đau đớn mà là tiếng hét căm hờn “Giết” > giống như một lời hiệu triệu, một lời sấm truyền thiêng liêng.


Nhận xét:


- Nhịp
n ngắn, dồn dập, nhanh, gấp, giàu kịch tính (kẻ thù trắng trợn, thách thức, bạo tàn, uy hiếp; dân làng tận mắt chứng kiến người anh hùng của mình bị tra tấn dã man > kết thúc xung đột là hành động vùng lên giết kẻ thù).

- Khái quát chân lí cách mạng đồng thời là tư tưởng của tác phẩm (qua lời cụ Mết)


Khi giặc cầm súng, mình chưa cầm giáo > nạn nhân.


Khi giặc cầm súng, mình cầm giáo > chiến thắng.


Chúng nó đã cầm súng thì mình phải cầm giáo.


o Luân phiên lượt kể: Tnú kể lại: giết Dục (có súng, có dao) bằng chính đôi tay mỗi ngón cụt một đốt.


o Ý nghĩa biểu tượng của chi tiết bàn tay:


Mười ngón đuốc rực cháy > biểu trưng cho sức mạnh, sự kiên cường bất khuất của con người.


Mỗi ngón cụt một đốt > chứng nhận tội ác dã man của kẻ thù, chứng tích đau thương để nhắc nhớ người dân Xô man về chân lí cách mạng.


Bóp cổ thằng Dục > sức mạnh tiêu diệt kẻ thù, sự trả giá tất yếu cho tội ác của bọn xâm lược > sức sống bất diệt của con người Tây Nguyên.


Tiểu kết về nhân vật Tnú:


- Qua nhân vật Tnú, nhà
n khái quát cuộc đời đau thương mà anh dũng, khám phá vẻ đẹp quả cảm, lòng yêu nước, phẩm chất gan dạ, anh hùng và sức sống mãnh liệt của người dân Tây Nguyên.

- Xây dựng nhân vật bằng bút pháp sử thi > nhân vật hiện lên như người anh hùng trong những trang của huyền thoại của người miền núi.


- Tiếp nối truyền thống có từ Đăm san, Xinh Nhã, Đinh Núp…, kéo dài và làm mới những trang sử thi thủa trước bằng tinh thần hiện đại.


+ Hình ảnh những con người Tây Nguyên khác:


- Cụ Mết:


• Thế hệ đi trước Tnú, là tương lai của Tnú.


• Người lưu giữ truyền thống anh hùng của dân làng Xô man qua các câu chuyện kể, vị già làng minh mẫn, trí tuệ, kiên trung đã đúc rút chân lí cách mạng, hướng dẫn, chăm sóc phần tinh thần của người Xtrá.


- Heng, Dít:


• Dít: khi nhỏ bị bắt, bị doạ dẫm: “đôi mắt nó thì vẫn nhìn bọn giặc bình thản lạ lùng” > tiềm ẩn sự gan góc, kiên trung.


• Là quá khứ của Tnú, tiếp nối con đường cách mạng của Tnú.


Nhận xét:


- Bổ sung, hoàn chỉnh cho hình tượng Tnú.


- Tạo nên bức tranh toàn cảnh rộng lớn, có tính chất sử thi về các thế hệ người Tây Nguyên nổi dậy chống Mĩ.


CỦNG CỐ KIẾN THỨC


Đề 1: Phân tích hình tượng rừng xà nu.


Đề 2: Phân tích hình tượng Tnú.


Đề 3: Phân tích chất sử thi trong
n học chống Mĩ qua “Rừng xà nu”.

Đề 4: Bình giảng đoạn
n sau đây:

“Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khoẻ như vậy. Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có ít loại cây ham ánh sang mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, long lánh vô số hat bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng.


Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết.


Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương cũng chóng lành như trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã…Cứ thế hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho làng…”


Gợi ý giải đề


Đề 1: Hình tượng rừng xà nu.


+ Tổng quát:


- Giới thiệu chung về tác giả , tác phẩm.


- Vị trí, ý nghĩa hình tượng rừng xà nu trong việc biểu hiện nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.


+ Phân tích:


- Biểu tượng của đau thương.


- Biểu tượng của vẻ đẹp nên thơ, tráng lệ và sức sống bất diệt.


- Biểu tượng nghệ thuật về vẻ đẹp sức sống con người Tây Nguyên.


+ Đánh giá:


- Vai trò, ý nghĩa hình tượng đối với giá trị tác phẩm.


- Đặc sắc nghệ thuật xây dựng hình tượng.


- So sánh giá trị hình tượng trên tư cách là biểu tượng của dân tộc (cây tre, cây đước, cây kơnia (Việt Nam), cây bạch dương (Nga), cây sakura (Nhật Bản), hoa tử đinh hương (Tây Ban Nha), hoa hồng đỏ (Bungary)…)


Đề 2: Hình tượng Tnú.


