Tổng hợp những câu hỏi về bài thơ Việt Bắc Tố Hữu
Câu 1: Trình bày những nét chính về nhà thơ Tố Hữu
Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên Huế. Gia đình có sở thích thơ ca dân gian đã tạo nên những mầm mống thi sĩ ở Tố Hữu ngay từ lúc còn bé. Quê hương xứ Huế đẹp và thơ cũng góp phần quan trọng vào sự hình thành hồn thơ Tố Hữu. Và quan trọng nhất là quá trình hoạt động, gắn bó chặt chẽ với cách mạng, từ trước Cách mạng tháng Tám, trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ cho đến năm 1986.
Ở Tố Hữu, con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất làm một, sự nghiệp thơ gắn liền với sự nghiệp cách mạng, trở thành một bộ phận của sự nghiệp cách mạng.
Câu 2: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu.
Bảy tập thơ, năm chặng đường thơ: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và Hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta. Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.
- Từ ấy (1937 – 1946): tập thơ đầu tay đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
- Việt Bắc (1946 – 1954): tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến.
- Gió lộng (1955 – 1961): cảm hứng về cuộc sống tràn ngập niềm vui trên miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội và tình cảm thiết tha sâu nặng với miền Nam.
- Ra trận (1962 – 1971), Máu và Hoa (1972 – 1977): khúc ca ra trận của cả dân tộc trong kháng chiến chống Mĩ.
- Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999): bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, tìm đến những chiêm nghiệm về con người và cuộc đời, nhưng vẫn kiên định niềm tin vào lý tưởng.
Câu 3: Những đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
- Thơ trữ tình chính trị: chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân, cụ thể là biểu hiện những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn.
- Khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn: tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng, nhân vật trữ tình là những người đại diện cho những phẩm chất của giai cấp, dân tộc. Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu có sự vận động từ cái tôi – chiến sĩ (Từ ấy) đến cái tôi - công dân (Việt Bắc) và về sau là cái tôi nhân danh dân tộc, cách mạng. Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn, thơ Tố Hữu hướng vào tương lai, khơi dậy niềm vui, lòng tin tưởng, niềm say mê với con đường cách mạng.
- Giọng điệu tâm tình ngọt ngào: được thừa hưởng từ điệu tâm hồn con người xứ Huế và xuất phát từ quan niệm của nhà thơ: “Thơ là tiếng nói đồng ý, đồng tình, đồng chí”.
- Đậm đà tính dân tộc trong cả nội dung và nghệ thuật biểu hiện: sử dụng các thể thơ truyền thống, những lối nói so sánh, ví von, hình ảnh ước lệ tượng trưng và giàu tính nhạc trong lời thơ.
Câu 4: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (7/1954). Hoà bình lập lại, miền Bắc được giải phóng. Tháng 10/1954, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
Câu 5: Trình bày những nội dung chính của đoạn trích Việt Bắc.
Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Đoạn trích gồm 2 phần:
- 20 câu đầu: lời ướm hỏi ân tình của Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến.
- Đoạn còn lại: hình ảnh Việt Bắc trong hoài niệm của người cán bộ kháng chiến. Trong hoài niệm bao trùm 3 mảng hiện thực thống nhất không thể tách rời, đó là:
a) Nỗi nhớ thiên nhiên Việt Bắc: Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng trong những không gian và thời gian khác nhau, trong sương sớm, nắng chiều, trăng khuya, trong thời tiết bốn mùa thay đổi. Hình ảnh thiên nhiên luôn gắn với con người làm cho cảnh bớt hoang sơ, hiu hắt: Ta về mình có nhớ ta…tiếng hát ân tình thuỷ chung.
b) Nhớ cuộc sống, con người sâu nặng nghĩa tình: Cuộc sống, sinh hoạt của người dân Việt Bắc còn nghèo khó, cơ cực nhưng giàu tình nghĩa: Ta đi ta nhớ…chăn sui đắp cùng.
c) Nhớ khung cảnh Việt Bắc kháng chiến: bức tranh hoành tráng với những hoạt động tấp nập, sôi nổi của quân dân Việt Bắc, với hàng loạt những chiến công dồn dập (từ Nhớ khi giặc đến giặc lùng cho đến hết).
