NGỮ PHÁP TIẾNG HÀN TRUNG CẤP
BÀI 4
- CẤU TRÚC TIẾNG HÀN~으면서도/ 면서도 (CHO DÙ)
Cấu trúc này được sử dụng khi hành động hay trạng thái ở mệnh đề thứ 2 tiếp tục sau mệnh đề thứ nhất tuy nhiên hành động hay trạng thái ở mệnh đề 2 này nó lại ngược lại với những gì xảy ra đầu tiên.
Từ có patchim dùng ~으면서도, không có patchim dùng면서도
Ví dụ:
두 사람은 서로 사랑하면서도 결혼 안 했어요.
Hai người họ không kết hôn dù cho họ yêu nhau
그 사람이 화가 난 줄 알면서도 사과하지 않았어요.
Dù cho biết là người đó giận nhưng cũng không xin lỗi
- CẤU TRÚC TIẾNG HÀN~도록 하다 ( ĐỂ CHO, ĐỂ,…)
Cấu trúc được sử dụng để thể hiện đề nghị hoặc yêu cầu đối với đối phương, mang tính chất nhằm một mục đích, phương hướng mức độ của hành động.
Ví dụ:
지금부터 이번 주말에 갈 야유회 장소 하고 시간을 결정하도록 합시다. 먼저 야유회 장소부터 결정하도록 할까요?
Ngay từ bây giờ hãy quyết định thời gian và địa điểm dã ngoại vào cuối tuần này đi. Đầu tiên nên quyết định địa điểm trước nhỉ?
시선한 과일을 많이 먹도록 하세요.
Hãy cố gắng ăn thật nhiều trái cây tươi nhé.
*Cũng có những trường hợp cấu trúc này thể hiện ý chí, quyết tâm của chính người nói.
Ví dụ:
내일부터 일찍 일어나도록 하겠어요.
Bắt đầu từ ngày mai tôi sẽ cố gắng để dậy sớm.
오늘 저녁까지 이 일을 끝내도록 하겠습니다.
Đến tối nay tôi sẽ cố gắng để hoàn thành công việc này.
- CÂU TRÚC ~어쩌나 ~는지/은지/ㄴ지 ( QUÁ…ĐẾN MỨC MÀ…)
Cấu trúc này được dùng để nhấn mạnh hành động hoặc tình huống trong vế đầu và chỉ ra hậu quả của mệnh đề 2 là một phần kết quả của nó
Động từ có patchim dùng ~어쩌나 ~는지, không có patchim dùng어쩌나 ~은지
Tính từ dùng ~어쩌나 ~ㄴ지
Đối với những sự việc đã xảy ra trong quá khứ thì sử dụng ~어쩌나 ~ 었는지
Ví dụ:
그 회사는 어쩌나 일이 많은지 화장실에 갈 시간도 없어요.
Công ty đó nhiều việc đến mức mà thời gian đi vệ sinh cũng không có.
두 사람은 어쩌나 닮는지 다들 형제인 줄 알았어요.
Hai người đó giống nhau đến mức mà tôi tưởng họ là anh em.
- CẤU TRÚC ~고 말다 (ĐÃ LỠ…, MẤT, XONG…)
Cấu trúc này được sử dụng để thể hiện rằng một ai đó đã làm một việc gì mà bản thân không muốn hoặc không nên xảy ra, nó thể hiện chút tiếc nuối của người nói.
Ví dụ:
값은 정말 비쌌지만 친구들이 하도 어울린다고 해서 사고 말았어요.
Giá nó rất mắc nhưng vì bạn tôi nói là hợp nên tôi đã lỡ mua mất rồi
친구와의 약속을 깜빡 잊어버리고 말았다.
Tôi lỡ quên mất tiêu buổi hẹn với bạn.
- CẤU TRÚC ~고는 (NHƯNG MÀ, SAU KHI..)
Cấu trúc này được sử dụng để nói về hành động hay sự thay đổi không mong muốn đã xảy ra sau khi hành động ở mệnh đề đầu tiên kết thúc.
Ví dụ:
그 식당에서 음식을 먹고는 배가 아파서 병원에 갔어요.
Sau khi ăn ở cửa hàng đó xong tôi đã phải đến bệnh viện vì bị đau bụng
그 옷을 사고는 한 번도 입지 않았어요.
Tôi đã mua cái áo đó nhưng chưa mặc dù một lần.
- CẤU TRÚC NGỮ PHÁP ~을지도/ㄹ지도 모르다 ( KHÔNG BIẾT …HAY KHÔNG…)
Cấu trúc này được sử dụng khi một ai đó đưa ra một tình huống giả định nhưng lại không chắc chắn về nó.
Từ có patchim dùng ~을지도 모르다, không có patchim dùng ~ㄹ지도 모르다
Ví dụ:
가: 와, 내가 제일 좋아하는 붕어빵이네. 그런데 두 개 밖에 안 샀어?
A: woa, bánh cá mà tớ thích nhất đây mà. Nhưng sao cậu chỉ mua hai cái thôi hả
나: 응, 난 네가 싫어할지도 몰라서 조금만 샀지
B: ừ, tớ không biết là cậu có ghét hay không nên tớ chỉ mua một chút thôi.
