Lịch sử 7 - Bài 6: Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á

  • Thread starter Thread starter vàng
  • Ngày gửi Ngày gửi

vàng

New member
Xu
0
Lịch sử 7 - Bài 6: Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á

Sử 7 - Bài 6: Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á

Bài 6: CÁC QUỐC GIA PHONG KIẾN ĐÔNG NAM Á

1. Sự hình thành các vương quốc cổ ở Đông Nam Á .
* Điều kiện tự nhiên :
- Hiện nay Đông Nam Á có 11 nước là Việt nam , Lào , Cam-pu-chia . Thái Lan , Mi-an-ma, Ma –lai- xi -a , Xin-ga-po,In- đô -nê –xi- a , Phi -lip -pin , Bru- nây và Đông Ti -mo .
- Có khí hậu gió mùa : mùa khô và mùa mưa , trồng cây lúa nước, cây ăn củ, ăn quả …..
- Thuận lợi: có khí hậu nóng ẩm , nên thuận lợi cho hoạt động nông nghiệp.
- Khó khăn : có nhiều thiên tai.

* Sự hình thành các vương quốc cổ :
- Thời đồ đá có dấu vết người tối cổ khắp Đông Nam Á .
- Thế kỷ đầu Công Nguyên biết dùng đồ sắt và bắt đầu xuất hiện các quốc gia đầu tiên .
- 10 thế kỷ đầu sau Công Nguyên xuất hiện các quốc gia nhỏ như: Champa , Phù Nam ở hạ lưu sông Mê Kông , vương quốc hạ lưu sông Mê nam , đảo In đô nê xi a .

luoc_do_cac_quoc_gia_dong_nam_a_co_dai_va_phong_kien_500.jpg

Lược đồ các vương quốc cổ Đông Nam Á đến thế kỷ XV

2. Sự hình thành và phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á . .

Từ thế kỷ Xà XVIII phát triển và thịnh đạt :
- In đô nê xi a: vương triều Mô giô pa hít (1213-1527)
- X- XV:Đại Việt ,Champa .
- IX –XV :Campuchia thời kỳ Ang-co huy hòang
- XI : vương quốc Pa-gan (Mianma)
- XIII :người Thái ở thượng nguồn sông Mê Kông di cư xuống phía nam (do Mông Cổ tấn công lập ra Su-khô-thay (Thái lan) ; và Lan xang ( Lào )
- Sau thế kỷ XV Đông Nam Á cổ suy yếu nhưng xã hội phong kiến vẫn tồn tại.
- Giữa thế kỷ XIX bị phương Tây xâm chiếm .

borobudur_-_indo.nv_400.jpg

Đền Bô rô bu đua ở In đô nê xi a .

pagan_400.png

Toàn cảnh đô thị cổ Pa gan (Mianma)
ST
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Lịch sử 7 - Bài 6: Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á (Tiếp theo)

Sử 7 - Bài 6: Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á (Tiếp theo)

Bài 6: CÁC QUỐC GIA PHONG KIẾN ĐÔNG NAM Á

3. Vương quốc Cam pu chia .

- Thời tiền sử ( đồ đá ) cư dân cổ lập nước Phù Nam ( I- VI ) .
- Người Khơ me ( VI - VIII 744 ) lập nước Chân Lạp ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ .Theo đạo Ba La Môn và đạo Phật .Từ chữ Phạn tạo nện chữ viết riêng ( Chữ Khơ me cổ ) ; biết khắc bia bằng chữ Phạn
- Năm 774 - 802 bị Gia Va xâm chiếm .
- Thế kỷ IX à XV là thời kỳ Ang co , nông nghiệp phát triển . Quân đội hùng mạnh ,xâm chiếm Thái Lan , Lào .Xây dựng kinh đô Ang co , đền Ang -co -vát
- Thế kỷ XV suy thoái kéo dài đến năm 1863 bị Pháp xâm lược .