Câu 6: Nêu chủ đề và những nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc.
Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp (ca dao, dân ca) sử dụng cặp đại từ nhân xưng mình - ta, các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, tượng trưng..) quen thuộc với cách cảm, cách nghĩ của quần chúng được dùng nhuần nhuyễn, ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian – tất cả đã góp phần khắc sâu lời nhắn nhủ của Tố Hữu: Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống anh hùng bất khuất, ân nghĩa thuỷ chung của cách mạng và con người Việt Nam.
II. LÀM VĂN:
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau:
Ta về mình có nhớ ta
..........................
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
DÀN BÀI (Gợi ý)
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).
Thân bài:
Qua nỗi nhớ hiện lên bức tranh tứ bình về Việt Bắc trong bốn mùa với vẻ đẹp nhiều sắc màu của các loài hoa rừng hoà hợp với bóng dáng người lao động Việt Bắc.
- Câu 1-2: nêu khái quát về vẻ đẹp của VB qua hình ảnh “những hoa cùng người”, vẻ đẹp hài hoà, gắn bó giữa thiên nhiên và con người.
- Câu 3-4: Bức tranh mùa đông với nền cảnh là màu xanh của núi rừng bạt ngàn, nổi bật lên là màu đỏ tươi của hoa chuối. Không gian của cảnh mở rộng hơn theo chiều cao với hình ảnh ánh nắng phản chiếu lấp lánh trên “dao gài thắt lưng” của người lao động trên đèo cao. Cảnh mùa đông ở đây không lạnh lẽo, tàn lụi mà đầy ánh sáng, ấm áp.
- Câu 5-6: Bức tranh mùa xuân mang vẻ đẹp thanh khiết với “mơ nở trắng rừng”.
- Câu 7-8: Bức tranh mùa hè rộn rã, đầy sức sống với sự phối hợp cả màu sắc và âm thanh đặc trưng của mùa hè “ve kêu” và “rừng phách đổ vàng”.
- Câu 9-10: Bức tranh mùa thu thơ mộng với ánh trăng chiếu sáng một khung cảnh yên bình ngân vang tiếng hát.
Thấp thoáng trong từng cảnh là bóng dáng người VB cần cù, chăm chỉ, miệt mài lao động (người đan nón chuốt từng sợi giang, cô em gái hái măng một mình).
- Đánh giá chung:
· Sự quan sát tinh tế và tình cảm yêu mến thiết tha đã giúp nhà thơ tái hiện và tạo dựng được những vẻ đẹp khác nhau của VB trong những thời khắc khác nhau.
· Nghệ thuật: thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, âm điệu ngọt ngào, sử dụng điệp từ “nhớ”, đại từ nhân xưng “mình – ta”; tả thiên nhiên và người hoà hợp gắn bó trong cấu trúc cân đối về hình ảnh, màu sắc (câu 6: cảnh/câu 8: người).
Kết bài:
Đoạn thơ hay và tiêu biểu cho bài thơ VB của Tố Hữu, giúp ta cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên VB và càng yêu mến “quê hương cách mạng”.
Lưu ý: Học sinh có thể phân tích cảnh và người trong từng cặp câu lục bát hoặc có những cách làm bài khác nhau.
Đề 2: Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Những đường Việt Bắc của ta
...................................
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
DÀN BÀI: (Gợi ý)
Mở bài:
- Việt Bắc là một bài thơ hay của Tố Hữu và là một thành tựu xuất sắc của nền thơ kháng chiến chống Pháp 1945-1954.
