• Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn Kiến Thức tổng hợp No.1 VNKienThuc.com - Định hướng VN Kiến Thức
    -
    HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN

Hướng dẫn Hệ thống câu hỏi ôn tập lịch sử lớp 12

Trang Dimple

New member
Xu
38

SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI

SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
Câu 1. Trình bày hoàn cảnh và những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta ( 2 – 1945).

Hoàn cảnh :

Đầu 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh.

Hội nghị quốc tế diễn ra tại Ianta ( Liên Xô) từ ngày 4 đến 11 – 2 – 1945 giữa ba cường quốc Liên Xô, Anh, Mỹ.

Những quyết định :

Nhanh chóng tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.

Thành lập tổ chức Liên hợp quốc.

Phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.

Thiết lập khuôn khổ trật tự thế giới mới, trật tự hai cực Ianta

Câu 2. Trình bày sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên hợp quốc.

Sự thành lập :

Từ ngày 25 – 4 đến 26 – 6 – 1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan Phranxixcô (Mỹ) để thông qua Hiến chương thành lập tổ chức LHQ.

Ngày 24 – 10 – 1945, Hiến chương chính thức có hiệu lực, ngày kỉ niệm thành lập LHQ.

Mục đích :

Duy trì hòa bình, an ninh thế giới.

Phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.

Nguyên tắc hoạt động :

Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.

Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.

Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào.

Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.

Chung sống hòa bình và nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên xô, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc).

Bộ máy tổ chức : gồm sáu cơ quan chính: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế và xã hội, Hội đồng quản thác, Tòa án quốc tế và Ban thư ký.

Vai trò :

Trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.

Có nhiều đóng góp trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực.

Thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.

Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo…

Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc (1977) và là Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008- 2009.

Câu 3. Trình bày sự hình thành hai hệ thống đối lập : tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

Nước Đức bị chia thành hai nước : Cộng hòa Liên bang Đức (9 – 1949) và Cộng hòa Dân chủ Đức ( 10 – 1949) theo hai chế độ chính trị khác nhau.

Các nước Dân chủ Nhân dân Đông Âu ra đời : Hội đồng tương trợ kinh tế thành lập (1 – 1949) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức ra đời đã dẫn tới hình thành hệ thống XHCN.

Mỹ thực hiện Kế hoạch Mácsan phục hưng châu Âu : viện trợ cho các nước Tâu Âu phục hồi kinh tế và tăng cường ảnh hưởng và khống chế các nước này. Hệ thống TBCN hình thành.

Như vậy, ở châu Âu đã xuất hiện hai khối đối lập : TBCN và XHCN.

Câu 1. Hoàn cảnh, quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta và hệ quả những quyết định đó
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các nước Đồng minh:
+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh
+ Việc phân chia thành quả chiến thắng.
Tháng 2/1945, Mỹ (Ru dơ ven), Anh (Sớc sin), Liên Xô (Xtalin) họp hội nghị quốc tế ở I-an-ta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới mới.


2. Nội dung của hội nghị ( những quyết định quan trọng):

- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.

- Nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới


- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á
+ Ở châu Âu: Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu;Đông Béc lin : Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây Â, Tây Béc lin.
+ Ở châu Á:
* Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xa-kha-lin, 4 đảo thuộc quần đảo Cu-rin;
* Vùng ảnh hưởng của Mỹ và phương Tây:Nhật Bản,Nam Triều Tiên;Đông Nam Á,Nam Á, Tây Á …
* Ở Đông Dương : việc giải giáp quân N hật giao cho quân Anh ở phía Nam và quân Trung Hoa Dân quốc ở phía Bắc.


* Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất.

Những quyết định của hội nghị Yalta (I-an-ta) đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là "Trật tự hai cực Ianta".
3. Hệ quả của những quyết định trên:
- Đặt nền tảng cho việc thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc để duy trì hòa bình và an ninh thế giới sau chiến tranh .
- Sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc. sẽ hạn chế sự thao túng hoàn toàn của chủ nghĩa tư bản với các tổ chức quốc tế
- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phạm vi ảnh hưởng của chúng dẫn đến sự mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô và Mỹ ở Châu Âu và Châu Á .
- Những quyết định của Hội nghị chỉ là sự thoả thuận của Liên Xô , Mỹ và Anh , nhưng ảnh hưởng đến việc giải quyết các vấn đề của thế giới sau chiến tranh .
- Một trật tự thế giới được hình thành trên khuôn khổ của những thoả thuận tại hội nghị này , được gọi là "Trật tự hai cực Ianta".
Câu 2. Sự thành lập. mục đích, nguyên tắc hoạt động, vai trò, cơ quan chính của tổ chức Liên Hợp Quốc
1. Sự thành lập :
- Từ tháng 4 đến 6/1945, đại biểu 50 nước họp tại San Francisco (Mỹ), thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hiệp quốc.


- Ngày 24-10-1945 được coi là “Ngày Liên Hiệp Quốc “. Trụ sở đặt tại Niu Ooc ( Mỹ )

2. Mục đích :
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.


- Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
3. Nguyên tắc hoạt động:


- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.

- Không can thiệp vào nội bộ các nước.

- Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.

- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
4. Các cơ quan chính: có 6 cơ quan chính
- Đại hội đồng: gồm tất cả các nước thành viên, mỗi năm họp một lần.


- Hội đồng bảo an:cơ quan chính trị quan trọng nhất, chịu trách nhiệm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, hoạt động theo nguyên tắc nhất trí cao của 5 ủy viên thường trực là Nga, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc.

- Ban thư ký: cơ quan hành chính – tổ chức của Liên hiệp quốc, đứng đầu là Tổng thư ký có nhiệm kỳ 5 năm.

- Hội đồng kinh tế và xã hội: có nhiệm vụ nghiên cứu ,báo cáo xúc tiến việc hợp tác quốc tế về kinh tế , xã hội , văn hoá, giáo dục , y tế ,nhân đạo nhằm cải thiện đời sống vật chất tinh thần của các dân tộc

- Hội đồng quản thác
[
- Tòa án quốc tế
- Các tổ chức chuyên môn khác:


LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991).
LIÊN BANG NGA (1991-2000)



Câu 1. Trình bày những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ 1945 đến đầu những năm 70.

Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1950 :

Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh (27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy)

Với tinh thần tự lực, tự cường, nhân dân Liên Xô hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946 – 1950) trước thời hạn 9 tháng.

Năm1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% và sản lượng nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.

Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mỹ.

Liên Xô từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 :

Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới, sau Mỹ; đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng: dầu mỏ, than, thép, vũ trụ và điện hạt nhân, chiếm lĩnh đỉnh cao khoa học – kĩ thuật.

Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957), phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành I.Gagarin bay vòng quanh trái đất (1961) , mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.

Về đối ngoại, thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.

Câu 2. Trình bày sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu và những thành tựu đạt được trong công cuộc xây dựng CNXH ở Đông Âu.

Trong những năm 1944 – 1945, dưới sự giúp đỡ của Hồng quân Liên xô, nhân dân các nước Đông Âu giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.

Giai đoạn 1945 – 1949, các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng như xây dựng bộ mày nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa tài sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ dân chủ…

Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò của Đảng Cộng sản được khẳng định.

Trong giai đoạn 1950 – 1975, các nước Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt nhiều thành tựu to lớn. Từ những nước nghèo nàn, các nước Đông Âu trở thành các quốc gia công – nông nghiệp.

Câu 3. Trình bày sự khủng hoảng của Liên Xô và sự tan rã của CNXH ở các nước Đông Âu.

Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ và suy thoái.

Tháng 3 – 1985, M.Goócbachốp lên nắm quyền và tiến hành công cuộc cải tổ, nhưng tình hình đất nước không được cải thiện và ngày càng không ổn định, kinh tế giảm sút, chính trị - xã hội rối ren.

Ban lãnh đạo Liên Xô phạm nhiều sai lầm, thiếu sót. Cuối cùng, ngày 25 – 12 – 1991, Liên bang Xô viết tan rã.

Cũng từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng1973, kinh tế các nước Đông Âu rơi vào tình trạng trì trệ, suy thoái.

Ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở các nước Đông Âu cố gắng để điều chỉnh sự phát triển kinh tế nhưng không kết quả, khủng hoảng toàn diện ở các nước Đông Âu thêm trầm trọng.

Ban lãnh đạo các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chấp nhận chế độ đa nguyên, đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử, chấm dứt chế độ XHCN.

Tại Đức, ngày 3 – 10 - 1990, nước Đức thống nhất trên cơ sở sáp nhập Cộng hòa Dân chủ Đức vào Công hòa Liên bang Đức.

Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên xô và các nước Đông Âu :

Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí với cơ chế quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện, thiếu dân chủ và công bằng xã hội.

Không bắt kịp bước phát triển của khoa học - kỹ thuật tiên tiến dẫn đến tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế và xã hội.

Khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng.

Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.

Câu 4. Hãy cho biết tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000.

Từ sau 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”.

Trong thập kỉ 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng: kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp đảng phái và xung đột sắc tộc …Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã không đạt kết quả mong muốn, nước Nga còn khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á.

Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V.Putin đưa Liên bang Nga thoát dần khó khăn khủng hoảng, kinh tế dần hồi phục phát triển, chính trị, xã hội ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao.


CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000)




Nội dung 1 CÁC NƯỚC CHÂU Á (1945 – 2000)

Câu 1. Nêu những nét chung về khu vực Đông Bắc Á

Khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước 1945 bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á có nhiều biến chuyển quan trọng:

Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời (1 – 10 – 1949).

Cuối thập niên 90, Hồng Công và Ma Cao trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc.

Sau 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 với sự thành lập Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc, 8 – 1948) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (9 – 1948). Quan hệ giữa hai nhà nước đối đầu căng thẳng, từ năm 2000, đã có những cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc, hòa hợp dân tộc.

Trong nửa sau thế kỉ XX, Đông Bắc Á đạt tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Hàn Quốc, Hông Kông và Đài Loan trở thành 3 “con rồng” kinh tế châu Á, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng nhanh.

Câu 2. Trình bày sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và công cuộc xây dựng chế độ mới từ năm 1949 đến 1959.

Ngày 1 – 10 – 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đánh dấu cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc hoàn thành, chấm dứt ách thống trị của Đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến đưa Trung Quốc bước vào kỷ nguyên độc lập tự do và tiến lên CNXH, ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu từ lâu đời và xây dựng đất nước, Trung quốc thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950 – 1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 – 1957). Bộ mặt đất nước có những thay đổi rõ rệt: kinh tế phát triển, giáo dục có bước tiến lớn, đời sống nhân dân được cải thiện.

Về đối ngoại, thi hành chính sách củng cố hòa bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.

Câu 3. Trình bày tình hình Trung Quốc trong những năm không ổn định (1959 – 1978)

Với việc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (“”Đường lối chung”, “Đại nhảy vọt” và “Công xã nhân dân”) dẫn đến hậu quả là nạn đói diễn ra trầm trọng, sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân khó khăn, đất nước rối loạn, không ổn định.

Cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1976), thực chất là cuộc đấu tranh giành quyền lực trong nội bộ ban lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc làm cho đất nước càng rối loạn với những hậu quả hết sức nghiêm trọng về mọi mặt.



Câu 4. Trình bày đường lối cải cách mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc và những thành tựu.

Tháng 12 – 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách kinh tế - xã hội, do Đăng Tiểu Bình khởi xướng.

Nội dung đường lối đổi mới là :

Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.

Tiến hành cải cách mở cửa.

Chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.

Tiến hành bốn hiện đại hóa nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành một quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.

Sau 20 năm tiến hành cải cách và mở cửa (1979 – 1998), đất nước Trung Quốc diễn ra những biến đổi căn bản và đạt thành tựu to lớn :

GDP tăng trung bình hàng năm là 8%. Năm 2000, GDP là 1080 tỉ USD, đời sống nhân dân được cải thiện.

Đạt nhiều thành tựu về khoa học – kỹ thuật. Tháng 10 – 2003, phóng thành công tàu“ Thần Châu 5” đưa nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.

Về đối ngoại, Trung Quốc quan hệ với nhiều nước, vị thế quốc tế ngày càng được nâng cao.

Câu 5. Hãy trình bày những nét chung về quá trình đấu tranh giành đôc lập của các nước Đông Nam Á.

Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á là thuộc địa (trừ Thái Lan). Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vào tháng 8-1945, nhiều nước đã giành được chính quyền, tiêu biểu là Indônêxia, Việt Nam, Lào …

Các nước thực dân Âu - Mỹ trở lại tái chiếm Đông Nam Á nhưng thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á:

1946, Philíppin giành độc lập

1948, Miến Điện độc lập

1950, Inđônêxia độc lập

1954, ba nước Đông Dương Việt Nam , Lào và Campuchia độc lập

1959, Mã Lai độc lập.

Câu 6. Nêu những mốc chính trong cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ 1945 đến 1975.

Ngày 12 – 10 – 1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, Lào tuyên bố độc lập.

Tháng 3 – 1946, thực dân Pháp xâm lược quay lại xâm lược Lào, nhân dân Lào đứng lên kháng chiến chống Pháp. Tháng 7 -1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết, Pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.