+ Tổng quát:


- Giới thiệu chung về tác giả , tác phẩm.


- Vị trí, ý nghĩa hình tượng Tnú trong việc biểu hiện nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.


+ Phân tích:


- Tình huống:


- Cuộc đời Tnú qua dòng hồi ức của cụ Mết.


+ Đánh giá:


- Vai trò, ý nghĩa hình tượng ợng với giá trị tác phẩm.


- Đặc sắc nghệ thuật xây dựng hình tượng.


- So sánh với hình tượng các anh hùng khác trong
n học chống Mĩ > thấy được đặc điểm thi pháp của n học chống Mĩ và nét khác biệt của hình tượng.

Đề 3: Chất sử thi trong
n học chống Mĩ qua “Rừng xà nu”

+ Tổng quát:


- Giới thuyết về chất sử thi trong một tác phẩm
n học:

• Đề tài


• Nhân vật.


• Cảm hứng


• Nghệ thuật biểu hiện.


- Cơ sở hình thành chất sử thi trong
n học chống Mĩ nói chung và trong “Rừng xà nu” nói riêng.

• Chất sử thi là đặc điểm thi pháp đồng thời là mĩ cảm của
n học kháng chiến.

• Đặc thù lịch sử đất nước 30 năm chiến tranh > tiếng nói bức xúc nhất: vận mệnh dân tộc > chất sử thi đậm nét trong
n học.

+ Biểu hiện của chất sử thi trong “Rừng xà nu”:


- Đề tài: giàu chất sử thi.


- Hình tượng Tnú:


• Hiện thân đầy đủ, sâu sắc cho số phận người dân Xôman, cộng đồng Tây Nguyên, dân tộc Việt Nam.


• Kết tinh vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.


- Cảm hứng chủ đạo: tôn vinh.


- Bút pháp: lí tưởng hoá


+ Đánh giá:


- Tiếp nối và làm giàu truyền thống sử thi trong
n học bằng tinh thần hiện đại.

- Làm cho truyện ngắn có tầm vóc một tiểu thuyết sử thi.


- Tiêu biểu cho vẻ đẹp có tính chất lí tưởng: vẻ đẹp chủ nghĩa anh hùng cách mạng thời chống Mĩ.


Đề 4: Bình giảng đoạn
n.

Dựa vào phần kiến thức cơ bản làm nổi bật một số ý như sau:


+ Vẻ đẹp nên thơ và sức sống bất diệt trong đau thương.


+ Bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn.


+ Biện pháp nhân hoá gợi liên tưởng song chiếu giữa rừng xà nu và các thế hệ người Tây Nguyên.


Đỗ Thị Thúy Dương

Giáo viên Hocmai.vn

Xem thêm:

Phân tích tác phẩm "Rừng xà nu" của Nguyễn Trung Thành

Rừng xà nu - Một truyện ngắn đậm chất sử thi về thời đánh Mĩ
Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành

Hình tượng rừng xà nu
Chủ nghĩa anh hùng qua Rừng xà nu và Những đứa con trong gia đình

Đọc hiểu tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
Tính sử thi trong tác phẩm "Rừng xà nu" của Nguyễn Trung Thành

Phân tích nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu”
Chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong hai tác phẩm: Rừng xà nu và những đứa con trong gia đình.

Giúp mình đề phân tích vẻ đẹp thế hệ trẻ trong Rừng xà nu và Những đứa con trong gia đình
Phân tích hình tượng nhân vật Tnú


 
RỪNG XÀ NU

- Nguyễn Trung Thành -


A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:


Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Trung Thành?

Tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu, sinh năm 1932, quê ở Quảng Nam. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông tham gia bộ đội hoạt động ở Tây Nguyên, làm phóng viên báo Quân đội nhân dân Liên khu 5, lấy bút danh là Nguyên Ngọc. Sau hiệp định Giơnevơ, ông tập kết ra Bắc. Kháng chiến chống Mĩ, ông trở lại miền Nam, hoạt động chủ yếu ở Quảng Nam và Tây Nguyên với bút danh là Nguyễn Trung Thành.
Là nhà văn gắn bó với cuộc sống và con người Tây Nguyên trong suốt hai cuộc kháng chiến. Sáng tác của ông mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn, tập trung viết về hai cuộc kháng chiến, đề cập những vấn đề trọng đại của đất nước, xây dựng những tính cách anh hùng.
Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc, Rẻo cao…

Câu 2
: Trình bày xuất xứ và hoàn cảnh ra đời truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành?

Truyện viết vào năm 1965, khi đế quốc Mĩ ồ ạt đổ quân vào miền Nam. Truyện đăng lần đầu tiên trên tạp chí Văn nghệ quân Giải phóng Trung Trung Bộ, sau đó đưa vào tập “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”. Cảm hứng sáng tác được gợi lên từ tinh thần đấu tranh kiên cường của nhân dân Tây Nguyên.