- Nội dung cảm xúc của bài thơ là nỗi nhớ - một nỗi nhớ hướng tới nhiều đối tượng cụ thể vừa khác biệt vừa thống nhất với nhau. Ở đoạn thơ sau, nỗi nhớ như xoáy vào những ngày tháng hào hùng của cuộc kháng chiến. (….Trích dẫn)
Thân bài:
a. Tám câu thơ đầu:
- Nhà thơ vẽ lại sống động hình ảnh những đêm Việt Bắc chuyển quân trong mùa chiến dịch:
+ Chỉ vài nét phát hoạ khung cảnh hùng tráng của cuộc kháng chiến ở Việt Bắc, Tố Hữu đã cho người đọc cảm nhận được khí thế hào hùng, mạnh mẽ của khối đoàn kết toàn dân, toàn diện, sự gắn bó giữa thiên nhiên với con người.
+ Từ “những” đặt ở đầu đoạn thơ mở ra bức tranh hoành tráng một không gian rộng lớn trong những ngày mớ chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Từ “của ta” thể hiện ý thức làm của những người tham gia kháng chiến đối với đất nước của mình. Những nẻo đường chiến khu Việt Bắc giờ đây là “của ta”.
+ Đêm đêm, những bước chân hành quân “rầm rập”, làm rung chuyển cả đất trời, bước chân những người khổng lồ đội trời đạp đất làm nên những kì tích anh hùng.
- Khí thế bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức sinh động:
+ Các từ láy có gía trị tượng thanh, tượng hình: “rầm rập”, “điệp điệp”, “trùng trùng”, biện pháp so sánh “ như là đất rung” diễn tả được không khí hồ hỡi, sôi sục trong những ngày hành quân ra mặt trận làm nổi bật được sức mạnh cuộn như thác lũ của quân ta.
+ Đoàn quân ra trận đông đảo, người người lớp lớp, như sóng cuộn “điệp điệp trùng trùng”. Có “ánh sáng đầu súng”, có “đỏ đuốc”, có “muôn tàn lửa bay”, có sức mạnh của bước chân “nát đá”.
+ Câu thơ “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan” là một tứ thơ sáng tạo, vừa hiện thực vừa mộng ảo. Ánh sao đêm phản chiếu vào nòng súng thép. Ánh sao của bầu trời Việt Bắc, ánh sao lí tưởng chiến đấu vì độc lập, tự do như soi sáng nẻo đường hành quân ra trận của anh bộ đội.
+ Tuy miêu tả cảnh ban đêm nhưng bức tranh thơ giàu chi tiết nói về ánh sáng: Màu đỏ của “đuốc”, của“muôn tàn lửa bay” gợi một cảnh tượng rực rỡ, hừng hực khí thế hào hùng trong những đêm tiến quân ra chiến trường Điện Biên Phủ.
+ Cách nói thậm xưng “bước chân nát đá” diễn tả sức mạnh đạp bằng mọi gian khó của đoàn người ra hoả tuyến. Bước chân của họ là bước chân của những người đội đá, vá trời, rung chuyển càn khôn, đạp bằng gian nguy làm nên chiến thắng diệu kì, khiến thế giới phải khâm phục.
- Cảm hứng sử thi lãng mạn, hào hùng, ý thơ phóng xa vào viễn cảnh tương lai tươi sáng:
+ Nhìn ánh đèn pha của đoàn xe cơ giới xuyên màn đêm của núi rừng Việt Bắc, tác giả so sánh như tương lai tươi sáng đất nước. Đó là tinh thần lạc quan, phấn khởi, tin tưởng ngày chiến thắng đã gần kề.
+ Nhà thơ dùng thủ pháp đối lập để diễn tả cản hứng tự hào, lạc quan đó.Dù hôm nay và cả nghìn đêm đã qua, dân tộc phải chìm trong thăm thẳm của khói lửa đau thương; tăm tối mịt mùa của chiến tranh, của đói nghèo thì hãy tin rằng ngày mai, ngày mai chúng ta sẽ chiến thắng. Cuộc đời sẽ rộng mở, tươi sáng như ánh đèn pha đang chiếu vào bóng tối, sương mù, mở đường cho xe ta ra mặt trận. Chúng ta sẽ độc lập, tự do, no ấm.
b.Bốn câu thơ cuối: Các địa danh “chiến thắng trăm miền” trên đất nước thân yêu
- Liệt kê các địa danh chiên thắng: Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, đèo De, núi Hồng. Mỗi địa danh ghi lại một chiến công.