Từ 1954 đến 1975, Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, nhân dân Lào lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ. Tháng 2 – 1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hòa bình, ực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết.

Ngày 2 – 12 – 1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thành lập mở ra kỉ nguyên xây dựng và phát triển đất nước.

Câu 7. Nêu những nội dung chính các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993.

Tháng 10 – 1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia, nhân dân Campuchia đứng lên kháng chiến chống Pháp. Ngày 9 – 11 – 1953, Pháp ký hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.

Từ năm 1954 đến 1970, Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập.

Tháng 3 – 1970, các thế lực tay sai Mĩ lật đổ Chính phủ Xihanúc, nhân dân Campuchia đứng lên chống Mĩ và tay sai.

Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.

Ngay sau đó, tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng.

Ngày 7 – 1 – 1979, nhân dân Campuchia được sự giúp đở của quân tình nguyện Việt Nam giải phóng Thủ đô Phnôm Pênh, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia ra đời.

Từ năm 1979 đến 1991, diễn ra nội chiến kéo dài 10 năm và kết thúc với sự thất bại của Khơme đỏ.

Tháng 10 -991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết tại Pari.

Sau cuộc tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước.

Câu 8. Nêu những nội dung chính các giai đoạn phát triển của 5 nước sáng lập ASEAN .

Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo và Thái Lan đều tiến hành chiến lược “công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu” với mục tiêu là nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Tuy đạt thành tựu là đáp ứng nhu cầu trong nước, giải quyết được nạn thất nghiệp, nhưng chiến lược này cũng bộc lộ hạn chế là thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ.

Từ những năm 60 - 70 trở đi, chuyển sang chiến lược “công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu” – mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật nước ngoài, đầy mạnh xuất khẩu hàng hóa, phát triển ngoại thương. Nhờ đó, đất nước có những biến đổi to lớn, tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước khá cao, tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cao hơn nông nghiệp, kinh tế đối ngoại tăng trưởng nhanh, vấn đề tăng trưởng và công bằng xã hội đã được chú trọng giải quyết.

Câu 9. Trình bày những nét chính trong quá trình phát triển 3 nước Đông Dương.

Những năm 80 - 90 của thế kỉ XX, các nước Đông Dương chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường.

Cuối 1986, Lào thực hiện đổi mới, kinh tế bằt đầu khởi sắc, GDP năm 2000 tăng 5,7%.

Campuchia bước vào khôi phục kinh tế, sản xuất công nghiệp tăng 7% năm 1995.

Câu 10. Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, quá trình phát triển và thành tựu chính của ASEAN.

Sự ra đời :

Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á cần có sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển và hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.

Trên thế giới, các tổ chức liên kết hợp tác khu vực ra đời và đạt thành công ngày càng nhiều, tiêu biểu là Cộng đồng châu Âu.

Ngày 8 – 8 – 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước là Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo và Thái Lan.

Mục tiêu của ASEAN là : hợp tác phát triển kinh tế và văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.

Quá trình phát triển và thành tựu chính :

Từ 1967-1975, ASEAN là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.

Tháng 2 – 1976, kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali) nhằm xác định nguyên tắc hoạt động cơ bản trong quan hệ giữa các nước.

Giải quyết vấn đề Campuchia bằng giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ các nước Đông Dương với ASEAN được cải thiện.

Nhiều nước gia nhập ASEAN như Brunây (1984) Việt Nam (1995); Lào và Mianma (1997); Campuchia (1999).

Đến nay, ASEAN gồm 10 nước đang đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN hòa bình, ổn định cùng phát triển.

Câu 11.Trình bày những nét chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ.

Ấn Độ là nước rộng lớn, đông dân thứ hai ở châu Á với 1 tỉ 20 triệu người.

Sau chiến tranh thế giới hai, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại phát triển mạnh mẽ.

Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao trả quyền tự trị theo phương án Maobớttơn. Ngày 15 – 8 – 1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan thành lập.

Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống thực dân Anh.

Ngày 26 – 1 – 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập Nhà nước Cộng hòa.

Câu 12. Trình bày những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây dựng kinh tế.

Ấn Độ đạt nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp :

Nhờ tiến hành cuộc“cách mạng xanh” trong nông nghiệp, Ấn độ đã tự túc được lương thực và xuất khẩu gạo (từ 1995)

Nền công nghiệp đã sản xuất nhiều máy móc như máy bay, tàu thủy, xe hơi, đầu mày xe lửa… và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.

Về khoa học – kĩ thuật, Ấn Độ là cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ ( năm 1974 thử thành công bom nguyên tử, năm 1975 phóng thành công vệ tinh nhân tạo).

Về đối ngoại, Ấn Độ thực hiện chính sách hòa bình, trung lập tích cực, là một trong những nước đề xướng phong trào không liên kết, ủng hộ các cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc.



Nội dung 2 CHÂU PHI (1945 – 2000)



Câu 1. Trình bày những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi bùng lên mạnh mẽ, mở đầu là Ai Cập và Libi thuộc Bắc Phi, sau đó là Tuynidi, Marốc và Xuđăng (1956), Gana (1957), Ghinê (1958) …

Năm 1960 là Năm châu Phi có 17 nước giành độc lập.

Năm 1975, Mô dăm bích và Ăng gô la giành thắng lợi, chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cơ bản bị tan rã.

Từ năm 1980, Cộng hòa Dim ba bu ê và Cộng hòa Namibia tuyên bố độc lập.

Đặc biệt là năm 1993, Nam Phi chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc Apácthai. Tháng 4 – 1994, cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc đã đưa Nen Xơn Man đê la trở thành tổng thống người da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. Đây là thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân.

Câu 2. Trình bày những khó khăn của châu Phi trong quá trình xây dựng đất nước sau độc lập.

Nhiều nước châu Phi bước vào thời kỳ xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được thành tựu bước đầu, nhưng châu Phi vẫn là châu lục nghèo nhất thế giới.

Nhiều nước vẫn còn lạc hậu, không ổn định và nhiều khó khăn như: xung đột về sắc tộc và tôn giáo, đảo chính, nội chiến, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số, đói nghèo, nợ nần và phụ thuộc mước ngoài.

Năm 2002, Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) đổi thành Liên minh châu Phi (AU) triển khai nhiều chương trình phát triển châu lục, nhưng con đường đi lên còn nhiều khó khăn, trở ngại.



Nội dung 3 MĨ LATINH (1945 – 2000)


Câu 1. Trình bày những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập của các nước Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Từ đầu thế kỷ XIX, nhiều nước Mĩ Latinh sớm giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ thuộc vào Mĩ.

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lơi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phi đen Cátxtơrô tháng 1- 1959.

Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cu Ba, Mĩ La Tinh trở thành “lục địa bùng cháy” với phong trào chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ diễn ra sôi nổi ở nhiều nước như Vênêxuêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chi lê …”, kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.

Câu 2. Trình bày tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các nước Mĩ Latinh sau khi giành độc lập.

Nhiều nước Mĩ Latinh đạt thành tựu quan trọng như Braxin, Achentina, Mehicô trở thành nước công nghiệp mới (NIC).

Sau khi cách mạng thành công, chính phủ Cu Ba tiến hành các cải cách dân chủ như cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp tư bản nước ngoài. Cu Ba đã xây dựng nền công nghiệp dân tộc, nền nông nghiệp đa dạng và đạt nhiều thành tựu cao trong văn hóa, giáo dục và y tế.

Nền kinh tế các nước Mĩ Latinh gặp nhiều khó khăn (nợ nước ngoài gia tăng, lạm phát …) do mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng cùng những biến động của kinh tế thế giới và khu vực…
 
Sửa lần cuối:
MỸ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)



Nội dung 1 NƯỚC MĨ (1945 – 2000)



Câu 1. Trình bày sự phát triển về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai và nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó.

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mỹ phát triển mạnh mẽ :

Sản lượng công nghiệp chiếm hơn ½ sản lượng công nghiệp thế giới (1948 – hơn 56%)

Năm 1949, sản lượng nông nghiệp bằng hai lần sản lượng của năm nước Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Nhật Bản và Italia cộng lại.

Nắm hơn 50% tàu biển của thế giới.

Chiếm ¾ dự trữ lượng vàng của thế giới.

Chiếm tới 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.

Trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới

Về khoa học – kĩ thuật : Mỹ là nước khởi đầu trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại, đi đầu và đạt nhiều thành tựu trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất, năng lượng mới,vật liệu mới, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…

Nguyên nhân phát triển kinh tế :

Lãnh thổ rộng, giàu tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao.

Buôn bán vũ khí trong chiến tranh, giàu lên nhanh chóng.

Áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.

Các công ti, tập đoàn tư bản lũng đoạn Mỹ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả trong và ngoài nước.

Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển.

Câu 2. Trình bày những nét nổi bật trong chính sách đối nội và đối ngoại của giới cầm quyền Mĩ.

Đối nội :

Ổn định và cải thiện tình hình xã hội như “Chương trình cải cách xã hội”của Tổng thống Truman, “Cuộc chiến chống đói nghèo” của Tổng thống Giônxơn…

Ngăn chận, đàn áp phong trào công nhân và các lực lượng tiến bộ trong nước. Tiêu biểu là các đạo luật Táp – Háclây (1947) chống phong trào công đoàn, “Chủ nghĩa Mác Cácti”chống chủ nghĩa cộng sản và những người có tư tưởng tiến bộ.

Tuy nhiên, do những mâu thuẫn xã hội gay gắt, nhiều cuộc đấu tranh sôi nổi diễn ra như phong trào của người da đen, người da đỏ, nhất là phong trào phản chiến của các tầng lớp nhân dân chống cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam vào cuối những năm 60 của thế kỉ trước.

Đối ngoại :

Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới với ba mục tiêu :

Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa.

Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình và dân chủ thế giới.

Khống chế, chi phối các nước đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.

Để thực hiện các mục tiêu trên. Mĩ đã :

Khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh.

Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài hơn 20 năm.

Sau chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đề ra chiến lược “cam kết và mở rộng” với ba mục tiêu :

Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.

Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.

Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc mội bộ các nước khác.



Nội dung 2 TÂY ÂU (1945 – 2000)



Câu 1. Trình bày sự phát triển về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai và nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó.

Tây Âu bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950, nền kinh tế các nước này được khôi phục.

Từ những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tâu Âu phát triển nhanh chóng. Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính lớn của thế giới và có trình độ khoa học - kỹ thuật phát triển cao và hiện đại.

Nguyên nhân :

Áp dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.

Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế.

Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nước như viện trợ của Mĩ, hợp tác trong cộng đồng châu Âu EC…

Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng lượng, từ 1973 đến đầu thập kỉ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài.

Từ 1994, kinh tế có sự phục hồi và phát triển.

Câu 2. Trình bày những nét chính về tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Tình hình chính trị - xã hội :

Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ưu tiên hàng đầu của Tây âu là cũng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, phục hồi kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mĩ.

Giai đoạn 1950 – 1973, tiếp tục phát triển nền dân chủ tư sản

Trong các giai đoạn sau, tình hình chính trị nhìn chung ổn định.Tuy nhiên có lúc, có nơi không ổn định, tình trạng phân hóa giàu nghèo trầm trọng hơn.

Chính sách đối ngoại :

Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tái chiếm lại các thuộc địa, nhưng thất bại.

Trong bối cảnh chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe,Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ.

Các nước Tâu Âu tham gia “Kế hoạch Mácsan”, gia nhập NATO nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đứng về phía mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam, ủng hộ Ixraen trong cuộc chiến Trung Đông. Tuy nhiên, quan hệ Mĩ - Tây Âu cũng diễn ra những “trục trặc”, nhất là quan hệ Pháp – Mĩ.

Tháng 7 – 1975, Tây Âu cùng Liên Xô, các nước XHCN châu Âu, Mĩ và Canađa kí Định ước Henxinki làm tình hình châu Âu dịu đi rõ rệt.

Cuối 1989, bức tường Béclin bị phá bỏ, chiến tranh lạnh chấm dứt, nước Đức thống nhất (10 – 1990).

Câu 3. Trình bày các sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu.

Quá trình hình thành và phát triển :

Sáu nước Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lúc-xăm-bua thành lập “Cộng đồng than- thép châu Âu”(1951),“ Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “ Cộng đồng kinh tế châu Âu” ( 1957).

Năm 1967, ba tổ chức này hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).

Tháng 1 – 1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu – EU. Năm 2007, EU có 27 thành viên.

Thành tựu :

Ngày nay, EU là tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm khoảng hơn ¼ GDP của thế giới.

Từ tháng 1 – 2002, các nước EU đã sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO).





Nội dung 3 NHẬT BẢN (1945 – 2000)



Câu 1. Trình bày sự phát triển thần kì của kinh tế Nhật Bản và nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó.

Từ một nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản tập trung sức phát triển kinh tế và đạt thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là thần kì :

Từ 1952 đến 1973, kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (giai đoạn 1960 – 1969 là 10,8%/năm).

Từ 1968, Nhật vươn lên thành cường quốc kinh tế tư bản, đứng hàng thứ hai sau Mĩ, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.