chu_kho_me_400.jpg


Chữ Khơ me

_angkorwat_400.jpg

Đền Ang -co –vát

4. Vương quốc Lào .

- Người Lào Thơng tạo ra cánh đồng Chum tại Xiêng Khoảng .
- Thế kỷ XIII người Thái di cư đến gọi là người Lào Lùm , bộ tôc chính của Lào .
- Năm 1353 Pha Ngừm lập nước Lạn Xạng - Triệu Voi .
- Vua Lan Xang (XV – XVII) : chia đất nước thành các mường ; đặt quan cai trị ,xây dựng quân đội ; quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng ; chống quân xâm lược Miến Điện .
- Thế kỷ XVIII Lan Xang suy yếu bị Xiêm chiếm .
- Thế kỷ XIX là thuộc địa của Pháp

canh_dong_chum_400.jpg

Cánh đồng Chum

that_luong_400.png

Thát Luổng
ST


BÀI TẬP THỰC HÀNH

ĐỀ SỐ 1 – BÀI 6

Khoanh tròn một chữ cái trước câu trả lời đúng

Câu 1. Đông Nam Á ngày nay gồm:
A. 11 quốc gia
B. 12 quốc gia
C. 10 quốc gia
D. 9 quốc gia
Câu 2. Các quốc gia Đông Nam Á có một nét chung về điều kiện tự nhiên, đó là:
A. Chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa
B. Chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới
C. Chịu ảnh hưởng của khí hậu ôn đới
D. Chịu ảnh hưởng của khí hậu hàn đới
Câu 3. Các quốc gia Đông Nam Á chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa, tạo nên hai mùa tương đối rõ rệt, đó là:
A. Mùa khô và mùa lạnh
B. Mùa khô và mùa mưa
C. Mùa đông và mùa xuân
D. Mùa thu và mùa hạ
Câu 4. Cư dân Đông Nam Á từ xa xưa đã biết đến trồng lúa và nhiều loại cây ăn quả, ăn của khác, họ đã biết dựa vào yếu tố tự nhiên:
A. Mùa khô tương tối lạnh, mát
B. Mùa mưa tương đối nóng
C. Gió mùa kèm theo mưa
D. Khí hậu mát, ẩm
Câu 5. Vào những thế kỉ đầu công nguyên, cư dân Đông Nam Á đã biết sử dụng kim loại:
A. Sắt
B. Đồng
C. Vàng
D. Thiếc
Câu 6. Vương quốc Cham-pa được thành lập ở”
A. Hạ lưu sông Mê Công
B. Trung bộ Việt Nam
C. Hạ lưu sông Mê Nam
D. Các đảo của Indonesia
Câu 7. Vương quốc Phù Nam được thành lập ở vùng:
A. Trung bộ Việt Nam
B. Hạ lưu sông Mê Nam
C. Hạ lưu sông Mê Công
D. Thượng nguồn sông Mê Công
Câu 8. Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á phát triển thịnh vượng vào khoảng thời gian nào:
A. Đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII
B. Giữa thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII
C. Nửa sau thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII
D. Cuối thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII
Câu 9. Vương quốc Lạn-xạng thành lập giữa thế kỉ XIV là nước nào ngày nay?
A. Thái Lan
B. Cam-pu-chia
C. Lào
D. In-đô-nê-xi-a
Câu 10. Vương quốc Pa-gan hình thành và phát triển giữa thế kỉ XI là nước nào ngày nay:
A. Lào
B. In-đo-nê-xi-a
C. Thái Lan
D. Mi-an-ma

Đáp án: 1A 2A 3B 4C 5A 6B 7C 8C 9C 10D

ĐỀ SỐ 2 – BÀI 6

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (5 ĐIỂM)