Câu 3: Giá trị về nội dung tư tưởng (chủ đề) và nghệ thuật của truyện ngắn Rừng xà nu.

- Thông qua việc miêu tả sức sống mãnh liệt của cây xà nu và câu chuyện về cuộc đời Tnú, truyện khẳng định vẻ đẹp tâm hồn, ý chí bất khuất, tinh thần chiến đấu chống Mĩ cứu nước của con người Tây Nguyên. Đồng thời khẳng định chân lý về con đường giải phóng của nhân dân trong giai đoạn cách mạng.
- Về nghệ thuật, truyện mang đậm tính chất sử thi, biểu hiện qua:
· Nghệ thuật kể chuyện: ngắn gọn, súc tích. Câu chuyện một đời người, của một làng được kể trong một đêm, qua lời kể của một già làng nơi nhà rông nhưng có ý nghĩa như một bài ca hùng tráng về những con người Tây Nguyên. Lối đan xen yếu tố thời gian nghệ thuật của truyện (quá khứ - hiện tại – tương lai) vừa tạo sự sinh động vừa thể hiện tư tưởng tác giả.
· Cách xây dựng hình tượng, hình ảnh độc đáo, nhiều ý nghĩa: cây xà nu, rừng xà nu biểu trưng cho sức sống của nhân dân Tây Nguyên, Tnú tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng, 10 đầu ngón tay bốc cháy tượng trưng cho sự tàn ác của giặc đồng thời biểu tượng cho ngọn lửa đấu tranh của nhân dân Tây Nguyên.
· Ngôn ngữ kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật mang đậm sắc thái Tây Nguyên.

Câu 4: Trình bày ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.

- Cây xà nu là linh hồn của tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn cũng được khơi nguồn từ hình ảnh này.
- Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống vật chất và tinh thần của dân làng Xô Man.
Cây xà nu là biểu tượng cho số phận đau thương và sức sống bất diệt của dân làng Xô Man nói riêng và của dân tộc Việt Nam nói chung.

Câu 5: Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành?

Truyện kể về Tnu và sự bùng dậy của dân làng Xô Man-Tây Nguyên, Tnú mồ côi cha mẹ, từ thuở nhỏ được dân làng nuôi nấng và đùm bọc. Lúc còn nhỏ, Tnú được bà của Mai nuôi giấu một cán bộ và làm liên lạc cho anh Quyết. Tnú làm liên lạc rất giỏi, mưu trí và lanh lợi, gan dạ. Một lần Tnú vượt sông để chuyển thư cho cách mạng thì bị giặc bắt, chúng tra tấn và bắt anh đi tù. Ba năm sau, Tnu vượt ngục trở về. Anh Quyết đã hi sinh, Tnú đã thay anh Quyết lãnh đạo đi đánh giặc. Anh xây dựng gia đình với Mai. Bọn giặc lùng bắt anh, không tìm được anh, chúng bắt Dít và vợ con anh tra tấn rất dã man. Không chịu được cảnh ấy, anh xông ra cứu vợ con. Anh bị bắt, vợ con anh bị chết, bọn chúng dùng nhựa xà nu đốt mười đầu ngón tay của anh nhưng anh không hề kêu than. Anh thét lên, tiếng thét của anh như một hiệu lệnh chiến đấu. Tất cả dân làng dưới sự điều khiển của cụ Mết đã xông lên tiêu diệt giặc, cứu sống anh. Tuy mỗi ngón tay chỉ còn lại hai đốt nhưng anh vẫn đi bộ đội. Hôm nay, anh trở về làng, cụ Mết đã kể chuyện cho dân làng nghe. Sáng hôm sau, anh lại ra đi. Cụ Mết và Dít đã tuyển anh đến cửa Rừng xà nu cạnh con nước lớn. Cả ba người nhìn xa xa, rừng xà nu nối tiếp chạy đến tận chân trời.

Sưu tầm
 
Câu 1 : Nêu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm « Rừng xà nu » của Nguyễn trung Thành?

* Tác giả :

- Tên khai sinh : Nguyễn văn Báu. Sinh năm 1932, quê ở thăng Bình,Quảng Nam.
- Bút danh Nguyên Ngọc dùng trong thời gian hoạt động ở chiến trường miền nam thời chống mĩ.
-Năm 1950, ông vào bộ đội sau đó làm phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V. Năm 1962, ông tình nguyện trở về chiến trường miền nam.
- Ông vốn là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp với tiểu thuyết nổi tiếng Đất nước đứng lên. Đó là ngòi bút gắn bó với mảnh đất Tây Nguyên, có nhiều thành tựu nhất khi viết về Tây Nguyên
- Tác phẩm:Đất nước đứng lên(1956), Mạch nước ngầm(1960), Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc(1969.)...
- Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

* Hoàn cảnh sáng tác
:
Truyện ngắn Rừng xà nu được viết vào mùa hè năm 1965, khi đế quốc Mỹ đổ quân ồ ạt vào miền Nam nước ta. Tác phẩm in lần đầu trên tạp chí Văn nghệ giải phóng (số 2-1965). Sau in trong tập Truyện và kí Trên quê hư­ơng những anh hùng Điện Ngọc (1969). Rừng xà nu mang đậm chất sử thi, viết về những vấn đề trọng đại của dân tộc; nhân vật trung tâm mang những phẩm chất chung tiêu biểu cho cộng đồng; giọng điệu ngợi ca, trang trọng, hào hùng.