Nhật Bản coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, luôn tìm cách mua bằng phát minh sáng chế áp dụng vào sản xuất, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân dụng như hàng hóa tiêu dùng (ti vi, tủ lạnh, ô tô…), tàu thủy, cầu đường …

Nguyên nhân :

Con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.

Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của nhà nước.

Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt, nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.

Áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

Chi phí cho quốc phòng thấp, có điều kiện tập trung cho kinh tế.

Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như viện trợ Mĩ, chiến tranh Triều Tiên, chiến tranh Việt Nam…

Câu 2. Trình bày những nét chính về tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Thực hiện ba cuộc cải cách dân chủ về kinh tế lớn là :

Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các “Daibátxư”.

Cải cách ruộng đất không sở hữu quá 3ha.

Thực hiện các quyền tự do dân chủ.

Thực hiện những cải cách chính trị :

Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh Nhật Bản.

Ban hành Hiến pháp mới với những quy định quan trọng như Nhật bản là nước quân chủ lập hiến, nhưng thực chất là chế độ đại nghị tư sản, Vua chỉ mang tính tượng trưng, quyền lực tập trung vào Nghị viện, Thủ tướng đứng đầu, Nhật cam kết từ bỏ tiến hành chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực.

Từ 1955 – 1993, Đảng dân chủ tự do (LDP) liên tục cầm quyền, dẫn dắt sự phát triển đất nước. Từ sau 1993, tình hình chính trị Nhật Bản có lúc không ổn định, nội các luôn thay đổi.

Đối ngoại :

Nền tảng chính sách đối ngoại là liên minh chặt chẽ với Mỹ. Nhật kí với Mĩ Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixccô và Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật (9 - 1951). Sau này, Hiệp ước An ninh được gia hạn nhiều lần và đến năm 1996 kéo dài vĩnh viễn.

Sau thời kì chiến tranh lạnh, Nhật Bản cố gắng thực hiện chính sách đối ngoại tự chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á, Đông Nam Á.

Ngày nay, Nhật Bản nổ lực vươn lên thành cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
 
Sửa lần cuối:
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)
Câu 1. Hãy trình bày những sự kiện dẫn đến chiến tranh lạnh giữa hai phe TBCN và XHCN.

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô - Mỹ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới chiến tranh lạnh do có sự đối lập nhau về mục tiêu chiến lược :

Liên Xô: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới, bảo vệ thành quả cách mạng, đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới

Mỹ: Ra sức chống phá Liên Xô và các nước XHCN, đẩy lùi phong trào cách mạng, bá chủ thế giới.

Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

Những sự kiện từng bước dẫn đến chiến tranh lạnh :

Phía Mỹ: đưa ra “Học thuyết Truman” (3 – 1947),“Kế hoạch Mác-san” (6 – 1947) và thành lập Tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4 – 1949).

Phía Liên Xô và các nước Đông Âu: thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, 1949) và Tổ chức Hiệp ước Vácsava (5 – 1955).

Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị và quân sư giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe, chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.

Câu 2. Trình bày những biểu hiện của đối đầu Đông – Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ.

Chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp ( 1945 – 1954) :

Lúc đầu là cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng từ sau 1950, cuộc chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động của hai phe.

Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (7 - 1954) đã công nhân độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương nhưng Việt nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.

Cuộc chiến tranh triều Tiên (1950 -1953) :

Tháng 6 – 1950, cuộc chiến tranh giữa hai miền bùng nổ. Sau hơn 3 năm chiến tranh ác liệt, tháng 7 – 1953, Hiệp định đình chiến được kí kết vẫn lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới quân sự giữa hai miền.

Cuộc chiến tranh Triều Tiên là một “sản phẩm” của Chiến tranh lạnh và là cuộc đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe.

Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975) :

Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe, đánh dấu sự phá sản của mọi chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ.

Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (1 – 1973) đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản, tôn trọng độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

Trong thời kì chiến tranh lạnh, hầu như mọi cuộc chiến tranh, xung đột ở các khu vực trên thế giới, với những hình thức và mức độ khác nhau đều liên quan đến sự đối đầu Xô – Mĩ.

Câu 3. Hãy trình bày nguyên nhân và biểu hiện chứng tỏ xu thế hòa hoản Đông - Tây xuất hiện và chiến tranh lạnh chấm dứt.

Các cuộc thương lượng Xô – Mĩ.

Tháng 11 – 1972, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được kí kết.

Năm 1972, Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT – 1 ) được kí kết.

Tháng 8 - 1975, Định ước Henxinki được kí kết, tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu.

Tháng 12 - 1989, tại cuộc gặp không chính thức trên đảo Manta ( Địa Trung Hải), hai nhà lãnh đạo M. Goócbachốp và G. Busơ (cha) cùng tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.

Nguyên nhân chiến tranh lạnh chấm dứt:

Chiến tranh lạnh quá tốn kém đã làm suy yếu sức mạnh của Liên Xô và Mĩ.

Sự cạnh tranh gay gắt của Tây Âu và Nhật Bản.

Câu 4. Hãy nêu những xu thế phát triển của thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt.

Sau khi chiến tranh lạnh, trật tự hai cực tan rã, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo hướng đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc.

Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.

Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực”, bá chủ thế giới nhưng khó thực hiện.

Hòa bình thế giới được củng cố, nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi như châu Phi, Trung Á

Vụ khủng bố ngày 9 – 11 – 2001 ở Mĩ đã gây ra khó khăn, thách thức mới đối với hòa bình, an ninh của các dân tộc.
 
Sửa lần cuối:
CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỶ XX


Câu 1. Hãy trình bày nguồu gốc, đặc điểm và những thành tựu của cách mạng khoa học – công nghệ nửa sau thế kỉ XX. Tác động của nó đến cuộc sống con người như thế nào?

Nguồn gốc :

Do nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

Sự bùng nổ dân số thế giới.

Sự cạn kiệt nghiêm trọng các nguồn tài nguyên.

Đặc điểm :

Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

Khoa học gắn liền với kỹ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kỹ thuật, kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất.

Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ .

Những thành tựu kì diệu và tiến bộ phi thường :

Đạt được những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành khoa học cơ bản như Toán, Lý, Hóa, Sinh học ( tạo ra chú cừu Đôli 3 - 1997, lập được “Bản đồ gen người” - 6-2000, …).

Xuất hiện công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, và hệ thống máy tự động…

Xuất hiện những nguồn năng lượng mới: năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử, năng lượng gió.

Chế tạo ra những vật liệu mới: chất pôlime - chất dẻo, vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền…

Đột phá về công nghệ sinh học: công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh …

Cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp.

Giao thông vận tải và thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa tốc độ cao …

Chinh phục vũ trụ: du hành vũ trụ, vệ tinh nhân tạo…

Công nghệ thông tin: mạng Internet.

Tác động tích cực : nâng cao năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người; làm thay đổi cơ cấu dân cư và chất lượng nguồn nhân lực; đưa loài người sang nền “ Văn minh trí tuệ”.

Hạn chế : ô nhiểm môi trường, các loại tai nạn và dịch bệnh, vũ khí hủy diệt…

Câu 2. Thế nào là toàn cầu hóa? Trình bày những biểu hiện và ảnh ưởng của nó đối với các nước.

Toàn cầu hóa : là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, quốc gia, dân tộc trên thế giới .

Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cấu hóa :

Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thượng mại quốc tế.

Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.

Sự sáp nhập và hợp nhất của các công ty thành những tập đoàn lớn.

Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực: IMF, WTO, EU, ASEAN.

Toàn cầu hóa có mặt tích cực và tiêu cực, là cơ hội to lớn cũng như thách thức không nhỏ, nhất là với các nước đang phát triển.


TỔNG KẾT LỊCH SỬ HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000


Câu 1. Trình bày những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau 1945 ?

Trật tự hai chục Ianta thiết lập, thế giới bị chia thành hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới.

Phong trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh

Hệ thống chủ nghĩa đế quốc có những chuyển biến quan trọng:

Các quan hệ quốc tế được mở rông và đa dạng hóa hơn bao giờ hết.

Cách mạng khoa học – công nghệ diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy cùng những hệ quả vô cùng to lớn.

Câu 2. Trình bày những xu thế và hiện tượng mới xuất hiện sau chiến tranh lạnh?

Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trung tâm.

Các nước lớn đã điều chỉnh các quan hệ đối với nhau theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trục tiếp nhằm tạo môi trường quốc tế thuận để vươn lên, xác lập ưu thế trong trật tự thế giới mới.

Sau chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được cũng cố, nhưng nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột.

Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
 
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000

Nội dung 1

PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925


Câu 1. Trình bày những nét chính về chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Về Kinh tế :

Thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai bằng việc tăng cường đầu tư vào Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế.

Nông nghiệp là ngành có nhiều vốn đầu tư nhất, chủ yếu là đồn điền cao su, diện tích cao su mở rộng, nhiều công ty cao su ra đời.

Trong công nghiệp, Pháp chú trọng đầu tư khai thác mỏ than, kẽm, thiếc, sắt; mở mang các ngành công nghiệp chế biến như dệt, muối, xay xát…

Về thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.

Giao thông vận tải phát triển, đô thị mở rộng.

Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương.

Tăng thuế, tăng thu ngân sách Đông Dương.



Về chính trị, văn hóa, giáo dục :

Về chính trị, Pháp tăng cường chính sách cai trị Đông Dương, thi hành một số cải cách chính trị - hành chánh như đưa người Việt vào các công sở, viện Dân biểu Bắc Kỳ và Trung Kỳ.

Về văn hóa - giáo dục, hệ thống giáo dục mở rộng hơn, gồm các cấp tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học. Sách báo được xuất bản ngày càng nhiều, văn hóa phương Tây xâm nhập mạnh vào Việt Nam.

Câu 2. Chính sách khai thác của Pháp dẫn đến những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam như thế nào?

Về kinh tế, nền kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới, kĩ thuật, nhân lực được đầu tư, nhưng cơ cấu kinh tế vẫn vẫn mất cân đối, lạc hậu, nghèo nàn, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.

Về xã hội, các giai cấp trong xã hội có chuyển biến mới:

Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục bị phân hoá, một bộ phận tiểu và trung địa chủ tham gia vào phong trào dân tộc dân chủ chống Pháp và tay sai.

Giai cấp nông dân, bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa, mâu thuẫn sâu sắc với thực dân Pháp và phong kiến tay sai.

Giai cấp tiểu tư sản tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc, có tinh thần chống thực dân Pháp và tay sai.

Giai cấp tư sản, số lượng ít, thế lực kinh tế yếu, bị phân hóa thành tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản dân tộc có khuynh hướng dân tộc dân chủ.

Giai cấp công nhân, số lượng tăng nhanh, bị nhiều tầng áp bức, có quan hệ gắn bó với nông dân, có tinh thấn yêu nước mạnh mẽ, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, vươn lên trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.

Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và bọn phản động tay sai.

Câu 3. Trình bày các hoạt động tiêu biểu của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài

Phan Bội Châu :

Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã tác động đến việc việc chuyển hướng tư tưởng cứu nước của Phan Bội Châu.

Đến tháng 6 - 1925, Ông bị bắt tại Trung Quốc, bị kết án tù và đưa về an trí tại Huế, tiếp tục hoạt động yêu nước thích hợp với điều kiện mới.

Phan Châu Trinh :

Năm 1922, Ông viết Thất điều thư, vạch ra bảy tội đáng chém của vua Khải Định.

Tổ chức diễn thuyết lên án chế độ phong kiến, hô hào cải cách.

Năm1925, Ông về nước tiếp tục hoạt động.

Hoạt động của một số người Việt Nam ở nước ngoài :

Ở Trung Quốc, năm 1923, nhóm thanh niên yêu nước Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu thành lập Tâm tâm xã. Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền Méclanh (6 – 1924) gây tiếng vang lớn.

Ở Pháp, Việt kiều chuyển tài liệu, sách báo tiến bộ về nước. Hội những người lao động trí óc Đông Dương ra đời (1925).

Câu 4. Trình bày những nét chính về hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam.

Tư sản :

Mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, dùng hàng nội.

Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng gạo ở Nam Kỳ.

Tư sản và địa chủ Nam Kì thành lập Đảng Lập hiến năm 1923.

Tiểu tư sản :

Sôi nổi đấu tranh đòi tự do, dân chủ, lập một số tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên.

Ra nhiều tờ báo tiến bộ như Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê…

Một số nhà xuất bản tiến bộ ra đời: Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã…

Đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925), truy điệu và để tang Phan Châu Trinh (1926).

Công nhân :

Các cuộc đấu tranh ngày càng nhiều, tuy vẫn còn lẻ tẻ và tự phát. Công nhân Sài Gòn - Chợ lớn lập Công hội.

Tháng 8 - 1925, Công nhân xưởng đóng tàu Ba Son bãi công, phản đối Pháp đưa lính sang đàn áp cách mạng Trung Quốc, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác.

Câu 5. Trình bày những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 đến năm 1925 để chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của chính đảng vô sản Việt Nam.

Cuối 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp và gia nhập Đảng Xã hội Pháp vào năm 1919.

Tháng 6 - 1919, với tên mới Nguyễn Ái Quốc, Người gởi Bản yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vecxai đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam.

