Phân tích cơ sở triết học của quan điểm toàn diện và ý nghĩa của nó?

Ngọc Suka

Cộng tác viên
Phân tích cơ sở triết học của quan điểm toàn diện và ý nghĩa của nó?

(Trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến?)

A. Đặt vấn đề:

Cơ sở triết học của quan điểm toàn diện chính là nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.

1 - Định nghĩa về quan điểm toàn diện:

Quan điểm toàn diện là khi xem xét các sự vật hiện tượng, phải xem xét ở tất cả các mặt, các yếu tố làm nên các sự vật, hiện tượng, kể cả khâu trung gian, gián tiếp. Nghiên cứu cơ sở triết học của quan điểm toàn diện có một vai trò vô cùng quan trọng giúp chúng ta đánh giá đúng vị trí, vai trò của sự vật, hiện tượng.

2 - Khái niệm về phép biện chứng (PBC)

- Sơ lược về sự hình thành và phát triển của phép biện chứng trong lịch sử triết học:

+PBC tự phát thời cổ đại: Phản ánh tính chất chung của thế giới là vật động biến đổi không ngừng nhưng chủ yếu dựa trên cơ sở quan sát mang tính trực quan, cảm tính.

+ PBC của Hêghen trong triết học cổ điển Đức mang tính chất duy tâm thần bí, phản ánh sai lệch hiện thực khách quan.

+ PBC duy vật do Mác-Ăngghen xây dựng là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng, nó mang tính khoa học.

- Định nghĩa PBC:

Ăngghen định nghĩa: “PBC chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.

B. Giải quyết vấn đề:

1-Khái niệm về mối liên hệ phổ biến

- Quan điểm siêu hình về mối liên hệ cho rằng: Sự vật hiện tượng tồn tại độc lập tách biệt với nhau, giữa chúng không có sự liên hệ nếu thừa nhận có sự liên hệ thì đó chỉ là liên hệ bề ngoài, thụ động, một chiều, giữa các hình thức liên hệ không có sự chuyển hoá lẫn nhau.

- Quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay các mặt sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.

2. Tính chất của mối liên hệ:

Theo quan điểm của DVBC, mối liên hệ có 3 tính chất cơ bản sau:

- Thứ nhất: Mối liên hệ mang tính khách quan, nó là vốn có của một sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.

- Thứ hai: Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện:

+ Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác, không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.

+ Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.

- Thứ ba: Mối liên hệ mang tính đa dạng và nhiều vẻ:

Sự vật hiện tượng trong thế giới là phong phú, đa dạng, vì vậy hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, có thể căn cứ vào vị trí, phạm vi vai trò, tính chất mà phân chia ra thành những mối liên hệ khác nhau như: mối liên hệ bên trong – mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ bản chất- mối liên hệ không bản chất, mối liên hệ trực tiếp - mối liên hệ gián tiếp v.v… Nhưng sự phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối.

3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Khi xem xét sự vật hiện tượng phải có quan điểm toàn diện.Yêu cầu:

+ Phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó.

+ Phải nắm được và đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trình cấu thành sự vật .

- Bản thân quan điểm toàn diện đã bao hàm quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật hiện tượng vào đúng không gian, thời gian mà sự vật, hiện tượng tồn tại .

VD: Ở Việt Nam, trong sự nghiệp đổi mới, Đảng Cộng Sản đã xác định, cần đổi mới toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trước hết là đổi mới tư duy về nhận thức XHCN và con đường đi lên XHCN, trong đó tập trung đổi mới về tư duy kinh tế.
 
Phân tích cơ sở triết học của quan điểm toàn diện và ý nghĩa của nó?

(Trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến?)

A. Đặt vấn đề:

Cơ sở triết học của quan điểm toàn diện chính là nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.

1 - Định nghĩa về quan điểm toàn diện:


Quan điểm toàn diện là khi xem xét các sự vật hiện tượng, phải xem xét ở tất cả các mặt, các yếu tố làm nên các sự vật, hiện tượng, kể cả khâu trung gian, gián tiếp. Nghiên cứu cơ sở triết học của quan điểm toàn diện có một vai trò vô cùng quan trọng giúp chúng ta đánh giá đúng vị trí, vai trò của sự vật, hiện tượng.

2 - Khái niệm về phép biện chứng (PBC)

- Sơ lược về sự hình thành và phát triển của phép biện chứng trong lịch sử triết học:

+
PBC tự phát thời cổ đại: Phản ánh tính chất chung của thế giới là vật động biến đổi không ngừng nhưng chủ yếu dựa trên cơ sở quan sát mang tính trực quan, cảm tính.

+ PBC của Hêghen trong triết học cổ điển Đức mang tính chất duy tâm thần bí, phản ánh sai lệch hiện thực khách quan.

+ PBC duy vật do Mác-Ăngghen xây dựng là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng, nó mang tính khoa học.

- Định nghĩa PBC:

Ăngghen định nghĩa: “PBC chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.

B. Giải quyết vấn đề:

1-Khái niệm về mối liên hệ phổ biến

- Quan điểm siêu hình về mối liên hệ cho rằng: Sự vật hiện tượng tồn tại độc lập tách biệt với nhau, giữa chúng không có sự liên hệ nếu thừa nhận có sự liên hệ thì đó chỉ là liên hệ bề ngoài, thụ động, một chiều, giữa các hình thức liên hệ không có sự chuyển hoá lẫn nhau.

- Quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay các mặt sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.

2. Tính chất của mối liên hệ:

Theo quan điểm của DVBC, mối liên hệ có 3 tính chất cơ bản sau:


- Thứ nhất: Mối liên hệ mang tính khách quan, nó là vốn có của một sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.

- Thứ hai: Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện:

+ Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác, không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.

+ Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.

- Thứ ba: Mối liên hệ mang tính đa dạng và nhiều vẻ:

Sự vật hiện tượng trong thế giới là phong phú, đa dạng, vì vậy hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, có thể căn cứ vào vị trí, phạm vi vai trò, tính chất mà phân chia ra thành những mối liên hệ khác nhau như: mối liên hệ bên trong – mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ bản chất- mối liên hệ không bản chất, mối liên hệ trực tiếp - mối liên hệ gián tiếp v.v… Nhưng sự phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối.

3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Khi xem xét sự vật hiện tượng phải có quan điểm toàn diện.Yêu cầu:

+ Phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó.

+ Phải nắm được và đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trình cấu thành sự vật .

- Bản thân quan điểm toàn diện đã bao hàm quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật hiện tượng vào đúng không gian, thời gian mà sự vật, hiện tượng tồn tại .

VD: Ở Việt Nam, trong sự nghiệp đổi mới, Đảng Cộng Sản đã xác định, cần đổi mới toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trước hết là đổi mới tư duy về nhận thức XHCN và con đường đi lên XHCN, trong đó tập trung đổi mới về tư duy kinh tế.
@linhsan893 ơi, xem và thảo luận ở đây nhé
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top