Khoanh tròn một chữ cái trước câu trả lời đúng

Câu 1. Thời kì huy hoàng của đất nước Cam-pu-chia vào khoảng:
A. Thế kỉ VII
B. Thế kỉ IX
C. Thế kỉ X
D. Thế kỉ XI
Câu 2. Vương quốc Su-khô-thay được thành lập vào thế kỉ XIII là tiền thân của nước nào ngày nay?
A. Lào
B. Thái Lan
C. Mi-an-ma
D. In-đô-nê-xi-a
Câu 3. Vào những thế kỉ tiếp giáp với công nguyên, loại công cụ được bắt đầu sử dụng rộng rãi ở Đông Nam Á để đưa các tộc người Đông Nam Á đứng trước “ngưỡng cửa” của xã hội có giai cấp và nhà nước đó là:
A. Đồ đồng
B. Đồ đá mới
C. Đồ sắt
D. Các loại công cụ trên
Câu 4. Từ khoảng đầu công nguyên đến thế kỉ VII, ở vùng Nam Trung Bộ nước ta ngày nay có vương quốc nào ra đời?
A. Cham – pa
B. Phù Nam
C. Pa-gan
D. A,B đúng
Câu 5. Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á bước vào thời kì suy yếu vào:
A. Đầu thế kỉ XVIII
B. Nửa đầu thế kỉ XVIII
C. Nửa sau thế kỉ XVIII
D. Đầu thế kỉ XIX

II. PHẦN TỰ LUẬN (5 ĐIỂM)

Câu 6. Em hãy cho biết điều kiện tự nhiên có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Á?

Đáp án: 1B 2B 3C 4A 5C

II. PHẦN TỰ LUẬN (5 ĐIỂM)
Câu 6. Em hãy cho biết điều kiện tự nhiên có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Á?
Thuận lợi:
- Các quốc gia Đông Nam Á đều chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa, tạo nên hai mùa tương đối rõ rệt: mùa khô lạnh, mát và mùa mưa tương đối nóng. Gió mùa kèm theo mưa rất thích hợp cho sự phát triển trồng trọt, đặc biệt là cây lúa nước.
- Đất phù sa màu mỡ ven các sông lớn tạo điều kiện cho nền nông nghiệp phát triển.
Khó khăn: đây là khu vực phân tán do nhiều đảo, bán đảo nhỏ, kinh tế không đồng đều.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Giải bài tập SGK Lịch sử lớp 7 bài 6: Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.
1. Nhìn trên lược đồ các nước Đông Nam Á cho biết khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm những nước nào?

Trả lời:

Khu vực Đông Nam Á ngày nay gồm 11 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mi-an-ma, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Brunây, Đông Ti-mo.

2. Em hãy nêu nhận xét chung về điều kiện tự nhiên của các quốc gia Đông Nam Á?

Trả lời:

Các nước Đông Nam Á cùng có chung một nét về điều kiện tự nhiên, đó là:

- Đều chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa, tạo nên hai mùa tương đối rõ rệt: Mùa khô lạnh, mát và mùa mưa tương đối nóng.

- Gió mùa kèm theo mưa rất thích hợp cho sự phát triển của cây lúa nước. Vì thế, cư dân Đông Nam Á từ xa xưa đã biết trồng lúa và nhiều loại cây ăn củ, ăn quả khác.

3. Em hãy cho biết điều kiện tự nhiên có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Á?

Trả lời:

+ Thuận lợi:

Gió mùa kèm theo mưa thích hợp cho cây cối sinh trưởng và phát triển, nhất là cây lúa nước.

+ Khó khăn:

Thường xuất hiện tình trạng lũ lụt, hạn hán ảnh hưởng tới sự phát triển của nông nghiệp

4. Các quốc gia cổ ở Đông Nam Á xuất hiện từ bao giờ? Kể tên một số quốc gia ra đời đầu tiên?

Trả lời:

- Trong khoảng 10 thế kỉ đầu Công nguyên, hàng loạt quốc gia nhỏ đã được hình thành và phát triển ở khu vực phía Nam của Đông Nam Á

- Một số quốc gia ra đời đầu tiên là Vương quốc Chăm - pa ở vùng Trung bộ Việt Nam, Vương quốc Phù Nam ở hạ lưu sông Mê Công, các Vương quốc hạ lưu sông Mê Nam và trên các đảo của In-đô-nê-xi-a.

5. Thời kỳ phát triển thịnh vượng của các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á vào khoảng thời gian nào?

Trả lời:

Từ khoảng nửa sau thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII là thời kì phát triển thịnh vượng của các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á

6. Hãy nêu những nét giống nhau về quá trình hình thành, phát triển và suy vong của các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á?