Tháng 7 – 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, từ đó, Người quyết tâm đi theo con đường Cách mạng tháng Mười Nga.

Tháng 12 – 1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.

Năm 1921, cùng với một số người khác sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.

Người tham gia sáng lập báo Người cùng khổ (Le Paria), viết bài cho báo Nhân đạo, đặc biệt biên soạn cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.

Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân (10 -1923), Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924).

Ngày 11- 11 - 1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.



Nội dung 2

PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930


Câu 1. Trình bày sự thành lập, hoạt động, vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.

Sự thành lập:

Tháng 11 – 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu ( Trung Quốc) liên lạc với những người Việt Nam yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã , chọn một số thanh niên tích cực thành lập ra Cộng sản đoàn (2- 1925).

Tháng 6 – 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, cơ quan cao nhất của Hội là Tổng bộ.

Ngày 21 – 6 – 1925, báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội, ra số đầu tiên.

Hoạt động và vai trò :

Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp in thành sách Đường Kách mệnh.

Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh trang bị lý luận cho cán bộ cách mạng. là tài liệu tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.

Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tổ chức phong trào “vô sản hoá” đưa hội viên thâm nhập vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền… để tiến hành tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức chính trị cho công nhân.

Sự truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin đã khiến phong trào công nhân Việt Nam từ 1928 trở đi có những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức công sản ở Việt Nam năm 1929.

Câu 2. Cho biết sự ra đời, hoạt động và phân hóa của tổ chức Tân Việt Cách mạng đảng.

Ngày 14 – 7 – 1925, một số tù chính trị ở Trung Kỳ và một nhóm sinh viên trường Cao đẳng Hà Nội thành lập Hội Phục Việt, tiền thân của Tân Việt sau này.

Trải qua nhiều lần đổi tên, trước những ảnh hưởng về tư tưởng của Hội Việt Nam Cách mạng Việt Nam và chủ trương hợp nhất không thành, ngày 14 – 7 – 1928, Hội đổi tên thành Tân Việt Cách mạng đảng với thành phần chủ yếu là trí thức tiểu tư sản.

Tân Việt chủ trương đánh đổ đế quốc, xây dựng xã hội bình đẳng và bác ái.

Do tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc được truyền bá sâu rộng nên đảng viên Tân Việt bị phân hóa, một số gia nhập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, số còn lại chuẩn bị thành lập một đảng riêng theo học thuyết Mác – Lênin.

Câu 3. Trình bày sự ra đời, hoạt động và nguyên nhân thất bại của Việt Nam Quốc dân đảng:

Sự ra đời :

Ngày 25 – 12 – 1927, Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính … thành lập Việt Nam Quốc dân đảng trên cơ sở Nam Đồng thư xã, một nhà xuất bản tiến bộ.

Là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.

Tôn chỉ mục đích :

Lúc mới thành lập chưa có cương lĩnh rõ ràng.

Năm 1928 và 1929, hai lần thay đổi chủ nghĩa do nghèo tư tưởng và lập trường thiếu kiên định.

Hoạt động :

Địa bàn hoạt động bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phương Bắc kỳ.

Tháng 2 – 1929, tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội.

Ngày 9 – 2 – 1930, tổ chức khởi nghĩa, bắt đầu nổ ra ở Yên Bái, tiếp theo là Phú thọ, Hải Dương, Thái Bình, nhưng nhanh chóng thất bại.

Việt Nam Quốc dân đảng thất bại là do :

Chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần ô hợp, không được đông đảo quần chúng tham gia.

Khởi nghĩa bị động, không chuẩn bị kĩ càng, thực dân Pháp còn đủ mạnh để đàn áp.

Khởi nghĩa Yên Bái thất bại, nhưng đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân, nối tiếp tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam.

Câu 4. Trình bày quá trình thành lập, hoạt động của ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam trong năm 1929 và ý nghĩa của sự kiện này.

Năm 1829, phong trào đấu tranh công nhân, nông dân và các tầng lớp yêu nước phát triển mạnh, kết thành làn sóng dân tộc ngày càng sâu rộng.

Tháng 3 – 1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập Chi bộ Cộng sản đầu tiên tiên tại nhà số 5D Hàm Long (Hà Nội).

Tháng 5 – 1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Hương Cảng (TQ), đoàn đại biểu Bắc Kì đề nghị thành lập Đảng cộng sản nhưng không được chấp nhận.

Ngày 17 – 6 – 1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ họp, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ và ra báo Búa liềm.

Tháng 8 – 1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong tổng bộ và Kì bộ ở Nam Kì thành lập An Nam Cộng sản Đảng, ra báo Đỏ.

Tháng 9 – 1929, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn.

Ý nghĩa: Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, là kết quả tất yếu của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.

Câu 5. Trình bày hoàn cảnh, nội dung của hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt nam, nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng và ý nghĩa sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.

Hoàn cảnh lịch sử :

Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý quần chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạnh nước ta.

Yêu cầu thống nhất các tổ chức đảng là bức thiết.

Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Trung Quốc triệu tập và chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) bắt đầu từ ngày 6 – 1 - 1930.

Nội dung Hội nghị :

Hội nghị nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.

Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đây là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.

Nội dung Cương lĩnh :

Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.

Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam độc lập, tự do.

Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.

Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản, giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.

Cách mạng Việt Nam liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.

Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.

Ý nghĩa của sự thành lập Đảng :

Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam.

Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:

Đảng Cộng sản trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

Từ đây, cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo.

Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.

Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
 
VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945

Nội dung 1

PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1935


Câu 1. Hãy cho biết những nét chính về những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) tới tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam

Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái trầm trọng :

Nông nghiệp: giá lúa gạo, nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.

Công nghiệp: sản lượng các ngành đều giảm.

Thương nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt đỏ.

Tình hình xã hội :

Khủng hoảng kinh tế làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của nhân dân lao động:

Công nhân thất nghiệp, đồng lương ít ỏi.

Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, bị bần cùng hoá.

Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn.

Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

Thực dân Pháp khủng bố dã man những người yêu nước , nhất là sau khi khởi nghĩa Yên Bái thất bại.

Những tác động trên đây là nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930 – 1931.

Câu 2. Trình bày những diễn biến chính và những chính sách tiến bộ về chính trị, kinh tế, văn hóa của Xô Viết Nghệ Tĩnh trong phong trào cách mạng 1930 – 1931.

Phong trào cả nước :

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng rộng khắp.

Từ tháng 2 đến tháng 4 – 1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân

Ngày 1 – 5 – 1930, trên phạm vi cả nước, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động.

Tháng 6,7,8 – 1930, phong trào tiếp tục sôi động trên cả nước.

Ở Nghệ An – Hà Tĩnh :

Tháng 9 – 1930, phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của nông dân kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng.

Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8.000 nông dân huyện Hưng Nguyên ngày 12 – 9 – 1930 kéo đến huyện lị, phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính khố xanh ...

Hệ thống chính quyền địch bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện xã.

Các Xô viết được thành lập để thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội với chức năng của chính quyến cách mạng.

Chính sách của Xô viết :

Về chính trị, thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Thành lập các đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân.

Vế kinh tế, tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ ...

Về văn hoá – xã hội, dạy chữ quốc ngữ, xóa bỏ các tệ nạn mê tín dị đoan, xây dựng nếp sống mới.

Chính sách của Xô viết đã đem lại lợi ích cho dân, chứng tỏ bản chất của một chính quyền mới, chính quyền của dân, do dân, vì dân.

Câu 3. Trình bày những nét chính về Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam và những điểm chính của luận cương tháng 10 – 1930 và những hạn chế của nó.

Những nội dung chính của Hội nghị :

Tháng 10. 1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng họp tại Hương Cảng (Trung Quốc).

Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương.

Hội nghị cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư.

Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.

Nội dung chính của Luận cương :

Xác định chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, tiến thẳng lên con đường XHCN bỏ qua thời kì TBCN.

Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng có quan hệ khăng khít với nhau là đánh đổ đế quốc và phong kiến.

Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân.

Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản.

Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới.

Hạn chế :

Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng đấu tranh giai cấp.

Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc và khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ vào mặt trận chống đế quốc.

Câu 4. Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 – 1931

Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương.

Khối liên minh công – nông được hình thành.

Đảng Cộng sản Đông Dương được công nhận là một phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.

Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

Đảng ta thu được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.



Câu 5. Trình bày một số điểm chính của giai đoạn phục hồi phong trào cách mạng thời kỳ 1932 – 1935.

Trong tù, đảng viên và những chiến sĩ yêu nước kiên trì bảo vệ lập trường, quan điểm cách mạng của Đảng và tổ chức vượt ngục.

Ở bên ngoài, năm 1932, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản tổ chức Ban lãnh đạoTrung ương của Đảng. Năm 1934, Ban lãnh đạo Hải ngoại thành lập. Cuối 1934 – đầu 1935, các xứ ủy Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì được lập lại.

Đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi.

Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng cộng sản Đông Đương tại Ma Cao (3. 1935), nội dung :

Xác định ba nhiệm vụ trước mắt là củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi và chống chiến tranh đế quốc.

Thông qua nghị quyết chính trị và Điều lệ Đảng.

Bầu Ban Chấp hành Trung ương do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư.

Ý nghĩa :

Đánh dấu tổ chức Đảng phục hồi từ trung ương đến địa phương.

Tổ chức quần chúng cũng được phục hồi.


Nội dung 2

PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939


Câu 1. Trình bày tình hình thế giới, tình hình trong nước và chủ trương của Đảng trong phong trào dân chủ 1936 - 1939

Tình hình thế giới :

Từ đầu những năm 30 của thế kỹ XX, phát xít Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.

Tháng 7 – 1935, Đại hội lần VII Quốc tế Cộng sản xác định kẻ thù là chủ nghĩa phát xít và đề ra chủ trương thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.

Tháng 6 – 1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa.

Tình hình trong nước :

Ở Việt Nam, nhiều đảng phái hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, trong đó, Đảng Cộng sản Đông Dương là chính đảng mạnh nhất.

Về kinh tế :

Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt kinh tế của chính quốc.

Nông nghiệp, tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân lập đồn điền lúa, cao su, cà phê, chè…

Trong công nghiệp, đẩy mạnh khai thác mỏ, tăng sản lượng dệt, xi măng, rượu…

Về thương nghiệp, Pháp độc quyền mua bán thuốc phiện, rượu, muối…thu lợi nhuận cao.

Từ 1936 – 1939, kinh tế có phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào kinh tế Pháp.

Về xã hội : đời sống đa số nhân dân gặp khó khăn, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tư do, cơm áo, hòa bình.

Tháng 7 – 1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Thượng Hải (Trung Quốc) đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh giai đoạn 1936 – 1939:

Nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc, chống phong kiến.

Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình.

Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai.

Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.

Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3 – 1938, đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.

Câu 2. Trình bày các phong trào đấu tranh tiêu biểu và ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1936 – 1939.

Các phong trào đấu tranh tiêu biểu :

Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ :

Phong trào Đông Dương Đại hội : Đảng tổ chức nhân dân thảo ra các bản “Dân nguyện” gửi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội ( 8 – 1936).

Phong trào đón Gôđa và Brêviê năm1937 : lợi dụng Gôđa sang điều tra tình hình và Brêviê sang nhậm chức toàn quyền Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước”, biểu dương lực lượng, đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.

Từ 1937 – 1939, nhiều cuộc mít tinh và biểu tình đấu tranh đòi quyền sống vẫn diễn ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc mit tinh lớn tại Hà Nội nhân ngày Quốc tế Lao động 1 – 5 – 1938.

Đấu tranh nghị trường : Mặt trận Dân chủ Đông Dương đưa người ra tranh cử vào Viện dân biểu, Hội đồng quản hạt.

Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí công khai : Đảng và Mặt trận ra nhiều tờ báo công khai như Tiền phong, Dân chúng, Lao động …, xuất bản nhiều sách chính trị- lý luận, các tác phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ cách mạng để tuyên truyền và tập hợp quần chúng.

b. Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936- 1939 :

Phong trào dân chủ 1936 - 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.

Quần chúng được giác ngộ, tham gia mặt trận dân tộc thống nhất và trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.

Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và trưởng thành.

Đảng tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.

Phong trào dân chủ 1936- 1939 như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

Nội dung 3

PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM

(1939-1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI


Câu 1. Tình hình Việt nam trong những năm 1939 – 1945 có những chuyễn biến gì?

a. Tình hình chính trị :

Đầu tháng 9 – 1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức và thực hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa.

Ở Đông Dương, Pháp ra sức vơ vét sức người, sức của cho chiến tranh.

Tháng 9 - 1940, Nhật vào Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để bốc lột nhân dân ta.

Đầu năm 1945, Đức bị thất bại nặng nề ở châu Âu Nhật thua to ở châu Á – Thái Bình Dương. Tại Đông Dương, ngày 9 – 3 – 1945, Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa.

Tình hình kinh tế- xã hội :

Về kinh tế :

Chính sách của Pháp : thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, sa thải công nhận giảm lương, tăng giờ làm...

Chính sách của Nhật : cướp ruộng đất, bắt dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ chiến tranh; buộc Pháp phải cung cấp tiền bạc, nguyên liệu, lương thực, thực phẩm cho Nhật; đầu tư vào những ngành phục vụ nhu cầu quân sự.