- Niềm vui chiến thắng dồn dập, giòn giã: “Tin vui chiến thắng…vui về…về từ…vui lên”. Việt Bắc là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp nên tin vui thắng trận khắp mọi miền đất nước báo cáo về đó, rồi từ đó toả đi trăm ngã.
- Điệp từ “vui” như tiếng mừng thắng trận cất lên trong lòng hàng triệu con người từ Bắc chí Nam.
Kết bài:
- Đoạn thơ làm sống lại không khí hào hùng của một thời lịch sử không thể nào quên.
- Việt Bắc trở thành biểu tượng chung cho sức mạnh kháng chiến, cho linh hồn cách mạng, cho ý chí của toàn dân trong cuộc trường chinh vĩ đại.
- Đoạn thơ giàu chất “sử ca” thể hiện rõ khả năng tạo được một bức tranh hoành tráng về lịch sử dân tộc, gợi niềm tự hào về truyền thống yêu nước, anh hùng của dân tộc.
Đề 3: Phân tích tính dân tộc đậm đà của đoạn trích Việt Bắc.
DÀN BÀI (Gợi ý)
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: tính dân tộc đậm đà của bài thơ.
Thân bài:
Tính dân tộc của bài thơ thể hiện ở các mặt:
- Nội dung: phản ánh hiện thực kháng chiến và con người kháng chiến.
· Cuộc sống kháng chiến gian khổ mà đầy lạc quan: Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo, Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
· Con người kháng chiến cơ cực mà đầy tình nghĩa: Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi, Thương nhau chia củ sắn lùi, Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng.
- Nghệ thuật:
· Bài thơ có kết cấu theo thể thơ lục bát quen thuộc.
· Kết cấu đối đáp theo lối giao duyên rất hợp với khung cảnh chia tay giữa kẻ ở người đi: Mình về mình có nhớ ta…Ta với mình mình với ta.
· Cách xưng hô mình – ta mang phong vị ca dao, dân ca.
· Những hình ảnh ước lệ quen thuộc: mái đình, cây đa, mưa nguồn suối lũ.
· Giọng điệu tâm tình tha thiết, giàu cảm xúc: Mình về mình có nhớ ta, Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng, Tiếng ai tha thiết…biết nói gì hôm nay…Ta với mình mình với ta…
Kết bài:
Khẳng định vấn đề: Bài thơ VB đậm đà tính dân tộc, một đặc điểm nổi bật của phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu, góp phần tạo nên thành công của tác phẩm.
Lưu ý: HS cần chọn những câu thơ, những chi tiết tiêu biểu của đoạn trích đã học để phân tích làm rõ từng mặt của tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.
Đề 4: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
Ta đi ta nhớ những ngày
……………………...
Chày đêm nệm cối đều đều suối xa.
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Nêu vấn đề cần nghị luận : Nỗi nhớ của người ra đi (người cán bộ kháng chiến) về những kỉ niệm xúc động về một thời "đắng cay ngọt bùi" trong cuộc sống sinh hoạt và kháng chiến nơi chiến khu Việt Bắc.
Thân bài:
- Hai câu đầu: Lời giới thiệu và cảm nhận chung về quãng đời gian khổ, thiếu thốn mà sâu đậm nghĩa tình. "Mình" và "ta" đã cùng nhau san sẻ biết bao cay đắng ngọt bùi.
- Bốn câu thơ tiếp theo: Nỗi nhớ về cuộc sống và con người Việt Bắc.
+ Nỗi nhớ hướng về những kỉ niệm ấm áp nghĩa tình quân dân. Cao hơn cả nỗi nhớ là "niềm thương". Cuộc sống kháng chiến tuy thiếu thốn trăm bề nhưng vượt trên tất cả, những người cán bộ, chiến sĩ luôn cảm nhận được sự ấm áp từ tình cảm đùm bọc, sẻ chia của đồng bào Việt Bắc. Họ cùng nhau "chia ... sẻ nửa ... đắp cùng".