Trả lời:

- Từ đầu Công nguyên, cư dân ở đây đã biết sử dụng rộng rãi đồ sắt và các quốc gia đầu tiên đã xuất hiện. Trong khoảng 10 thế kỉ đầu sau Công nguyên, hàng loạt quốc gia nhỏ được hình thành và phát triển.

- Khoảng nửa thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII là thời kì phát triển và thịnh vượng.

- Từ nửa sau thế kỉ XVIII, các quốc gia phong kiến Đông Nam Á bước vào thời kì suy yếu, dần trở thành thuộc địa hoặc phụ thuộc vào phương Tây.
8. Người Khơ-me là ai? Họ sống ở đâu? Họ đã lập ra Vương quốc Chân Lạp của mình như thế nào?

Trả lời:

- Người Khơ-me là một bộ phận của cư dân cổ Đông Nam Á, nhưng ban đầu họ không sống trên đất Campuchia ngày nay mà ở phía Bắc, vùng Nam cao nguyên Cò Rạt, sau mới di cư dần về phía Nam.

- Đến thế kỉ VI, khi Vương quốc Phù Nam suy yếu và tan rã, người Khơ-me mới bắt đầu xây dựng vương quốc riêng của mình mà người Trung Hoa gọi là nước Chân Lạp.

- Lúc đầu, người Khơ-me cũng sử dụng chữ Phạn là chữ viết của người Ấn Độ; sau đó, trên cơ sở chữ Phạn, đến thế kỉ VII, người Khơ-me mới sáng tạo nên chữ viết riêng của mình, chữ Khơ-me cổ.

- Những ảnh hưởng văn hóa đó của Ấn Độ đã đẩy nhanh quá trình hình thành nhà nước người Khơ-me.

9. Trong quá trình hình thành nhà nước, người Khơ-me có những thuận lợi như thế nào?

Trả lời:

Trong quá trình hình thành nhà nước, người Khơ-me có thuận lợi như sau:

+ Đã sớm tiếp thu và chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ. Thông qua Vương quốc Phù Nam, người Khơ-me đã tiếp thu đạo Bà La Môn và đạo Phật, chịu ảnh hưởng của văn học, nghệ thuật (nhất là nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc) của Ấn Độ.

+ Lúc đầu, người Khơ-me cũng sử dụng chữ Phạn là chữ viết của người Ấn Độ. Sau đó, trên cơ sở chữ Phạn, đến thế kỉ VII, người Khơ - me mới sáng tạo nên chữ viết riêng của mình, chữ Khơ-me cổ.

10. Vì sao thời kì phát triển của Vương quốc Campuchia từ thế kỉ IX đến thế kỉ XV được gọi là thời kì Ăng-co?

Trả lời:

Thời kì phát triển của Vương quốc Campuchia từ thế kỉ IX đến thế kỉ XV được gọi là thời kì Ăng-co vì:

- Kinh đô của Vương quốc là Ăng-co (Một địa điểm của vùng Xiêm Riệp ngày nay)

- Ở đây người Khơ-me đã xây dựng nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng, điển hình là khu đền tháp Ăng-co Vat, Ăng-co Thom. Khu đền Ăng - co là một cống hiến độc đáo của người Khơ me vào kho tàng văn hóa Đông Nam Á và thế giới.

11. Sự phát triển của Vương quốc Campuchia thời Ăng-co biểu hiện như thế nào?

Trả lời:

Biểu hiện của sự triển của Vương quốc Campuchia thời Ăng-co là:

- Các vua Campuchia thời Ăng - co đã thi hành nhiều biện pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, dùng vũ lực mở rộng lãnh thổ về phía đông, sang vùng hạ lưu sông Mê Nam (Thái Lan ngày này) và vùng trung lưu sông Mê Công (Lào hiện nay)

- Kinh đô Ăng - co được xây dựng như một thành phố với những đền tháp đồ sộ và độc đáo, nổi tiếng trên thế giới như Ăng-co Vát, Ăng-co Thom…

12. Quan sát hình 14 (SGK trang 20), em có nhận xét gì về nghệ thuật kiến trúc của khu đền tháp Ăng-co Vát?

Trả lời:

- Ăng-co Vát là một khu đền có 5 ngôi tháp cao được chạm khắc rất công phu, đỉnh cao nhất tới 63m, xung quanh là một hệ thống hào nước có chiều rộng 200m, chu vi 5,5km. Hai bên bờ được lát cầu đá với 18 bậc cao. Những lối đi rộng có lát đá, hai bên có hình tượng điêu khắc, chạm trổ tinh vi, dẫn tới những cung điện, đền tháp tạo nên một vẻ đẹp trang nghiêm và hùng vĩ.

