• HÃY CÙNG TẠO & THẢO LUẬN CÁC CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC [Vn Kiến Thức] - Định hướng VnKienthuc.com
    -
    Mọi kiến thức & Thông tin trên VnKienthuc chỉ mang tính chất tham khảo, Diễn đàn không chịu bất kỳ trách nhiệm liên quan
    - VnKienthuc tạm khóa đăng ký tài khoản tự động để hạn chế SEO bẩn, SPAM, quảng cáo. Chưa đăng ký, KHÁCH vẫn có thể đọc và bình luận.

Phân biệt expect và hope

VnKienThuc

Xã hội học tập
Xu
39
Nếu nói ai đó "expect something" thì tức là người đó có lý do/cơ sở để đoán được điều đó sẽ xảy ra. Còn hope (hy vọng, mong) thì thiên về cảm xúc hơn. Khi nói ai đó "hope for something" thì tức là người đó hy vọng, mong chờ điều đó sẽ xảy ra, nhưng không biết liệu nó có xảy ra hay không.

Cấu trúc expect

Trước tiên, ta cùng tìm hiểu trước về cấu trúc expect và trọn bộ cách dùng cấu trúc này trong tiếng Anh nhé.

Expect (động từ) mang nghĩa là nghĩ/ coi/ hi vọng điều gì đó có khả năng xảy ra. Expect là một ngoại động từ, do đó nó có thể đi kèm với tân ngữ.

Ví dụ:

People all over the world expect the vaccine for Covid-19 to be produced successfully.

Tất cả mọi người trên thế giới trông đợi vắc-xin cho Covid-19 sẽ được sản xuất thành công.

John is expected to be a doctor when he grows up.

John kì vọng sẽ trở thành bác sĩ khi cậu ấy lớn lên.

I don’t know what the director expects from me, but the salary I receive is quite high.

Tôi không biết giám đốc mong đợi gì ở tôi, nhưng mức lương tôi nhận được khá cao.

Các dạng cấu trúc expect:
Cấu trúc expect Ví dụ cụ thể
S + expect + object We are expecting a lot of applicants for this job.

Chúng tôi hy vọng có nhiều ứng viên cho công việc này.
S + expect + to V My family is expecting to move into our new house.

Gia đình tôi đang mong đợi chuyển vào nhà mới.
S + expect + that + S + V I expect that my classmates can join my birthday party.

Tôi hi vọng rằng bạn cùng lớp tôi có thể tham dự tiệc sinh nhật của tôi.
S + expect + object + to V My little kids expect their grandparents to come every weekend.

Những đứa trẻ của tôi hi vọng ông bà chúng tới vào mỗi cuối tuần.

Cấu trúc expect

Hack Não Ngữ Pháp


Cách dùng cấu trúc expect

Để có thể dùng đúng và chuẩn cấu trúc expect, ta cần biết expect dùng để làm gì, đi với to V hay V hay V_ing, hay có đi với mệnh đề hay không. Sau đây là 3 cách dùng của cấu trúc expect.
1. Cách dùng 1:

Chúng ta sử dụng cấu trúc expect để nói rằng chúng ta chờ đợi, mong ngóng, tin điều gì đó sẽ xảy ra.

S + expect + object

Ví dụ:

Students are expecting the results of the university entrance examination.

Các bạn học sinh đang trông đợi kết quả của kì thi tuyển đại học.

We are expecting a lot of applicants for this job.

Chúng tôi hy vọng có nhiều ứng viên cho công việc này.

S + expect + to V

Ví dụ:

John and Jack expect to have a new job this year.

John và Jack hi vọng có một công việc mới năm nay.

My family is expecting to move into our new house.

Gia đình tôi đang mong đợi chuyển vào nhà mới.

S + expect + that + S + V

Ví dụ:

My brother expected that his girlfriend would accept his proposal.

Anh trai tôi đã mong đợi rằng bạn gái anh ấy nhận lời cầu hôn của anh ấy.

I expect that my classmates can join my birthday party.

Tôi hi vọng rằng bạn cùng lớp tôi có thể tham dự tiệc sinh nhật của tôi.

S + expect + object + to V

Ví dụ:

The manager expects trainees to understand the company’s culture.

Người quản lý mong đợi rằng các thực tập sinh sẽ hiểu được văn hóa của công ty.

My little kids expect their grandparents to come every weekend.

