Phân tích phần tuyên ngôn trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh (từ “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” cho đến hết), nêu rõ:
Tất cả đã làm nên sức thuyết phục mạnh mẽ của phần tuyên ngôn trong bản Tuyên ngôn Độc lập lịch sử này. Đó là do tài nghệ của tác giả.
- Ý nghĩa sâu sắc của phần tuyên ngôn
- Cách lập luận và giọng văn của bản Tuyên ngôn
DÀN BÀI CHI TIẾT
- Ý nghĩa sâu sắc của phần tuyên ngôn trong bản Tuyên ngôn Độc lập
- Ý nghĩa lịch sử của Tuyên ngôn Độc lập rất sâu sắc và tiến bộ:
- Đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập.
- Đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ, lập nên chế độ dân chủ cộng hòa.
- Nội dung tuyên ngôn: đầy đủ, toàn diện, chặt chẽ, dứt khoát:
- Tuyên bố thoát li và xóa bỏ mọi điều với Pháp (về quan hệ, hiệp ước, đặc quyền).
- Tuyên bố với thế giới về đôc lập và tự do của nước Việt Nam và dân tộc Việt Nam trên cả ba phương diện:
- Có quyền hưởng tự do và độc lập
- Sự thật đã thành một nước tự do và độc lập
- Quyết giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.
- Cách lập luận và giọng văn của bản Tuyên ngôn
- Lập luận chặt chẽ:
- Lời tổng kết tình hình trong một câu ngắn gọn, hàm súc: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”.
- Nêu ý nghĩa lịch sử của bản Tuyên ngôn Độc lập bằng hai câu ngắn gọn.
- Tuyên bố với Pháp: “Thoát ki hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam (về chứ không phải với), xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất Việt Nam (dùng từ chính xác và dứt khoát)”.
- Tranh thủ sự ủng hộ của các nước đồng minh (“Tin rằng… quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam”).
- Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam một cách mạnh mẽ bằng những điệp ngữ (“một dân tộc đã gan góc…! Dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập)
- Giọng văn hùng biện:
Tất cả đã làm nên sức thuyết phục mạnh mẽ của phần tuyên ngôn trong bản Tuyên ngôn Độc lập lịch sử này. Đó là do tài nghệ của tác giả.