Về xã hội :

Đẩy nhân dân ta tới chổ cùng cực. Cuối năm 1944 đầu 1945 có gần 2 triệu đồng bào chết đói.

Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật.

Trước những chuyển biến trên của tình hình, Đảng đã kịp thời đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.

Câu 2. Trình bày nội dung chủ trương chuyển hướng đấu tranh đề ra trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 – 1939.

Tháng 11 - 1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập tại Bà Điểm (Hốc Môn, Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.

Nội dung hội nghị :

Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ tay sai .. và khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.

Về phương pháp đấu tranh, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế quốc và tay sai, từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.

Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

Ý nghĩa : Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.

Câu 3. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và Binh biến Đô Lương

Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - 1940) :

Quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22 – 9 – 1940), quân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc Sơn.

Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa chiếm đồn Mỏ Nhài, lập chính quyền cách mạng, thành lập đội du kích Bắc Sơn.

Nhật – Pháp câu kết đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.

Khởi nghĩa Nam Kì (23 – 11 - 1940) :

Nhân cơ hội nhân dân Nam Kì và binh lính đấu tranh phản đối việc Pháp bắt họ làm bia đỡ đạn, chống lại quân Thái Lan, Xứ ủy Nam Kì chuẩn bị phát động khởi nghĩa.

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 11 – 1940) quyết định đình chỉ khởi nghĩa, nhưng nghị quyết không kịp tới nơi.

Khởi nghĩa bùng nổ ngày 23 – 11 - 1940, lan rộng từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ. Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lần đầu tiên cờ đỏ sao vàng xuất hiện.

Pháp cho lực lượng đàn áp, khởi nghĩa thất bại.

Binh biến Đô Lương (13 – 1 - 1941) :

Phản đối việc Pháp đưa lính người Việt sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan. Ngày 13 – 1 – 1941, binh lính đồn chợ Rạng nổi dậy chiếm đồn Đô lương, định tiến về Vinh nhưng không thực hiện được.

Toàn bộ binh lính nổi dây bị Pháp bắt.

Ý nghĩa :

Nêu cao tinh thần yêu nước bất khuất của nhân dân ta, báo hiệu thời kì đấu tránh quyết liệt với kẻ thù.

Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báo về thòi cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng cách mạng.

Nguyên nhân thất bại : là do điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, thực dân Pháp còn mạnh, lực lượng cách mạng chưa được chuẩn bị, tổ chức đầy đủ.

Câu 4. Trình bày nội dung chủ yếu của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 – 1941).

Tháng 1 – 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó (Hà Quảng - Cao Bằng).

Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.

Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng, thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa.

Hội nghị thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (19 – 5 – 1941, Việt Minh) và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia.

Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vụ trang là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.

Ý nghĩa : đã hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 nhằm giải quyết vấn đề số 1 là độc lập dân tộc và có tầm quan trọng quyết định đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.

Câu 5. Trình bày những nét chính việc chuẩn bị về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền từ sau Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 – 1941).

Xây dựng lực lượng chính trị :

Cao Bằng là nơi thí điểm điểm xây dựng các hội Cứu quốc, đến năm 1942, khắp các châu đều có Hội Cứu quốc. Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng thành lập.

Các hội cứu quốc thành lập ở nhiều tỉnh ở Bắc Kì và Trung Kì

Năm1943, Đảng ban hành Đề cương văn hoá Việt Nam. Năm 1944, Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh.

Xây dựng lực lượng vũ trang :

Công tác xây dựng lực lượng vũ trang được Đảng coi trọng.

Tháng 2 – 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I, tiếp tục phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng từ tháng 7 – 1941 đến 2 – 1942.

Ngày 15 – 9 – 1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.

Xây dựng căn cứ địa :

Xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai.

Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.

Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền :

Tháng 2 – 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc thành lập.

Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời.

Ở Cao Bằng, các đội tự vệ võ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “Xung phong Nam tiến” thành lập và phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi.

Tháng 5 – 1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa”.

Ngày 22 – 12 – 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập và thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.

Câu 6. Nguyên nhân Nhật đảo chính Pháp (9 -3 – 1945), nội dung chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Đảng, những nét chính diễn biến cuộc khởi nghĩa từng phần.

Nhật đảo chính Pháp :

Tối 9 – 3 – 1945, Nhật đảo chính, Pháp đầu hàng.

Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo đại làm Quốc trưởng, thực chất là độc chiếm Đông Dương.

Ngày 12 – 3 – 1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” nêu rõ :

Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.

Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.

Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị, sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

Quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước”.

Diễn biến cuộc khởi nghĩa từng phần :

Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu quốc quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện.

Ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kì, phong trào “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” diễn ra mạnh mẽ.

Ở Quảng Ngãi, tù chính trị Ba Tơ khởi nghĩa, lập đội du kích Ba Tơ.

Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là Mĩ Tho và Hậu Giang.

Tháng 4 – 1945, Hội nghị Quân sự Bắc Kì quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang.

Tháng 4 – 1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam và Uỷ ban Dân tộc giải phóng các cấp.

Tháng 6 – 1945, Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời khu giải phóng thành lập, đây là hình ảnh thu nhỏ của nướcViệt Nam mới.

Câu 7. Trình bày thời cơ thời cơ “ngàn năm có một” của cuộc Cách mạng thàng Tám năm 1945.

Thời cơ “ngàn năm có một” :

Ngày 9 - 8 – 1945, Liên Xô tiêu diệt đạo quân Quan Đông của Nhật ở Trung Quốc.

Ngày 15 – 8 – 1945, Nhật đầu hàng, quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.

Ngày 13 – 8 – 1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

Từ ngày 14 đến 15 – 8 – 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

Từ 16 đến 17 – 8 – 1945, Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

Đây là thời cơ “ngàn năm có một” vì :

Chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta hội tụ những điều kiện thuận lợi như thế.

Thời cơ “ngàn năm có một” tồn tại trong thời gian ngắn từ sau khi quân Nhật đầu hàng quân Đồng minh đến trước khi quân Đồng Minh kéo giải giáp quân Nhật (đầu tháng 9 – 1945).

Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng và ít đổ máu.

Câu 8. Trình bày diễn biến biến cuộc Tổng khởi nghĩa và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám :

Chiều 16 – 8 – 1945, một đơn vị Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.

Ngày 18- 8 – 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất cả nước.

Ở Hà Nội, ngày 19 – 8 – 1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch như Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính ..., khởi nghĩa ở Hà Nội thắng lợi.

Ở Huế, giành chính quyền ngày 23 – 8 - 1945.

Ở Sài Gòn, khởi nghĩa thắng lợi ngày 25 – 8 – 1945.

Ngày 28 – 8 – 1945, khởi nghĩa giành thắng lợi trên cả nước.

Chiều 30 – 8 - 1945, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến sụp đổ.

Nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà được thành lập :

Ngày 25 – 8 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về Hà Nội.

Ngày 28 – 8 – 1945, Uỷ ban Dân tộc giải phóng dân tộc Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Ngày 2 – 9 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Nội dung tuyên ngôn nêu rõ:

Nhân dân ta đã đánh đổ ách thống trị thực dân gần 100 năm và chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm để lập nên chế độ dân chủ công hoà.

Khẳng định ý chí sắt đá của dân tộc là kiên quyết là giữ vững nền độc lập tự do vừa giành được.

Ngày 2 9 – 1945 mãi mãi đi vào lịch sử Việt Nam là một trong những ngày hội lớn nhất, vẽ vang nhất của dân tộc.

Câu 9. Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng thánh Tám năm 1945.

Nguyên nhân thắng lợi :

Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường bất khuất chống ngoại xâm, Vì vậy, khi Đảng kêu gọi thì cả dân tộc nhất tề đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền.

Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.

Đảng có quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua quá trình đấu tranh.

Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao; các cấp bộ Đảng chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.

Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đánh thắng phát xít, tạo thời cơ thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa.

Ý nghĩa lịch sử :

Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Mở ra kỷ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân lao động làm chủ đất nước.

Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo.

Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng trực tiếp to lớn đối với hai dân tộc bạn là Miên và Lào.
 
VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954



Nội dung 1

NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA

TỪ SAU NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC 19 – 12 – 1946


Câu 1. Trình bày tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” ở nước ta trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám.

Bắc vĩ tuyến 16, 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc cùng bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động âm mưu lật đổ chính quyền của ta.

Nam vĩ tuyến 16, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta.

Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.

Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn non yếu.

Nạn đói vẫn chưa khắc phục được, tiếp đó thiên tai mất mùa, công thương nghiệp bị đình trệ, hàng hóa khan hiếm, đời sống nhân dân khó khăn.

Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ để lại rất năng nề, hơn 90% dân số mù chữ.

Ngân sách Nhà nước trống rỗng, chính quyền chưa quản lý được ngân hàng Đông Dương.

Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

Câu 2. Trình bày vấn đề xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói và khó khăn tài chính.

Bước đầu xây dựng chính qyền cách mạng :

Ngày 6 – 1 – 1946, cả nước tiến hành tổng tuyển cử bầu quốc hội, 333 đại biểu trúng cử vào Quốc hội đầu tiên của nước ta.

Tháng 3 – 1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu. Sau đó, tháng 11 – 1946, Hiến pháp đầu tiên được thông qua.

Ở các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các cấp.

Tháng 5 – 1945, Quân đội Quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng dân quân tự vệ cũng cố, phát triển.

Giải quyết nạn đói :

Biện pháp trước mắt là quyên góp, điều hòa thóc gạo, nghiêm trị đầu cơ. Hồ Chủ tịch kêu gọi nhân dân cả nước “nhường cơm sẻ áo” …

Biện pháp lâu dài, kêu gọi “Tăng gia sản sản xuất”, “Tấc đất tấc vàng”, giảm tô 25%, tạm cấp ruộng đất hoang cho nông dân.

Kết quả, nạn đói bị đẩy lùi

Giải quyết nạn dốt :

Ngày 8 – 9 – 1945, Hồ Chủ tịch ra sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia xóa mù chữ.

Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ.

Cuối 1946, cả nước có 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.

Giải quyết khó khăn tài chính :

Biện pháp trước mắt, kêu gọi tinh thần từ nguyện đóng góp của nhân dân xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”.

Kết quả, nhân dân đóng góp 370 ký vàng và 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.

Biện pháp lâu dài, phát hành tiền Việt Nam, tháng 11 – 1946, đồng tiền Việt Nam được lưu hành.

Câu 3. Nêu những nét chính cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản sau Cách mạng tháng Tám 1945.

Diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ :

Đêm 22 rạng sáng 23 – 9 – 1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban Nhân dân ở Nam Bộ, mở đầu chiến tranh xâm lược lần thứ hai.

Quân dân Nam Bộ nhất tế đứng lên chống Pháp, đánh sân bay, đánh kho tàng, phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật…đánh Pháp.

Những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam chiến đấu; nhân dân quyên góp ủng hộ tiền, gạo, thuốc men...giúp nhân dân Nam Bộ kháng chiến.

Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc :

Đảng, Chính phủ chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc tránh cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế và chính trị như nhường cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong quốc hội, 4 ghế bộ trưởng, cung cấp một phần lương thực, tiêu tiền “Quốc tệ”, “Quan kim”.

Kiên quyết vạch trần âm mưu chia rẽ, phá hoại của bọn tay sai và trừng trị chúng theo pháp luật.

Ý nghĩa : Hạn chế đến mức thấp nhất hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.

à Nhận xét : Đây là sách lược mềm dẻo nhưng cứng rắn về nguyên tắc chiến lược.

Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta :

Do Pháp và Trung Hoa Dân quốc bắt tay bằng Hiệp ước Hoa - Pháp (2 – 1946), theo đó Pháp đưa quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc giải giáp quân Nhật.

Hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân ta trước hai lưa chọn, hoặc cầm súng chiến đấu không cho Pháp đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hòa hoản, nhân nhượng Pháp để tránh đối phó cùng lúc với nhiều kẻ thù.

Trung ương Đảng quyết định chọn giải pháp “Hòa để tiến”.

Ngày 6 – 3 – 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ với nội dung :

Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng.

Chính phủ Việt Nam thuận để cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.

Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để đàm phán chính thức.

Ta và Pháp tiếp tục đàm phán nhưng thất bại, để tạo thêm thời gian chuẩn bị lực lượng, Hồ Chủ tịch kí với Pháp Tạm ước 14 – 9 – 1946, nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa ở Việt Nam.

Ý nghĩa : Đây là sách lược đúng đắn khôn khéo của Đảng ta, tránh cùng lúc đối phó với nhiều kẻ thù, đẩy quân Trung Hoa Dân quốc về nước, có thêm thời gian hòa hoãn để chuẩn bị lực lượng và Pháp phải công nhận Việt Nam là quốc gia tự do.

Nội dung 2

NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN

TOÀN QUỐC CHỐNG PHÁP (1946 – 1950)


Câu 1. Trình bày nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ và nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.