Những đứa trẻ của tôi hi vọng ông bà chúng tới vào mỗi cuối tuần.
2. Cách dùng 2:

Cấu trúc expect còn được sử dụng với nghĩa tương tự như “think” (nghĩ) hoặc “suppose” (giả sử), thể hiện là người nói nghĩ điều này xảy ra hoặc nên xảy ra.

Khi “expect” có nghĩa này, chúng ta không thường sử dụng nó với các thì tiếp diễn.

Ví dụ:

She should have done her homework by now, I expect so.

Cô ấy giờ này chắc phải làm xong bài tập về nhà rồi, tôi nghĩ thế.

Mom and dad are home, I expect that.

Bố mẹ đang ở nhà rồi, tôi nghĩ thế.

Trong ví dụ này, chúng ta không dùng “I’m expecting so.” hoặc “I’m expecting that”
3. Cách dùng 3:

Khi chúng ta mong đợi rằng điều gì đó sẽ không xảy ra hoặc không đúng, thì cấu trúc expect thường được sử dụng ở dạng phủ định với trợ động từ

Ví dụ:

We don’t expect him to find out about his surprise birthday gift.

Chúng tôi không mong đợi anh ấy biết về món quà sinh nhật bất ngờ của anh ấy.

Honestly, I don’t expect them to tell the truth.

Thật lòng thì tôi không mong đợi họ sẽ nói sự thật.
Phân biệt cấu trúc expect, hope, look forward to

Đều để chỉ sự kỳ vọng, hy vọng về tương lai, vậy expect, hope và look forward to khác nhau ở đâu mà phải chia ra đến ba từ nhỉ? Thực tế thì có lúc ta có thể thay các từ này vào vị trí của nhau mà nghĩa vẫn không đổi, nhưng có lúc thì làm như vậy sẽ bị sai. Cùng tìm hiểu lí do nhé!

Cấu trúc với expect


1. Cấu trúc hope

Cấu trúc HOPE dùng để bày tỏ mong ước điều gì đó, tuy nhiên những dự đoán, hy vọng này là bạn mong muốn nó xảy ra, trong khi expect mang nghĩa trung lập hơn, chỉ là chờ đợi điều gì đó.

Nhìn chung, ta dùng hope để nói về một điều tốt đẹp và những lời chúc cho tương lai.

Ví dụ:

I hope we can see each other soon.

Tôi hy vọng (mong) chúng ta có thể gặp nhau sớm.

We hope it doesn’t rain tomorrow.

Chúng tôi hy vọng (mong) mai rời không mưa.

Cấu trúc hope:
hope + to V I hope to see my family next week.

Tôi hy vọng được gặp gia đình tuần sau.
hope + for sth. We’ve already got two boys so we’re hoping for a girl next.

Chúng tôi đã có 2 cậu con trai nên chúng tôi đang mong một bé gái.
hope + that + clause I hope that your sister will recover quickly from the operation.

Tôi hy vọng chị bạn sẽ hồi phục nhanh sau phẫu thuật.


2. Cấu trúc expect

Như đã nói ở trên, cấu trúc expect dùng để nói về sự việc có thể xảy ra hoặc có nhiều khả năng xảy ra, cho dù bạn có muốn hay không. Cấu trúc này được coi là trung lập về mặt cảm xúc.

Ví dụ:

Experts expect that the inflation rate will go up.

Các chuyên gia cho rằng tỷ lệ lạm phát sẽ tăng lên.

Your mom says she expects nothing from you, but she’s really proud of you.

Mẹ bạn nói rằng không đặt kỳ vọng gì ở bạn, nhưng bà ấy thực sự tự hào về bạn.


3. Cấu trúc look forward to

Đặc biệt một chút, cấu trúc look forward to ám chỉ việc bạn đang mong đợi một sự kiện trong tương lai với sự háo hức. Chú ý là “Look forward to” chỉ được sử dụng cho các sự kiện thực sự sẽ xảy ra chứ không phải những việc “bể kèo”.

S + look forward to + V_ing/ Noun

Ví dụ:

I’m looking forward to hearing from my best friend, he promised to write to me.

Tôi đang mong được nghe tin từ bạn thân tôi sớm, anh ấy đã hứa sẽ viết thư cho tôi.

We are looking forward to your reply about the trip.

Chúng tôi đang mong đợi câu trả lời của bạn về chuyến đi.

Câu “I’m looking forward to hear from you” thường được khi ở cuối thư.
 
CHAT
  1. No shouts have been posted yet.

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top