Câu 2: Giải thích ý nghĩa nhan đề Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành?

- Rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm, cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn được khơi nguồn từ hình ảnh này.
- Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống và tinh thần của dân làng Xô Man.
- Cây xà nu là biểu tượng cho phẩm chất cao đẹp của con người Tây Nguyên kiên cường, bất khuất.

Câu 3: Tóm tắt truyện “Rừng xà nu” Nguyễn Trung Thành

+ Sau 3 năm đi “lực lượng”, Tnú về thăm làng. Bé Heng gặp anh ở con nước lớn dẫn anh về. Mặt trời chưa tắt thì anh về đến làng.
+ Cụ Mết già làng và bà con dân làng reo lên mừng rỡ. Từ nhà ưng vang lên một hồi, ba tiếng mõ dài, cả làng cầm đuốc kéo tới nhà cụ Mết gặp Tnú, đông nhất là lũ trẻ con. Có cả cô Dít- em gái Mai, nay là bí thư chi bộ kiêm chính trị viên xã đội.
+ Ai cũng muốn ngồi gần anh Tnú. Dít thay mặt lũ làng xem giấy có chữ ký chỉ huy cho phép Tnú về thăm làng một đêm. Quanh bếp lửa rộn lên: “Tốt lắm rồi!” “Một đêm thôi, mai lại đi rồi, ít quá, tiếc quá!”.
+ Rồi cụ Mết kể lại cuộc đời Tnú cho dân làng nghe. Tiếng nói rất trầm. “Anh Tnú đó, nó đi Giải phóng quân đánh giặc… Đời nó khổ, nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta”. Anh Xút bị giặc treo cổ, bà Nhan bị giặc chặt đầu, nó và em Mai đi vào rừng nuôi anh Quyết cán bộ. Anh dạy nó học chữ. Nó học chữ thì hay quên nhưng đi rừng làm liên lạc thì đầu nó sáng lạ lùng. Nó vượt thác, xé rừng mà đi, lọt tất cả vòng vây của giặc. Một lần Tnú vượt thác Đắc nông thì bị giặc bắt, bị tra tấn, bị đầy đi Kom Tum.
+ Ba năm sau, Tnú vượt ngục trốn về, lưng đầy thương tích. Tnú đọc thư tuyệt mệnh của anh Quyết gửi cho dân làng Xô Man trước khi anh tử thương. Tnú đi bộ lên núi Ngọc Linh đem về một gùi đá mài. Đêm đêm làng Xô Man thức mài vũ khí. Thằng Dục chỉ huy đồn Đắc Hà đưa lũ ác ôn về vây làng. Tiếng kêu khóc vang dậy. Cụ Mết và trai tráng lánh vào rừng, bí mật bám theo giặc. Bọn giặc đã giết chết mẹ con Mai. Tay không ra cứu vợ con, Tnú bị giặc bắt. Chúng lấy nhựa xà nu đốt cháy 10 ngón tay anh. cụ Mết và lũ thanh niên từ rừng xông ra, dùng mác, và rựa chém chết tất cả 10 tên ác ôn. Thằng Dục ác ôn và xác lũ lính ngổn ngang quanh đống lửa trên nhà ưng. Từ đó, làng Xô Man ào ào rung động. Và lửa cháy khắp rừng.
+ Cụ Mết ngừng kể, rồi hỏi Tnú đã giết được mấy thằng Diệm, mấy thằng Mĩ rồi? Anh kể chuyện đánh đồn, xông xuống hầm ngầm dùng tay bóp chết thằng chỉ huy… thằng Dục, “đúng chớ… chúng nó đứa nào cũng là thằng Dục!”. Mưa rơi nặng hạt. Không ai nhận thấy đêm đã khuya. Sáng hôm sau cụ Mết và Dít tiễn Tnú lên đường. Ba người đứng nhìn những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời…

Câu 4: Phân tích ý nghĩa biểu tượng của hình tượng cây xà nu trong tác phẩm rừng xà nu?