가: 에제 전화한다고 하고는 왜 전화 안 했어?
A: Hôm qua anh đã nói là gọi điện nhưng sao không gọi?
나: 어, 미안해. 어제 집에 늦게 들어거든. 너는 잠을 잘지도 몰라서 전화 안 했지. 많이 기다렸어?
B: Oh, anh xin lỗi. Vì hôm qua anh về nhà muộn. Anh không biết là em đã ngủ hay chưa nên không gọi. Em đợi lâu lắm hả?
- CẤU TRÚC ~으면/면 되다 (NẾU…LÀ ĐƯỢC..)
Cấu trúc này được sử dụng khi một ai đó được thuyết phục bởi một hành động chắc chắn đã hoàn thành hay một trạng thái nào đó.
Từ có patchim dùng ~으면 되다, không có patchim dùng ~면 되다.
Ví dụ:
가: 그 창문은 어떻게 열어요?
A: Cái cưa này mở như thế nào vậy?
나: 손잡이를 아래로 내려서 앞으로 당기면 돼요.
B: Kéo cái tay nắm xuống dưới rồi kéo ra đằng trước là được
가: 4급에 올라가라면 시험 점수를 몇 점 받아야 해요?
A: Để lên được cấp 4 thì phải được bao nhiêu điểm?
나: 4급에 올라가라면 150 점을 받으면 돼요.
B: Để được cấp 4 thì được 150 điểm là được.
- CẤU TRÚC ~이라서/라서 (VÌ )
Cấu trúc này được sử dụng khi tình huống ở mệnh đề thứ nhất là nguyên nhân dẫn đến mệnh đề sau. Cấu trúc này chỉ đi với danh từ
Danh từ có patchim dùng ~이라서, không có patchim dùng라서
Ví dụ:
외국 사람이라서 한국말을 잘 못 해요.
Vì là người nước ngoài nên không thể nói tiếng Hàn tốt được.
방학이라서 학교에 학생들이 없었어요.
Vì là kì nghỉ nên trường học không có học sinh.
- CẤU TRÚC ~기는요.
Cấu trúc này dùng để từ chối hay phản đối nhẹ nhàng với những gì mà đối phương nói. Nếu dùng với bản thân thì nó như một sự khiêm tốn khi mà có ai đó khen mình một điều gì đó, còn đối với người khác thì dùng với nghĩa phản bác.
Ví dụ:
가: 날마다 운동해요?
A: Anh tập thể dục mỗi ngày hả?
나: 날마다 하기는요. 시간이 있을 때 가끔 해요.
B: Mỗi ngày gì chứ. Thình thoảng khi nào có thời gian tôi mới tập thôi.
가: 매운 음식을 좋아해요?
A: Cô thích món cay hả?
나: 좋아하기는요. 매운 음식은 하나도 못 먹어요.
B: Thích gì chứ. Ngày cả một món cay tôi cùng không ăn được.
가: 노래를 잘 한다고면서요?
A: Nghe nói là anh hát hay lắm, phải không?
나:아니에요, 잘 하기는요.음치예요.
B: Không đâu, hay gì đâu ạ. Tôi đâu có năng khiếu âm nhạc.
- CẤU TRÚC ~느라고 (TẠI, DO…)
Cấu trúc này được sử dụng khi thực hiện một hành động nào đó mà dẫn đến một hậu quả hay một hành động khác không thể thực hiện được. Nên cấu trúc này chỉ được sử dụng khi mệnh đề 2 là hậu quả không mong muốn xảy ra.
Cấu trúc này không sử dụng khi những hành động đó chỉ xảy ra trong một khoảng thời gian rồi kết thúc. Hai mệnh đề phải chung chủ ngữ.
Ví dụ:
텔레비전을 보느라고 밤에 잠을 자지 못했어요.
Do xem TV mà đêm tôi không thể ngủ được.
친구와 술을 마시느라고 숙제를 못 했어요.
Tại đi uống rượu với bạn mà tôi không thể làm bài tập.
- CẤU TRÚC ~다니/이라니 (NÓI LÀ…HẢ?)
Cấu trúc này được sử dụng khi một ai đó nhìn hoặc nghe thấy một tình huống nào đó khiến họ bất ngờ.
Động từ, tính từ dùng với ~다니
Danh từ có patchim dùng với이라니 , không có patchim dùng với라니
Ví dụ:
시험에 떨러졌다니. 그럴 수가 없어.
Cậu nói là tớ thi rớt ấy hả. Làm gì có cái lý đó.
암이라니. 내가 건강을 얼마나 관리했는데요.
Bác sĩ nói là ung thư ấy ạ, tôi đã chăm sóc sức khỏe tốt lắm mà…
한여름에 눈이 오다니 믿을 수가 없어.
Cậu nói là có tuyết rơi vào mùa hè á, không thể tin được.
방학인데 학교에 가다니 설마 그 건 아니겠지?
Mày nói là nghỉ hè nhưng vẫn đi học ấy hả, không phải vậy chứ ?