+ Nỗi nhớ về hình ảnh ấn tượng: "người mẹ nắng cháy lưng". Đó là hình ảnh đẹp, tiêu biểu cho vẻ đẹp của bà mẹ Việt Bắc (cũng như bao bà mẹ Việt Nam): chịu thương chịu khó, thương yêu con, đùm bọc cho cán bộ chiến sĩ.
- Bốn câu thơ tiếp: Nỗi nhớ về cuộc sống, sinh hoạt, công tác trong những ngày kháng chiến.
+ Những hình ảnh về cuộc sống kháng chiến đơn sơ, bình dị, gần gũi vừa gian nan, vất vả vừa tràn đầy tinh thần lạc quan.
+ Tràn ngập câu thơ là những âm thanh tươi vui, rộn rã sự sống (tiếng lớp học i tờ, tiếng ca hát vang khắp núi đèo) và ánh sáng (những bó đuốc sáng giữa đồng khuya trong buổi liên hoan). Đó là sự lạc quan, tin tưởng vào cách mạng, vào kháng chiến, vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Hai câu thơ cuối: Nỗi nhớ lắng động trong những ấn tượng về cuộc sống nơi núi rừng chiến khu Việt Bắc, để lại sự bâng khuâng, da diết khôn nguôi trong lòng người ra đi.
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết; cặp đại từ mình- ta, phép điệp giàu tính truyền thống; ngôn từ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh,giàu sức gợi cảm.
Kết bài:
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
Đề 5: Phân tích cái hay, cái đẹp trong đoạn thơ sau:
Mình đi có nhớ những ngày
……………………..
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận : Bằng lời hát đối đáp giao duyên trong ca dao, dân ca, tác giả bộc lộ tình cảm lớn của thời đại, ân tình cách mạng và ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong 9 năm khang chiến đầy gian khổ ở Việt Bắc. Đoạn thơ trên bộc lộ tâm trạng của người ở lại Việt Bắc thương nhớ và sắt son với người cán bộ kháng chiến về xuôi.
Thân bài:
- Thể hiện nghĩa tình gắn bó sâu nặng của nhân Việt Bắc với cán bộ kháng chiến.
+ Sử dụng câu hỏi tu từ bộc lộ tấm lòng quyến luyến, bịn rịn, đồng thời gợi lên những kỷ niệm gắn bó sâu sắc trong suốt 9 năm kháng chiến gian khổ ở núi rừng Việt Bắc.
+ Họ đã cùng nhau chịu đựng sẻ chia gian khổ “miếng cơm chấm muối” và cùng chung căm thù cao độ “mối thù nặng vai”.
- Thể hiện bức tranh thiên nhiên Việt Bắc với những hình ảnh tiêu biểu: rừng, núi, lau xám....
+ Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ dụ “ rừng núi nhớ ai” và “hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”, cũng như hình thức điệp từ “nhớ” để bộc lộ tấm lòng thủy chung son sắc của người ở lại Việt Bắc đối với người cán bộ kháng chiến về xuôi.
- Nghệ thuật:
+ Câu thơ lục bát đậm đà tính dân tộc.
+ Giọng điệu tâm tình ngọt ngào, tha thiết.
+ Xây dựng nhiều hình ảnh chọn lọc, có sức gợi cảm
=> Nhà thơ đã bộc lộ tấm lòng nhớ thương và thủy chung của đồng bào dân tộc Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến về xuôi, với cách mạng, với đảng và Bác Hồ.
Kết bài:
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ.
Đề 6: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
...................................
Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà...
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (chú ý xuất xứ và nội dung chính).
Thân bài:
- Nỗi nhớ của cán bộ kháng chiến:
+ Về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
+ Về những địa danh của Việt Bắc gắn liền với chiến công vang dội của quân dân ta trong kháng chiến chống Pháp.
- Niềm tự hào của tác giả về Việt Bắc anh dũng, kiên cường.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát, âm điệu tha thiết, sâu lắng.
+ Hình ảnh, từ ngữ chọn lọc, các phép tu từ: nhân hoá, liệt kê, điệp từ.
Kết bài:
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ.
SƯU TẦM