Đây là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn. Hình tượng cây xà nu - rừng xà nu nổi bật, xuyên suốt tác phẩm, vừa mang ý nghĩa thực, vừa mang ý nghĩa tượng trưng.

a. Cây xà nu được miêu tả cụ thể, gắn bó với con người Tây Nguyên:

- Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm trước hết như một loài cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất Tây Nguyên. Mở đầu và kết thúc tác phẩm cũng bằng hình ảnh của cây xà nu => Cây xà nu, rừng xà nu như chính dân làng Xôman, như người dân Tây Nguyên nơi núi rừng trùng điệp.
- Cây xà nu gắn bó thân thiết với cuộc sống người dân Tây Nguyên trong sinh hoạt hàng ngày, trong kí ức của người Xô man, trong đấu tranh chống giặc; là lá chắn bảo vệ làng Xô man trước đạn pháo giặc. .

b. Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận con người Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mĩ.

- Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù gợi nghĩ đến những mất mát đau thương mà đồng bào Xôman đã phải trải qua trong thời kì cách mạng miền Nam bị khủng bố khốc liệt. .
- Trong bom đạn chiến tranh, thương tích đầy mình cây xà nu vẫn hiên ngang vươn lên mạnh mẽ như người dân Tây Nguyên kiên cường bất khuất, không khuất phục trước kẻ thù. .
- Cây xà nu rắn rỏi, ham ánh nắng mặt trời tựa như người Xô man chân thật, mộc mạc, phóng khoáng yêu cuộc sống tự do.
- Rừng xà nu bạt ngàn, rừng xà nu trùng trùng lớp lớp các thế hệ nối tiếp cũng chính là thể hiện sự gắn bó, sức mạnh đoàn kết và sự nối tiếp bất tận của các thế hệ, gợi liên tưởng đến sức sống vô tận, bền bỉ, bất diệt của con người Xô man (Chú ý kết cấu vòng tròn : Mở đầu, kết thúc là hình ảnh của rừng xà nu, cùng với sự trở về của Tnú sau ba năm xa cách)
- Rừng xà nu tạo thành một bức tường vững chắc hiên ngang truớc bom đạn cũng là biểu trưng cho sức mạnh đoàn kết của người dân Tây Nguyên khiến kẻ thù phải kiếp sợ. (0,5 điểm)

c. Kết luận
:

- Cây xà nu tượng trưng cho số phận đau thương và phẩm chất anh hùng của dân làng Xô man nói riêng và nhân dân Tây Nguyên nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Được xây dựng với cảm hứng sử thi hoành tráng, bút pháp lãng mạn.
- Kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.

Câu 5: Phân tích phẩm chất anh hùng của các nhân vật trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.

Cụ Mết: Là cội nguồn, là lịch sử, “là Tây Nguyên của thời Đất n­ước đứng lên còn trư­ờng tồn cho đến hôm nay”.
Cụ như­ một nhân vật huyền thoại từ hình dáng cho đến tính cách: quắc thư­ớc như­ xư­a, râu dài tới ngực và vẫn đen bóng, mắt sáng xếch ng­ược, ở trần, ngực căng như­ một cây xà nu lớn. Một con ng­ười trầm tĩnh, sáng suốt, bền bỉ và vững chãi.
Ngôn ngữ: cách nói của cụ cũng khác lạ (không bao giờ khen tốt, lúc vừa ý nhất cũng chỉ nói đ­ược). Tấm lòng của cụ với buôn làng, với Tnú, với cách mạng là tấm lòng thuỷ chung, c­u mang đùm bọc, tình nghĩa.
Cụ Mết là khuôn mẫu của ng­ời già Tây Nguyên, yêu buôn làng, yêu n­ước, yêu cách mạng, tuổi cao chí càng cao. Hình ảnh cụ còn sống mãi với câu nói bất hủ: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”.

Tnú:
Cuộc đời Tnú đã phải trải qua bao thử thách khốc liệt từ thuở ấu thơ. Anh đã được hoàn cảnh hun đúc thành một con ng­ười có nhiều phẩm chất đáng quý.
Tnú có chữ, có văn hoá, lại sớm đ­ược giác ngộ cách mạng, một con ng­ười gan góc, trung thực.Dũng cảm, kiên c­ường, trung thành với cách mạng.
Ngoài tình thư­ơng vợ con, Tnú còn là ngư­ời nặng tình với buôn làng.
Tnú cũng chịu bao đau thư­ơng d­ưới bàn tay tội ác của kẻ thù.
Cuộc đời Tnú là một minh chứng hùng hồn rằng: “phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng”.

Dít:
Có vẻ đẹp trẻ trung, trong sáng. Gan góc, dũng cảm.
Một cán bộ Đảng trẻ, có năng lực, nghiêm túc, tình cảm trong sáng, cao đẹp.
Phác hoạ thành công một tập thể nhân vật anh hùng, Nguyễn Trung Thành đã làm nên thành công của Rừng xà nu. Họ là hiện thân của những phẩm chất anh hùng, đẹp đẽ của các thế hệ nhân dân, t­ượng tr­ng cho các thế hệ tiếp nối nhau của dân làng Xô Man.
Thông qua hệ thống nhân vật đó, tác giả đã thể hiện sinh động và nghệ thuật quy luật: có áp bức có đấu tranh, một chân lí của cách mạng miền Nam: “chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”

Câu 6: Cảm nhận của em về hình ảnh Đôi bàn tay Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn trung Thành?