- Nghệ thuật kiến trúc công phu, thẩm mĩ, độc đáo, mang tính nghệ thuật cao, Ăng-co Vát thực sự được coi là một trong những công trình tuyệt tác của thế giới, niềm tự hào của đất nước Cam-pu-chia.
14. Chủ nhân cổ xưa nhất của nước Lào là ai?

Trả lời:

Chủ nhân cổ xưa nhất của nước Lào là người Khạ, sau này gọi là người Lào Thơng. Họ là chủ nhân của các nền văn hóa đồ đá, đồ đồng và đồ sắt có từ hàng nghìn năm trước. Chính người Lào Thơng đã sáng tạo ra những chum đá khổng lồ còn nằm rải rác hiện nay trên cánh đồng Chim (Xiêng Khoảng)

15. Nước Lạn Xạng được thành lập như thế nào?

Trả lời:

- Mãi đến thế kỉ XIII, có một nhóm người Thái di cư đến đất Lào, gọi là người Lào Lùm. Lúc đầu, các bộ tộc người Lào sống trong các mường cổ, chủ yếu bằng trồng lúa nương, săn bắn và làm một số nghề thủ công.

- Năm 1353, một tộc trưởng người Lào là Pha Ngừm đã tập hợp và thống nhất các bộ lạc lại, lập nước riêng, gọi tên là Lạn Xạng (nghĩa là Triệu Voi).

16. Trình bày những nét chính về chính sách đối nội và đối ngoại của các vua Lạn Xạng?

Trả lời:

- Các vua Lạn Xạng chia đất nước thành các mường, đặt quan cai trị, xây dựng quân đội do nhà vua chỉ huy.

- Vương quốc Lạn Xạng luôn chú ý giữ quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng như Campuchia và Đại Việt nhưng cũng đồng thời cương quyết chiến đấu chống quân xâm lược Miến Điện vào nửa sau thế kỉ XVI để bảo vệ lãnh thổ và nền độc lập của mình.

17. Nguyên nhân nào dẫn đến sự suy yếu của nước Lạn Xạng?

Trả lời:

Sang thế kỉ XVIII, Lạn Xạng suy yếu dần vì những cuộc tranh chấp ngôi vua trong Hoàng tộc. Vương quốc Xiêm nhân cơ hội này đã xâm chiếm và cai trị nước Lào. Tình trạng đó kéo dài đến khi thực dân Pháp xâm lược và biến Lào thành thuộc địa (cuối thế kỉ XIX)

18. Quan sát hình 15 (SGK trang 21), em hãy cho biết vì sao người ta lại ví Thạt Luổng như là "viên ngọc quý", là niềm tự hào của dân tộc Lào và thể hiện tinh thần đoàn kết gắn bó keo sơn của tất cả các dân tộc Lào?

Trả lời:

- Thạt Luổng có nghĩa là "tháp lớn", được xây dựng năm 1556 dưới triệu vua Xệt-tha-thi-lạt. Đây là một công trình đồ sộ, gồm một tháp lớn hình nậm rượu, đặt trên đế hình hoa sen, phô ra các cánh hoa sen (12 cánh), dưới là một bệ khổng lồ hình bán cầu nhưng lại tạo thành 4 múi có đáy vuông, mỗi cạnh dài 68m, được ốp bằng 323 phiến đã và có 4 cổng dưới dạng miếu thờ. Xung quanh tháp chính là 30 ngọn tháp nhỏ, ở mỗi tháp đều khắc một lời dạy của Phật. Tháp chính có chiều cao 45m

- Cấu trúc mô hình của Thạt Luổng được kết hợp với tỉ lệ phân bố hài hòa giữa những đường nét và mầu sắc đã tạo cho ngôi tháp có một sắc thái riêng của Lào, khác với tháp ở Ấn Độ hoặc một số nước Đông Nam Á. Chính vì thế mà Thạt Luổng được ví như một "viên ngọc quý" và là niềm tự hào của dân tộc Lào, là một công trình văn hóa biểu tượng cho trí tuệ, óc sáng tạo và tinh thần đoàn kết gắn bó keo sơn của tất cả các dân tộc trên đất nước Lào.
 