Do thực dân Pháp bội ước tấn công ta :

Sau Hiệp định sơ bộ 6 – 3 - 1946 và Tạm ước 14/9/1946, thưc dân Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích, tiến công ta ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Hải Phòng Lạng Sơn, nhất là Hà Nội (tháng 12 – 1946).

Ngày 18 – 12 – 1946, Pháp gởi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội.

Do dã tâm xâm lược của Pháp, đêm 19- 12 – 1946, Hồ Chủ tịch kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

Nội dung đường lối, kháng chiến chống Pháp của Đảng :

Thể hiện trong các văn kiện : Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12 – 12 - 1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch (19 – 12 - 1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9 - 1947). Đó là cuộc kháng chiến của toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

Kháng chiến toàn dân : Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, từ quan điểm”cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.

Kháng chiến toàn diện : Do địch đánh ta toàn diện chúng ta phải chống lại toàn diện.Cuộc kháng chiến bao gồm cuộc chiến đấu trên tất cả các mặt trận quân sự, chình trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục… nhằm tạo sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến”, vừa “kiến quốc”, tức vừa xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.

Kháng chiến lâu dài : So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, đánh lâu dài ta phát huy yếu tố tinh thần chính nghĩa và khắc phục các mặt yếu khác, phát triển lực lượng, tiến lên đánh bại kẻ thù.

Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế : Vì bất cừ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng nước đó, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào, tuy nhiên cũng phải coi trọng yếu tố bên ngoài.

Câu 2. Trình bày cuộc chiến đấu anh dũng của quân ta ở Hà nội các đô thị miền Bắc và ý nghĩa của của nó.

Ở Hà Nội, khoảng 20 giờ ngày 19 – 12 – 1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân lập chướng ngại vật, chiến lũy chống giặc. Trung đoàn Thủ đô được thành lập và những trận đánh quyết liệt diễn ra ở Bắc Bộ Phủ, Bưu Điện …. Sau 2 tháng chiến đấu, quân ta rút ra căn cứ an toàn (2 – 1947).

Ở các đô thị Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế, Đà Nẵng… quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch.

Ý nghĩa :

Tiêu diệt sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, chận đứng kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài.

Cơ quan đầu não của Đảng được chuyển lên Việt Bắc an toàn, các phương tiện phục vụ cho nhu cầu cuộc kháng chiến lâu dài được vận chuyển thành công ra các căn cứ.

Ta đã xây đựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt : chính trị, kinh tế , quân sự, văn hóa

Câu 3. Trình bày âm mưu của Pháp, diễn biến và ý nghĩa của Chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947

Tháng 3 - 1947, tướng Bôlaec, cao ủy Pháp ở Đông Dương, vạch kế hoạch tiến công căn cứ Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

Chủ trương của ta là “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”

Diễn biến :

Ngày 7 – 10 – 1947, Pháp huy động 12.000 quân tấn công Việt Bắc.

Quân ta bao vây, tiến công địch tại Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã.

Ở mặt trận hướng đông,ta chặn đánh trên đường số 4, tiêu biểu là trận đèo Bông Lau (30 – 10 – 1947).

Ở hướng tây, ta phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô địch.

Phối hợp với Việt Bắc, quân và dân ta trên khắp các chiến trường toàn quốc hoạt động mạnh, kiềm chế địch, không cho chúng tập trung vào chiến trường chính.

Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.

Kết quả, ý nghĩa :

Ta đập tan cuộc tấn công của Pháp lên Việt Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu 6.000 tên địch.

Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực trưởng thành.

Đưa cuộc kháng chiến sang giai đoạn mới, Pháp buộc phải chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.

Câu 4. Sau chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947, ta đã đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn diện như thế nào?

Về chính trị, năm 1949, tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chánh các cấp và mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thống nhất thành Mặt trận Liên Việt.

Về quân sự, bộ đội chủ lực phân tán gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.

Về kinh tế, Chính phủ ra sắc lệnh giảm tô 25%, hoãn nợ, xóa nợ, chia lại ruộng công.

Văn hóa- giáo dục, tháng 7 - 1950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông, hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp được xây dựng.

Ý nghĩa: Tiếp tục xây dựng củng cố hậu phương vững mạnh về mọi mặt để chuẩn bị bước vào giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.

Câu 5. Nêu hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của ta, diễn biến, ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu-đông 1950.

Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến :

Ngày 1 – 10 – 1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời.

Đầu năm 1950, Trung quốc, Liên Xô, các nước XHCN lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với ta.

Tháng 5 – 1950, với sự đồng ý của Mỹ, Pháp đã đưa ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập “Hành lang Đông – Tây”, chuẩn bị tiến công Việt Bắc lần thứ hai.

Chủ trương của ta : tháng 6 năm 1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới Việt – Trung, mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc.

Diễn biến :

Ngày 16 - 9 - 1950, ta mở màn đánh Đông Khê. Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4.

Trên đường 4, ta mai phục chặn đánh địch. Pháp phải rút khỏi hàng loạt vị trí như Thất Khê, Na Sầm…đường 4 được giải phóng

Kết quả :

Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên.

Giải phóng vùng biên giới từ Cao Bằng tới Đình Lập với 35 vạn dân.

Chọc thủng hành lang Đông – Tây, phá vỡ thế bao vây của địch.

Kế hoạch Rơve phá sản.

Ý nghĩa :

Khai thông đường liên lạc của ta với các mước XHCN.

Bộ đội ta trưởng thành.

Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.

Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.



Nội dung 3

BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN

TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 – 1953)


Câu 1. Sau chiến thắng Biên giới, Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương như thế nào? Hãy cho biết nội dung kế hoạch Đờ Lát Đơ Tátxinhi

Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương :

Tháng 12 - 1950, Mỹ kí với Pháp hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, tăng cường viện trợ cho Pháp và tay sai, từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.

Tháng 9 – 1951, Mỹ kí với Bảo Đại Hiệp ước kinh tế Việt - Mỹ nhằm trực tiếp ràng buộc Chính phủ Bảo Đại vào Mỹ.

Kế hoạch Đờ Lát Đơ Tátxinhi :

Cuối 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát Đơ Tátxinhi nhằm nhanh chóng kết thúc thắng lợi chiến tranh.

Nội dung: xây dựng lực lượng cơ động chiến lược, xây dựng phòng tuyến công sự bằng xi măng cốt sắt (boong ke), lập vành đai trắng, đánh phá hậu phương của ta.

Kế hoạch này đẩy cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương phát triển lên quy mô lớn, gây cho ta nhiều khó khăn nhất là ở vùng sau lưng địch.

Câu 2. Trình bày nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2 - 1951)

Nội dung :

Thông qua 2 bản báo cáo quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh.

Quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước Việt nam, Lào, Campuchia một Đảng Mác – Lênin riêng, phù hơp với tình hình mỗi nước. Ở Việt Nam, đưa Đảng hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.

Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới.

Bầu ra Ban Chấp hành trung ương mới. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch, Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư.

Ý nghĩa :

Đánh dấu bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với kháng chiến, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.

Câu 3. Trình bày những kết quả chính đạt được trong công cuộc xây dựng hậu phương về mọi mặt từ 1951 – 1952 và ý nghĩa, tác dụng của nó.

Về chính trị :

Tháng 3 - 1951, thành lập Mặt trận Liên Việt và Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào.

Tháng 5 – 1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu họp, bầu chọn 7 anh hùng (Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị …).

Về kinh tế :

Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.. Năm 1953, vùng tự do sản xuất hơn 2,7 triệu tấn thóc.

Thủ công nghiệp và công nghiệp đáp ứng được yêu cầu về công cụ sản xuất và những mặt hàng thiết yếu, thuốc men, quân trang, quân dụng.

Đầu 1953, thực hiện triệt để giảm tô, cải cách ruộng đất ở vùng tự do như Thái Nguyên, Thanh Hóa…

Văn hóa, giáo dục, y tế :

Tiến hành cải cách giáo dục, đến năm 1952, có trên 1 triệu học sinh phổ thông và 14 triệu người thoát nạn mù chữ.

Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất.

Các hoạt động y tế phát triển như vệ sinh phòng dịch, bài trừ mê tín dị đoan.

Ý nghĩa :

Xây dựng được hậu phương vững mạnh về mọi mặt.

Tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ lên một bước phát triển mới.

Câu 4. Trình bày những thắng lợi về quân sự để giữ vững thế chủ động trên chiến trường từ sau chiến dịch Biên giới thu đông 1950.

Từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951, ta liên tục mở ba chiến dịch Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung du), chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch Đường số 18) và chiến dịch Quang Trung ( chiến dịch Hà- Nam- Ninh) đánh vào phòng tuyến kiên cố của địch ở Trung du và đồng bằng Bắc Bộ, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, nhưng kết quả chiến đấu còn hạn chế.

Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân năm 1951 – 1952 :

Tháng 11 - 1951, Pháp đánh lên Hòa Bình, ta mở chiến dịch phản công và tiến công địch ở Hòa Bình.

Ta giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình, các căn cứ du kích được mở rộng nối với căn cứ Đồng bằng Bắc Bộ.

Chiến dịch Tây Bắc thu - đông năm 1952 :

Giữa tháng 10 đến tháng 12 - 1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tiến công địch ở Mộc Châu, Thuận Châu, Sơn La, Yên Bái.

Kết thúc chiến dịch, ta giải phóng toàn tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La, phá tan một phần âm mưu lập “ xứ Thái tự trị” của địch.

Chiến dịch Thượng Lào xuân- hè 1953 :

Từ tháng 4 đến tháng 5 – 1953, Bộ đội ta phối với bộ đội Lào mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai.

Kết quả, ta giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong-xa-lì với trên 30 vạn dân.

Nội dung 4


CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)


Câu 1. Trình bày kế hoạch Na va và diễn tiến của cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954

Kế hoạch Nava :

Sau 8 năm tiến hành chiến tranh, Pháp thiệt hại ngày càng lớn, 39 vạn quân bị loại khỏi vòng chiến, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, lâm vào thế bị động trên chiến trường.

Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh xâm lược Đông Dương, giúp đỡ Pháp thực hiện kế hoạch quân sự Nava, kế hoạch Nava gồm 2 bước:

Bước một, thu - đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.

Bước hai, từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quyết định về quân sự, buộc ta đàm phán theo các điều kiện có lợi cho Pháp.

Chủ trương của ta :

Tập trung lực lượng tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu và không thể bỏ nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai.

Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện thuận lợi mới tiêu diệt chúng.

Diễn biến cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953-1954 :

Tháng 12 – 1953, ta tấn công và giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.

Đầu tháng 12 – 1953, liên quân Lào – Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà khẹt, uy hiếp Xavanakhet và Sênô, buộc địch phải tăng viện cho Sê nô, Sê nô trở thành nơi tập trung quân thứ ba của Pháp.

Tháng 1 – 1954, liên quân Lào – Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và tỉnh Phong xalì, buộc Pháp phải tăng quân cho Luông Phabăng và Mường Sài. Luông Phabăng và Mường Sài trở thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.

Tháng 2 – 1954, ta giải phóng Kon Tum, uy hiếp Plây ku. Pháp phải tăng cường quân cho Plây-ku, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp.

Phối hợp với mặt trận chính, phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh vùng sau lưng địch.

Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, chuẩn bị vật chất và tinh thần cho quân và dân ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.

Câu 2. Trình bày diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Điện Biện Phủ

Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ chia thành 3 đợt :

Đợt 1, từ 13 – 3 đến 17 – 3 – 1954, quân ta tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phận khu Bắc.

Đợt 2, từ 30 – 3 đến 26 – 4 – 1954, quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía Đông phân khu Trung tâm E1, D1, C1, A1 …, bao vây, chia cắt địch.

Đợt 3, từ 1 – 5 đến 7 – 5 – 1954, quân ta đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm và phân khu Nam, lần lượt tiêu diệt các cứ điểm. Chiều 7 – 5, tướng Đờ Caxtơri cùng toàn bộ Ban Tham mưu của địch đầu hàng và bị bắt sống.

Các chiến trường toàn quốc phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ thắng lợi.

Kết quả, ý nghĩa :

Ta loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 địch, bắn rơi và phá hủy 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí và phương tiện chiến tranh.

Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuôc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.

Câu 3. Trình bày nội dung cơ bản, ý nghĩa của Hiệp định Giơnơvơ 1954 về Đông Dương

Hội nghị Giơnevơ :

Tháng 1 – 1954, Hội nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp họp ở Béclin đã thỏa thuận triệu tập một hội nghị lập lại hòa bình ở Đông Dương.

Ngày 8 – 5 – 1954, Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng dẫn đầu phái đoàn ta dự Hội nghị.

Ngày 21 – 7 – 1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết.

Nội dung :

Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào và Campuchia.

Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.

Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương.

Ở Việt Nam, quân đội Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Nam – Bắc, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời, tiến tới thống nhất bằng tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ tổ chức vào tháng 7 – 1956.

Ý nghĩa :

Buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút quân về nước.

Phá tan âm mưu kéo dài, mở rộng và quốc tế hóa chiến tranh Đông Dương của Mĩ.

Câu 4. Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp

Nguyên nhân thắng lợi :

Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

Có chính quyền dân chủ nhân dân, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang với 3 thứ quân, có hậu phương rộng lớn, vững mạnh.