- Một trong những hình ảnh giàu tính nghệ thụât, tạo sức ám ảnh cho người đọc là hình ảnh đôi bàn tay Tnú: Lúc nhỏ bàn tay tình nghĩa, thủy chung; lúc vượt ngục bàn tay nắm chặt tay Mai nóng bỏng yêu thương; khi bị giặc bắt tra tấn, 10 ngón tay bị đốt bằng nhựa Xà nu.
- Đôi bàn tay mỗi ngón cụt một đốt vẫn cầm súng lên đường tìm thằng Dục để trả thù.
=> Đôi bàn tay là biểu tượng cho lòng kiên trung, sự gan dạ, bền bỉ và sức dẻo dai của Tnú. Đôi bàn tay là chứng tích đau thương mà Tnú mang theo suốt cả cuộc đời.
- Cuối tác phẩm đôi bàn ấy lại xuất hiện, đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc ngay trong hầm cố thủ của nó.
ÞHình ảnh Tnú là hình ảnh của Tây Nguyên đau thương bất khuất . Cuộc đời Tnú tiêu biểu cho nỗi đau của dân làng XôMan, mối thù chung của Tây Nguyên của đất nước cũng là mối thù của gia đình anh.Tnú tiêu biểu cho cuộc đời và con đường đi của dân làng XôMan.

Câu 7:
:“Nghe rõ ch­ưa, các con, rõ ch­ưa. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo !...”
Suy nghĩ của em như thế nào về câu nói của cụ Mết trong tác phẩm Rừng xà nu của nguyễn trung Thành.

dàn ý cho phần thân bài.

a. Ý nghĩa của câu nói:

Phải cầm vũ khí của mình khi kẻ thù đã cầm vũ khí
Phải sử dụng bạo lực của chính nghĩa để đáp lại bạo lực phi nghĩa của quân thù.

a. Sự thể hiện qua hình t­ượng:

Sẽ ra sao nếu kẻ thù đã cầm súng mà ta ch­a kịp cầm lấy giáo ?
Khi đó ta vẫn có thể có lí t­ưởng cách mạng, chí trung kiên, lòng căm thù, sức mạnh và tinh thần dũng cảm, như­ Tnú đã từng có.
Nh­ưng ta sẽ không thể bảo vệ đ­ược hạnh phúc, tình yêu. Cũng nh­ư Tnú đã không thể bảo vệ đ­ược mẹ con Mai, và bàn tay anh còn bị kẻ thù dùng nhựa xà nu thiêu cháy.
Và sẽ ra sao khi ta cầm vũ khí đứng lên:
Cuộc khởi nghĩa hùng tráng sẽ thắng lợi. Như­ làng Xô man đã chiến thắng trong tiếng chiêng vang trời và ánh lửa. Sự sống sẽ bảo tồn và phát triển. Mai và đứa con như­ sẽ tái sinh trong Dít và bé Heng.
Kẻ thù sẽ phải đền tội ác. Tnú sẽ có thể diệt giặc - tên đồn tr­ưởng - bằng chính bàn tay đã bị kẻ thù đốt cháy.

b.
Giá trị

Đây là câu chuyện của một ng­ười, một làng. Nh­ưng đặt vào hoàn cảnh Rừng xà nu đ­ược viết ra, thì đó cũng là câu chuyện của một thời đại, một đất n­ước, một cuộc cách mạng. Và có thể còn lâu bền, lớn lao hơn thế nữa.
Nh­ư vậy, đây là chân lí mang tầm lịch sử. Vì lẽ đó, nhà văn đã để cho nó đ­ược nói lên bằng giọng nói thiêng liêng, như­ để mãi mãi khắc sâu vào kí ức.

Câu 8: Hình tư­ợng nhân vật Tnú

- Tnú là nhân vật trung tâm của tác phẩm. Câu chuyện về cuộc đời anh là câu chuyện đư­ợc sử thi hóa qua lời kể của cụ Mết.
Cuộc đời Tnú gắn liền với cuộc đời làng Xô Man. Âm hư­ởng sử thi chi phối tác giả trong khi xây dựng nhân vật này. Tnú có cuộc đời t­ư nh­ưng không đư­ợc quan sát từ cái nhìn đời tư­. Tác giả xuất phát từ vấn đề cộng đồng để phản ánh đời tư­ của Tnú.