Bài tập 1 trang 18 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 7
Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng.

1 Các quốc gia đầu tiên ở Đông Nam Á bắt đầu xuất hiện vào

A. những thế kì trước Công nguyên.

B. những thế kỉ đầu Công nguyên

C. thế kỉ X-XIII.

D. thế kỉ X-XVIII.

2. Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á phát triển thịnh vượng vào thời gian

A. từ thế kỉ X đến thế kỉ XIII.

B. từ thế kỉ XIII đến thế kỉ XIV.

C. từ nửa sau thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII.

D. từ nửa sau thế kỉ XVIII.

3. Thế kỉ XIII, một bộ phận người Thái ở thượng nguồn sông Mê Công đã di cư xuống phía nam, định cư ở lưu vực sông Mê Nam và lập nên vương quốc

A. Cham-pa. B. Su-khô-thay.

C. Lan Xang. D. Pa-gan

4. Đến thế kỉ VI, vương quốc của người Khơ-me hình thành, được gọi là

A. Cam-pu-chia

B. Cham-pa.

C. Khơ-me.

D. Chân Lạp.

5. Thời kì Ăng-co kéo dài trong khoảng thời gian

A. thế kỉ V- X.

B. thế kỉ IX - X

C. thế kỉ IX - XV.

D. thế ki X - XV.

6. Tộc người chiếm đa số ở Cam-pu-chia là

A: người Thái. B. người Khơ-me.

c. người Chăm. D. người Lào.

7. Chủ nhân của cánh đồng Chum ở Lào là

A. người Môn cổ.

B. người Lào Lùm.

C. người Lào Thơng.

D. người Khơ-me.

8. Người có công thống nhất các mường Lào và sáng lập nước Lan Xang là

A. Khúm Bo-lom.

B. Pha Ngừm.

C. Xu-lin-nha Vông-xa.

D. Chậu A Nụ.

9. Vương quốc Lan Xang phát triển thịnh vượng vào khoảng thời gian

A. thế kỉ X - XV. B. thế kỉ XV - XVI.

C. thế kỉ XV - XVII. D. thế kỉ XVI - XVIII.

Trả lời

1-B
2-C
3-B
4-D
5-C
6-B
7-C
8-B
9-C


Bài tập 6 trang 21 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 7
Trình bày những thuận lợi và khó khăn của các nước Đông Nam Á trong việc phát triển nông nghiệp thời phong kiến.

  • Thuận lợi:
  • Khó khăn:
Trả lời

  • Thuận lợi: khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, đất đai phì nhiêu, màu mỡ; mưa nhiều là nguồn cung cấp nước để tưới tiêu cho đồng ruộng, nên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa nước.
  • Khó khăn: thường xuyên xảy ra lũ lụt, hạn hán, thiên tai, gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
Bài tập 7 trang 21 Sách bài tập (SBT) Lịch Sử 7
Nêu tóm tắt các giai đoạn phát triển lịch sử lớn của khu vực Đông Nam Á đến giữa thế kỉ XIX.

  • Khoảng 10 thế kỉ đầu Công nguyê :
  • Từ nửa sau thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII:
  • Từ nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX:
Trả lời

  • Khoảng 10 thế kỉ đầu Công nguyên: các quốc gia Đông Nam Á xuất hiện
  • Từ nửa sau thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII: Thời kỳ hình thành và phát triển thịnh vượng của các quốc gia Đông Nam Á
  • Từ nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX: Các quốc gia Đông Nam Á bước vào thời kỳ suy yếu.
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top