Toàn dân, toàn quân đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu và lao động sản xuất.

Có liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương, sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân, nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.

Ý nghĩa lịch sử :

Chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp, miền Bắc được giải phóng chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cỗ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, Phi, Mĩ Latinh.
 
VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975

Nội dung 1 XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC,
ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM
(1954 - 1965)


Câu 1. Trình bày tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954 và nhiệm vụ cách mạng của hai miền.

Tình hình :

Ngày16 - 5 - 1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, quân Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền đất nước.

Ở niền Nam, Mĩ thay chân Pháp, dựng nên lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.

Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng của miền Bắc là : khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, tiến lên chủ nghĩa xã hội, còn miền Nam tiếp tục hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất đất nước.

Mối quan hệ của cách mạng hai miền : miền Bắc là hậu phương có vai trò quyết định nhất, còn miền Nam là tiền tuyến có vai trò quyết định trực tiếp trong việc thực hiện nhiệm vụ chung là giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Câu 2. Trình bày những thành tựu trong việc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất và bước đầu phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc từ năm 1954 đến 1960.

Hoàn thành cải cách ruộng đất :

Trong hơn 2 năm (1954 - 1956), miền Bắc tiến hành 6 đợt giảm tô, 4 đợt cải cách ruộng đất.

Kết quả: 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ được chia cho 2 triệu hộ nông dân.

Dù có những sai lầm trong việc đấu tố tràn lan, thô bạo đối với cả địa chủ kháng chiến, nhưng ta đã kịp thời sửa chữa.

Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, khối liên minh công nông được củng cố.

Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh :

Trong nông nghiệp, nông dân hăng hái khẩn hoang, phục hóa …. Cuối 1957, lương thực đạt 4 triệu tấn, nạn đói được giải quyết căn bản.

Trong công nghiệp, khôi phục và mở rộng các nhà máy cũ, xây dựng thêm các nhà máy mới.

Thủ công nghiệp, thương nghiệp nhanh chóng khôi phục đảm bảo mặt hàng thiết yếu cho nhân dân.

Ngoại thương tập trung vào Nhà nước, quan hệ buôn bán với 27 nước.

Giao thông vận tải, khôi phục vận tải đường sắt; sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ôtô và nhiều bến cảng; đường hàng không quốc tế được khai thông.

Văn hóa, giáo dục, y tế được đẩy mạnh, hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm xây dựng.

Cải tạo quan hệ sản xuất :

Trong 3 năm (1958 – 1960), miền Bắc lấy cải tạo quan hệ sản xuất làm trọng tâm: cải tạo nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp.

Trong phong trào vận động xây dựng hợp tác xã, đến cuối 1960, có trên 85% nông hộ, 70% ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp.

Đối với tư sản dân tộc, cải tạo bằng phương pháp hòa bình, cuối năm 1960, có 95% số hộ tư sản vào công tư hợp doanh.

Bước đầu phát triển kinh tế - xã hội :

Trọng tâm là phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Năm 1960, đã có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lý.

Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển.

Câu 3. Trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” từ 1954 đến 1960.

Đấu tranh chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 – 1959) :

Từ năm giữa 1954, cách mạng miền Nam chuyển sang đấu tranh chống Mỹ - Diệm, đòi thi hành hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng.

Mở đầu là “phong trào hòa bình” của nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn (tháng 8 - 1954) với các cuộc mít tinh, đưa yêu sách nổ ra.

Khi Mĩ – Diệm khủng bố, đàn áp, phong trào vì hòa bình lan rộng đến các thành phố khác như Huế, Đà Nẵng và phong trào chuyển sang đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang..

Phong trào “Đồng Khởi”(1959 - 1960) :

Hoàn cảnh lịch sử :

Trong những năm1957 - 1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng, thực hiện chính sách tố cộng, diệt công, ra đạo luật phát xít 10/59, đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật.

Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (tháng 1 – 1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ-Diệm.

Diễn biến :

Bắt đầu bằng những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Bắc Ái ( Ninh Thuận, 2 – 1959), Trà Bồng (Quảng Ngãi, 8 – 1959), sau đó lan rộng thành phong trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.

Ngày17 – 1 – 1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền địch.

“Đồng khởi” nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên… Đến 1960, ta làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.

Thắng lợi phong trào “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ngày 20 – 12 – 1960.

Ý nghĩa :

Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.

Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

Câu 4. Trình bày nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 – 1960)

Nội dung :

Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng của cả nước và từng miền, nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền

Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.

Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp với sự nghiệp giải phóng miền Nam.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện thống nhất đất nước.

Ý nghĩa : Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

Câu 5. Nêu những thành tựu của miền Bắc trong việc thực hiện kế họach nhà nước 5 năm 1961 - 1965

Về nông nghiệp, thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha.

Công nghiệp được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960.

Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, chiếm lĩnh thị trường, góp phần phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân.

Hệ thống giao thông được củng cố, việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn.

Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.

Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển.

Câu 6. Nêu âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) ở miền Nam

“Chiến tranh đặc biệt” là : hình thức chiến tranh thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn quân sự Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.

Âm mưu cơ bản là : “dùng người Việt đánh người Việt”.

Mĩ đề ra “kế họach Xtalây-Taylo” :

Nhằm bình định miền Nam trong 18 tháng bằng biện pháp tăng cường viện trợ quân sự, cố vấn quân sự, tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, dồn dập lập “ấp chiến lược”.

Quân đội Sài Gòn mở các cuộc càn quét để tiêu diệt cách mạng miền Nam, phá hoại miền Bắc.

Câu 7. Trình bày những thắng lợi của nhân dân miền Nam làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”

Cuộc đấu tranh phá “ấp chiến lược” diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối 1962, cách mạng kiểm soát được trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân miền Nam.

Trên mặt trận quân sự, quân dân miền Nam giành thắng lợi to lớn trong trận Ấp Bắc - Mỹ Tho (2 – 1 – 1960). Chiến thắng này đã chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và mở ra phong trào “Thi đua ấp Bắc, giết giặc lập công”.

Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị như Huế, Sài Gòn, Đà Nẵng có bước phát triển mạnh mẽ, nổi bật là cuộc đấu tranh của tín đồ phật giáo, “đội quân tóc dài”.

Phong trào đấu tranh của quân dân miền Nam làm suy yếu chính quyền Ngô Đình Diệm, buộc Mĩ giật dây tay sai đảo chính Ngô Đình Diệm (11 – 1963), chính quyền Sài Gòn lâm vào khủng hoảng triền miên.

Đông - xuân 1964 -1965, ta giành thắng lợi lớn ở Bình Giã (Bà Rịa) ngày 2 – 12 – 1964, tiếp đó là thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước) làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.

Ý nghĩa : Đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược”Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.



Nội dung 2

NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC.

NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973)



Câu 1. Trình bày âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”(1965 – 1968).

Sau thất bại của “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.

Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là : loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước Đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.

Âm mưu của Mĩ là :

Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hoả lực để áp đảo quân chủ lực của ta, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta trở về phòng ngự, tiến tới kết thúc chiến tranh.

Đưa quân Mĩ và Đồng minh ồ ạt vào miền Nam, quân số lúc cao nhất lên gần 1,5 triệu tên, trong đó có nửa triệu quân Mĩ và đồng minh của Mĩ.

Mở ngay cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ quân ta ở Vạn Tường (Quãng Ngãi).

Mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “ bình Định” vào “đất thánh Việt Cộng”. (căn cứ kháng chiến của ta).

Câu 2. Nêu thắng lợi của quân dân miền Nam đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968).

Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi, 18 – 8 – 1965), quân chủ lực và và nhân dân địa phương đã đập tan cuộc càn quét của 9.000 lính Mĩ vào Vạn Tường có xe tăng, pháo binh, máy bay yểm trợ, loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên. Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ và đồng minh của Mĩ, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt” trên khắp chiến trường miền Nam.

Quân và dân miền Nam đã đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô lần thứ nhất 1965 – 1966 với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn của địch, nhằm vào hai hướng chiến lược chính là Đông Nam Bộ và Liên Khu V.

Tiếp đó, Quân dân ta đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô lần thứ hai (1966 – 1967) với 895 cuộc hành quân càn quét của địch, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn để “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) để tiêu diệt chủ lực quân giải phóng và đầu não kháng chiến.

Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến lược”, đòi Mĩ rút quân về nước phát triển rất mạnh ở cả thành thị và nông thôn, vùng giải phóng được mở rộng.

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 :

Bối cảnh : Bước vào mùa xuân 19689, so sánh lực lượng giữa ta và địch đã thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô. Đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở Mỹ trong cuộc bầu cử tổng thống (1968), ta mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.

Diễn biến :

Đêm 30 rạng sáng ngày 31 – 1 – 1968 (Tết Mậu Thân), quân dân ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị.

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã diễn ra 3 đợt: đợt 1 từ 30 - 1 đến 25 – 2 – 1968, đợt 2 - tháng 5 và 6 – 1968 và đợt 3 - tháng 8 và 9 – 1968.

Tại Sài Gòn, ta tấn công vào các vị trí đầu não của địch như Tòa Đại sứ Mỹ, Dinh Độc lập, Bộ Tổng tham mưu…

Kết quả và ý nghĩa :

Trong đợt 1, ta loại khỏi vòng chiến 147.000 tên địch (có 43.000 lính Mĩ), phá hủy một khối lượng lớn vật chất và phương diện chiến tranh.

Giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoá” chiến tranh xâm lược Việt Nam, ngừng hoàn toàn ném bom phá hoại Miền Bắc, chấp nhận đàm phán với ta ở Hội nghị Pari, mở ra bước ngoặc mới cho chiến tranh.

Câu 3. Trình bày âm mưu thủ đoạn của Mĩ trong việc thực hiện cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất và thành tích của miền Bắc trong sản xuất, chiến đấu và làm nghĩa vụ hậu phương từ 1965 đến 1968.

Âm mưu :

Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.

Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mỹ của nhân dân ta ở hai miền đất nước.

Thủ đoạn :

Ngày 5 – 8 – 1964, Mỹ dựng lên “Sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, ném bom bắn phá một số nơi và đến tháng 2 – 1965, lấy cớ “trả đủa” quân giải phóng tiến công quân Mỹ ở Plâyku, Mĩ chính thức gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.

Mĩ huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy bay như F111, B52 và các vũ khí khác, đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học, bệnh viện, đền chùa, nhà thờ…

Miền Bắc vừa sản xuất, vừa chiến đấu và làm nghĩa vụ hậu phương :

Thành tích trong sản xuất, xây dựng kinh tế :

Trong nông nghiệp, diện tích canh tác mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên, ngày càng có nhiều huyện, hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha.

Trong công nghiệp, một số cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán và sớm đi vào sản xuất, công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển.

Giao thông vận tải bảo đảm thường xuyên thông suốt.

Văn hóa, giáo dục, y tế cũng phát triển mạnh.

Thành tích trong chiến đấu : Trong hơn 4 năm, tháng 8 – 1964 đến tháng 11 – 1968, bắn rơi và phá hủy 2.343 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công Mĩ; bắn cháy và chìm 143 tàu chiến. Tháng 11 – 1968, Mỹ phải tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc.

Miền Bắc chi viện cho miền Nam : với khẩu hiệu “Vì miền Nam ruột thịt, thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”, trong 4 năm (1965 – 1968), đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội; hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men… vào chiến trường miền Nam.

Câu 4. Trình bày âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973).

Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.

“Việt Nam hóa chiến tranh” : được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân, hậu cần Mỹ và vẫn do cố vấn Mỹ chỉ huy.

Âm mưu của Mĩ :

Giảm xương máu của người Mỹ trên chiến trường, tiếp tục âm mưu “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”.

Quân đội Sài gòn được Mỹ sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộng xâm lược Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

Mĩ tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.

Câu 5. Những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia đánh bại “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ

Ngày 6 – 6 – 1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập và được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia họp (4 – 1970), biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu chống Mỹ.

Ở thành thị, phong trào của sinh viên, học sinh phát triển rầm rộ. Ở nông thôn, đồng bằng quần chúng nổi dậy chống “bình định” và phá “ấp chiến lược”.

Chiến thắng quân sự :

Từ tháng 30 - 4 đến 30 – 6 – 1970, quân đội ta phối hợp với quân dân Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mỹ và quân Sài Gòn.

Từ tháng 2 đến tháng 3 – 1971, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân Lam Sơn - 719 chiếm giữ Đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân Mỹ và quân Sài Gòn.

Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 :

Ngày 30 – 3 – 1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị rồi phát triển rộng khắp miền Nam.

Kết quả, ta chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

Ý nghĩa :

Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ.

Buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược Việt Nam, thừa nhận thất bại của “Việt Nam hóa chiến tranh”

Câu 6. Trình bày công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương ở miền Bắc 1969 đến 1973.

Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội :

Trong nông nghiệp, Chính phủ đề ra một số chủ trương để khuyến khích sản xuất, chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn/ha.

Trong công nghiệp, nhiều cơ sở công nghiệp khôi phục nhanh chóng, nhiều công trình đang làm dở được ưu tiên xây dựng và đưa vào hoạt động.