* Phẩm chất, tính cách của ng­ười anh hùng:
- Gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thực :khi còn nhỏ cùng Mai vào rừng tiếp tế và liên lạc cho anh Quyết và bộ đội. Khi đi liên lạc, Tnú rất thông minh, thỏo vát, không đi theo đ­ường mòn vì ở đó có giặc phục kích, leo lên cây cao xác định phư­ơng h­ướng rồi xé rừng mà đi, qua sông chỗ nư­ớc xiết chứ không qua chỗ n­ước êm...
- Lòng trung thành với cách mạng đư­ợc bộc lộ qua thử thách: bị giặc bắt Tnú nhanh trí nuốt lá th­ư, bị tra tấn, l­ưng Tnú ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nh­ưng anh vẫn gan góc, không hé răng một lời, bị cầm tù anh v­ượt ngục về làng....

* Số phận đau thư­ơng:
- Mồ côi từ nhỏ, đư­ợc cụ Mết và dân làng c­ưu mang.
- Hạnh phúc với Mai vừa bừng nở đã bị bọn giác chà đạp. Tnú không cứu đ­ược vợ con, tận mắt chứng kiến cảnh vợ con bị sát hại, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay).

*Quật khởi đứng dậy cầm vũ khí tiêu diệt bọn ác ôn.
- Tnú đã lao vào lũ giặc với sức mạnh hùm thiêng.
- "Tnú không cứu đư­ợc vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần để nhấn mạnh: khi
ch­ưa cầm vũ khí, Tnú chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những ngư­ời thư­ơng yêu nhất Tnú cũng không cứu đ­ược. Câu nói đó của cụ Mết đã khắc sâu một chân lí: “ chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”: chỉ có cầm vũ khí đứng lên mới là con đư­ờng sống duy nhất, mới bảo vệ đ­ược những gì thân yêu, thiêng liêng nhất. Chân lí cách mạng đi ra từ chính thực tế máu x­ương, tính mạng của dân tộc, của những ngư­ời th­ương yêu nên chân lí ấy phải ghi tạc vào xư­ơng cốt, tâm khảm và truyền lại cho các thế hệ tiếp nối.

*Số phận của ng­ười anh hùng gắn liền với số phận cộng đồng. Cuộc đời Tnú đi từ đau thư­ơng đến cầm vũ khí thì cuộc đời của làng Xô Man cũng vậy.

- Khi ch­ưa cầm vũ khí, làng Xô Man cũng đầy đau thư­ơng: Bọn giặc đi lùng như­ hùm beo, tiếng c­ười "sằng sặc" của những thằng ác ôn, tiếng gậy sắt nện "hừ hự" xuống thân ng­ười. Anh Xút bị treo cổ. Bà Nhan bị chặt đầu. Mẹ con Mai bị chết rất thảm. Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay.
- Cuộc sống ngột ngạt dòn nén đau thư­ơng, căm thù. Đêm Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay, làng Xô Man đã nổi dậy "ào ào rung động", "xác m­ười tên giặc ngổn ngang", tiếng cụ Mết nh­ư mệnh lệnh chiến đấu: "Thế là bắt đầu rồi, đốt lửa lên!"
=> Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một con ngư­ời trở thành câu chuyện một thời, một nư­ớc. Như­ vậy, câu chuyện về cuộc đời Tnú đã mang ý nghĩa cuộc đời một dân tộc. Nhân vật sử thi của Nguyễn Trung Thành gánh trên vai sứ mệnh lịch sử to lớn.

Câu 9: Đặc sắc nghệ thuật

- Cách trần thuật đậm đà chất sử thi: Câu chuyện về cuộc đời của Tnú và của làng

Xôman đ­ược kể lại bởi cụ Mết bên bếp lửa nhà rông, gợi liên t­ưởng đến các già làng kể khan cho con cháu nghe. Với giọng điệu và ngôn ngữ trang trọng,... đã góp phần tạo nên tính sử thi của tác phẩm.

- Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật: Khắc họa nhân vật Tnú nhà văn tập trung miêu tả hai bàn tay của anh. Qua bàn tay nhà văn đã tái hiện lên cả cuộc đời và tính cách nhân vật. Với các nhân vật khác tác giả cũng thờng nhắc đi nhắc lại một vài điểm riêng biệt và nổi bật. Đó vừa là đặc điểm của sử thi, vừa khiến cho nhân vật khắc vào trí nhớ của người đọc một ấn t­ợng không phai mờ.

- Cảm hứng lãng mạn: tính lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể hiện ở việc đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con ng­ười trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.
 
Đóng góp một dàn ý nữa, hi

----

Phân tích tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung thành.

Bài làm
I. Mở bài

- Nguyễn Trung thành là nhà văn có duyên với vùng đất Tây Nguyên, ông có nhiều tác phẩm viết về mảnh đất này (tiểu thuyết Đất nước đứng lên, truyện ngắn Rừng xà nu, ...).

- Rừng xà nu – thiên sử thi Tây Nguyên thời kì chống Mĩ, tái hiện con đường đấu tranh giành tự do của con người Tây Nguyên anh dũng.

II. Thân bài
1. Hình tượng cây xà nu

- Là loài cây có sự gắn bó sâu sắc với mảnh đất Tây Nguyên: gắn với sinh hoạt hằng ngày, gắn với sự kiện trọng đại của dân làng: lửa xà nu cháy trong bếp, đuốc xà nu cháy sáng để mài vũ khí, lửa xà nu soi rõ xác 10 thằng giặc, ....

- Loài cây chịu sự tàn phá dữ dội của chiến tranh: đạn đại bác rơi vào ngọn đồi xà nu, cả rừng xà nu không cây nào không bị thương. Mượn nỗi đau của cây xà nu để nói về nỗi đau của dân làng Xô Man.

- Loài cây có sức sống mãnh liệt: sinh sôi nhanh chóng “bên cạnh một cây xà nu ngã gục đã có 4,5 cây con mọc lên” (đầu tác phẩm), “cây mẹ ngã đã có cây con mọc lên”. Đó là hình ảnh biểu tượng cho sức sống mạnh mẽ và sự nối tiếp của các thế hệ co người Tây Nguyên.

- Loài cây ham ánh sáng, như những người dân Tây Nguyên yêu tự do, có khát vọng sống mãnh liệt.

2. Các thế hệ anh hùng Tây Nguyên

a. Nhân vật cụ Mết

- Ngoại hình: quắc thước: “râu dài đến ngực mà vẫn đen bóng”, “vết sẹo ở má phải”, cụ là người đã trải qua nhiều thăng trầm, khỏe mạnh với “đôi bàn tay nặng trịch như kìm sắt”, “ngực căng như một cây xà nu lớn”, ...mang dáng dấp của anh hùng trong sử thi Tây Nguyên.

- Giọng nói “ồ ồ dội vang trong lồng ngực ”, mỗi câu nói như một chân lí “không có gì mạnh bằng cây xà nu...”, “cán bộ là Đảng, ... nước này còn”, “chúng nó cầm súng ... cầm giáo”.

- Tích cách, phẩm chất: quả quyết, gan dạ, sáng suốt, biết nhìn xa trông rộng, luôn yêu thương, che chở cho dân làng. Cụ Mết là biểu tượng thế hệ anh hùng đi trước, hội tụ vẻ đẹp con người Tây Nguyên.

b. Nhân vật Tnú

- Từ nhỏ đã mang những nét tính cách phi thường: xung phong đi nuôi giấu cán bộ, từ nhỏ đã giác ngộ lí tưởng cách mạng, đi rừng rất tháo vát, nhanh nhẹn, bị giặc bắt mà không run sợ, chỉ tay và bụng “cộng sản đây này”.

- Khi trưởng thành, Tnú trở thành cán bộ cách mạng:

+ Có trái tim tràn đầy tình yêu thương: không chịu đựng được cảnh vợ con bị bắt giết, Tnú lao ra cứu nhưng bị bọn giặc bắt.

+ Là người cộng sản kiên cường, dũng cảm: giặc đốt 10 đầu ngón tay anh không kêu van “người cộng sản không hề kêu van”, “trợn mắt nhìn thằng Dục” dùng đôi bàn tay của mình để cầm súng giết giặc, ...

- Nhận xét: Tnú là người con ưu tú của núi rừng Tây Nguyên, là nòng cốt của cuộc kháng chiến, biết nén đau thương cá nhân vì lợi ích của cộng đồng.

c. Nhân vật Dít

- Là người con gái gan dạ, dũng cảm, có sức chịu đựng phi thường, biết nén đau thương để nung nấu ý chí trả thù: đem gạo vào rừng cho dân làng, giặc bắn súng dọa vẫn không khai, chị mất nhưng không khóc, ...

d. Nhân vật bé Heng

- Bé Heng dù nhỏ tuổi nhưng đã làm nhiệm vụ: thông thuộc từng hố chông, từng chiến điểm để dẫn đường cho cán bộ cách mạng, cho khách đến làng.

- “là lứa xà nu mới mọc nhưng đã nhọ hoắt như lưỡi lê”, hứa hẹn một sự vươn lên vững chắc.

- Nhận xét chung: họ là một tập thể anh hùng luôn nối tiếp những truyền thống tốt đẹp: giàu tình yêu thương, căm thù giặc sâu sắc, trung thành với cách mạng. Qua ho có thể thấy được phẩm chất và con đường cách mạng của người dân Tây Nguyên.

III. Kết bài
- Khái quát nghệ thuật: với kết cấu truyện lồng trong truyện, đầu cuối tương ứng đặc sắc, ngôn ngữ đạm chất sử thi, nhưng cũng mộc mạc giản dị, xây dựng hình tượng, ...

- Rừng xà nu là một khúc sử thi văn xuôi hiện đại tái hiện vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng của núi rừng, con người và truyền thống văn hóa Tây Nguyên.
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top