Hệ thống giao thông vận tải, nhất là các tuyến giao thông chiến lược, được khẩn trương khôi phục.

Văn hóa, giáo dục, y tế cũng nhanh chóng được phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân ổn định.

Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại :

Ngày 16 – 4 – 1972, Mỹ chính thức tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

Từ 18 - 12 đến 29 – 12 – 1972, Mỹ mở cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B.52 vào Hà Nội, Hải Phòng.

Quân dân miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng B52 của Mỹ, làm nên trận thắng “Điện Biên Phủ trên không”.

Kết quả : Trong trận “Điện Biên Phủ trên không” quân dân ta bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công. Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần hai, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mĩ, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm công Mĩ.

Ý nghĩa : “Điện Biên Phủ trên không” buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn chống phá miền Bắc và ký hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27 – 1 - 1973).

Miền Bắc vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương :

Dù chiến tranh ác liệt, các hoạt động sản xuất xây dựng vẫn không bị ngưng trệ, giao thông vận tải đảm bảo thông suốt.

Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam và cả chiến trường Lào, Campuchia.

Trong 3 năm, từ 1969 đến 1971, đưa vào chiến trường miền Nam hàng chục vạn bộ đội, khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng 1,6 lần.

Câu 7. Trình bày diễn biến, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam năm 1973.

Diễn biến :

Ngày 31 – 3 – 1968, sau đòn bất ngờ của Tổng tiến công và nổi dây Xuân Mậu Thân 1968, Mĩ bắt đầu nói đến thương lượng.

Cuộc đàn phán hai bên (tháng 5 – 1968), sau đó là bốn bên (tháng 1 – 1969) diễn ra gay gắt, nhiều lúc gián đoạn.

Quân dân ta làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari vào ngày 27 – 1 – 1973.

Nội dung :

Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

Hai bên ngừng bắn ở miền Nam và Hoa Kỳ cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.

Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị của mình thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.

Ý nghĩa :

Thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta, mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.







Nội dung 3



KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC,

GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)


Câu 1. Trình bày những thành tựu chính của nhân dân miền Bắc trong việc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục sản xuất và chi viện cho miền Nam sau Hiệp định Pari 1973.

Về khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội :

Sau hai năm 1973 - 1974, khôi phục xong các cơ sở kinh tế, mạng lưới giao thông…, kinh tế có bước phát triển.

Đến cuối 1974, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp trên một số mặt quan trọng đã đạt và vượt mức 1964, đời sống nhân dân cải thiện.

Về chi viện cho Miền Nam :

Trong 2 năm, 1973 – 1974, miền Bắc chi viện cho chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyện môn kỹ thuật.

Về vật chất – kĩ thuật, đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu của cuộc Tổng tiến công chiến lược.

Câu 2. Cuộc đấu tranh của quân dân miền Nam chống âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn, ý nghĩa của chiến thắng Phước Long.

Âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn :

Ngày 29 – 3 – 1973, toán lính Mỹ cuối cùng rút khỏi nước ta, nhưng Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.

Chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Pari, tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng.

Cuộc chiến đấu của quân và dân miền Nam :

Từ cuối 1973, ta kiên quyết đánh trả hành động “lấn chiếm” của địch để bảo vệ vùng giải phóng.

Cuối 1974 – đầu 1975, ta mở hoạt động quân sự ở đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ giành thắng lợi vang dội ở Phước Long (6 – 1- 1975)..

Chiến thắng Phước Long cho thấy rõ sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy yếu, bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp của Mĩ là rất hạn chế.

Câu 3. Trình bày chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam và những nét chính về diễn biến của những chiến dịch lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dây Xuân 1975.

Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam :

Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng cuối 1974 đề ra chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.

Hội nghị nhấn mạnh, cả năm 1975 là thời cơ, nếu thời cơ đến đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.

Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh, thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân.

Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4 - 3 đến 24 – 3 – 1975) :

Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng, nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, nên địch bố trí ở đây lực lượng mỏng và bố phòng sơ hở.

Ngày 4 – 3 – 1975, ta đánh nghi binh ở KonTum, Plâyku (Bắc Tây Nguyên).

Ngày 10 – 3 – 1975, ta tấn công Buôn Ma Thuột và giành thắng lợi.

Ngày 12 – 3 – 1975, địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng thất bại.

Ngày 14 – 3 – 1975, địch rút khỏi Tây Nguyên, ta truy kích tiêu diệt địch.

Ngày 24/3/1975, chiến dịch Tây Nguyên toàn thắng, ta giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.

Ý nghĩa : Mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn của ngụy quân, ngụy quyền, không thể cứu vãn được. Chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.

Chiến dịch Huế - Đà nẵng (từ 21 – 3 đến 29 – 3 – 1975) :

Ngày 21 – 3 – 1975, ta tiến công Huế, chặn đường rút chạy của địch.

Ngày 26 - 3 – 1975, ta giải phóng thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.

Ngày 29 – 3 – 1975, quân ta giải phóng Đà Nẵng.

Từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 – 1975, các tỉnh còn lại ở ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh Nam Bộ, các đảo biển miền Trung được giải phóng.

Ý nghĩa : Gây tâm lý tuyệt vọng trong ngụy quyền, đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta sang thế mạnh áp đảo.

Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 26 – 4 đến 30 – 4 – 1975) :

Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định giải phóng miền Nam trước mùa mưa (tháng 5 – 1975).

17 giờ ngày 26 – 4 – 1975, quân ta nổ sung bắt đầu chiến dịch Hồ Chí Minh, năm cánh quân vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài, tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của Địch.

10 giờ 45 ngày 30 – 4 – 1975, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.

11 giờ 30 phút ngày 30 – 4 – 1975, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

Ngày 2 – 5 – 1975, ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Câu 4. Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975)

Nguyên nhân thắng lợi :

Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, độc lập, tự chủ và sáng tạo.

Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm …

Có hậu phương miền Bắc vững chắc, không ngừng lớn mạnh.

Sự đoàn kết giúp đỡ nhau của 3 nước Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các nước XHCN, của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ tiến bộ thế giới.

Ý nghĩa lịch sử :

Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mĩ, 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.

Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.

Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
 
VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000

Nội dung 1

VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI

CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC NĂM 1975

Câu 1. Nêu những nét chính về tình hình của nước ta và những thành tựu đạt được trong việc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và ổn định tình hình kinh tế - xã hội ở hai miền Nam – Bắc.

Thuận lợi :

Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954 – 175) đạt thành tựu to lớn.

Miền Nam hoàn toàn được giải phóng, đất nước thống nhất, chế độ thực dân mới sụp đổ.

Khó khăn :

Miền Bắc bị chiến tranh tàn phá nặng nề, chịu hậu quả lâu dài.

Ở miền Nam, những di hại của xã hội cũ vẫn còn tồn tại. Nhiều làng mạc, ruộng đồng bị tàn phá, ruộng đất bỏ hoang, hàng triệu người thất nghiệp…

Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở hai miền đất nước :

Ở miền Bắc :

Đến giữa năm 1976, miền Bắc đã căn bản hoàn thành khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế.

Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, văn hóa, giáo dục, y tế đều có bước phát triển đáng kể vượt mức trước chiến tranh.

Ở miền Nam :

Việc tiếp quản vùng mới giải phóng,thành lập chính quyền cách mạng được tiến hành khẩn trương.

Hàng triệu đồng bào được hồi hương hoặc đi xây dựng vùng kinh tế mới.

Chính quyền cách mạng đã tịch thu toàn bộ tài sản, ruộng đất của bọn phản động trốn ra nước ngoài, tuyên bố xóa bỏ quan hệ bóc lột phong kiến, tiến hành điều chỉnh ruộng đất trong nông dân, quốc hữu hóa ngân hàng, ban hành tiền mới.

Chính quyền cách mạng khôi phục sản xuất nông nghiệp. Các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp hoạt động trở lại.

Các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế được tiến hành khẩn trương từ những ngày đầu giải phóng.

Câu 2. Trình bày nội dung cơ bản và ý nghĩa của kì họp đầu tiên của Quốc hội khóa VI (1976)

Ngày 25 – 4 – 1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung cho cả nước được tiến hành với 23 triệu cử tri bỏ phiếu bầu ra 492 đại biểu.Từ ngày 24 – 6 đến 3 – 7 – 1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên.

Nội dung :

Quyết định tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định Quốc Huy, Quốc kỳ, Quốc ca.Thủ đô là Hà Nội, thành phố Sài Gòn - Gia Định đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh.

Quốc hội bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nhà nước và bầu Ban dự thảo Hiến pháp.

Ý nghĩa :

Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước.

Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ quốc tế.



Nội dung 2

VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 - 1986)


Câu 1. Nêu những nét chính về thành tựu, hạn chế trong thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976 – 1980.

Thành tựu :

Trong nông nghiệp:Thâm canh, tăng vụ, diện tích gieo trồng tăng gần 2 triệu ha, trang bị thêm máy kéo các loại.

Trong công nghiệp, nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như điện, cơ khí, xi măng …

Về giao thông vận tải, khôi phục và xây dựng mới hàng ngàn km cầu đường, bến cảng; tuyến đường sắt thống nhất hoạt động trở lại.

Cải tạo xã hội chủ nghĩa được đấy mạnh, giai cấp tư sản mại bản bị xóa bỏ, đại bộ phận nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể.

Văn hóa, giáo dục, y tế tiếp tục phát triển. Năm học 1979 – 1980 cả nước có 15 triệu học sinh.

Hạn chế : Kinh tế mất cân đối lớn; kinh tế quốc doanh và tập thể bị thua lỗ; kinh tế tư nhân và cá thể bị ngăn cản phát triển, năng suất lao động thấp, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn…







Câu 2. Nêu những nét chính về thành tựu, hạn chế trong thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1981 – 1985.

Thành tựu :

Trong nông nghiệp và công nghiệp, đã chặn được đà giảm sút và có bước phát triển như sản lượng lương thực đạt 17 triệu tấn, công nghiệp tăng 9,5%/ năm, thu nhập quốc dân tăng bình quân hàng năm tăng 6,4%.

Về xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật: Hoàn thành hàng trăm công trình tương đối lớn, hàng nghìn công trình vừa và nhỏ. Dầu mỏ bắt đầu được khai thác, các công trình thủy điện Hòa Bình,Trị An được xây dựng.

Các hoạt động khoa học kỹ thuật được triển khai, thúc đẩy sản xuất phát triển..

Hạn chế : Những khó khăn yếu kém của thời kì trước chưa khắc phục, mục tiêu cơ bản là ổn định tình hình kinh tế - xã hội chưa thực hiện được, sai lầm khuyết điểm trong lãnh đạo, quản lý chậm khắc phục.

Câu 3. Nêu những sự kiện chủ yếu về cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và Biên giới phía Bắc

Bảo vệ biên giới Tây Nam :

Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, tập đoàn “Khơme đỏ” ở Campuchia do Pôn Pốt cầm đầu đã khiêu khích, xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ nước ta từ Hà tiên đến Tây Ninh.

Tháng 5 – 1975, chúng đánh chiếm đảo Phú Quốc và Thổ Chu.

Ngày 22 – 12 – 1978, Pôn pốt huy động 19 sư đoàn tiến đánh Tây Ninh, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lấn biên giới Tây Nam nước ta.

Quân ta tổ chức cuộc phản công và tiến công tiêu diệt và quét sạch bọn chúng ra khỏi nước ta.

Quân đội Việt Nam cùng với lực lượng cách mạng Campuchia tiến công tiêu diệt chế độ diệt chủng Pôn Pốt. Ngày 7 – 1 – 1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng.

Bảo vệ biên giới phía Bắc :

Sáng ngày 17 – 2 – 1979, quân đội Trung Quốc huy động 32 sư đoàn mở cuộc tấn công dọc biên giới nước ta từ Móng Cái (Quảng ninh) đến Phong Thổ ( Lai Châu).

Quân dân ta đã dứng lên chiến đấu. Đến ngày 18 – 3 – 1979, quân Trung Quốc rút khỏi nước ta.

Nội dung 3

ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHIÃ XÃ HỘI (1986 - 2000)


Câu 1. Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung của đường lối đổi mới của Đảng

Hòan cảnh lịch sử :

Trải qua 10 (1976-1985) xây dựng chủ nghĩa xã hội, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, song cũng gặp nhiều khó khăn, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng.

Tình hình giới có sự thay đổi, chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng toàn diện, trầm trọng. Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật tác động mạnh đến các quốc gia, dân tộc

Trong hoàn cảnh đó, chúng ta cần phải tiến hành đổi mới để khắc phục khủng hoảng đi lên.

Nội dung đường lối đổi mới của đảng được đề ra tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI (12 - 1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (6 – 1991) và Đại hội VIII (6 - 1996) :

Đổi mới đất nước không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan niệm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội với những hình thức, bước đi và biện pháp phù hợp.

Đổi mới phải toàn diện đồng bộ, trọng tâm chính là đổi mới kinh tế.

Đổi mới về kinh tế là xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hứơng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngọai.

Đổi mới chính trị là xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, thực hiện đòan kết dân tộc, hòa bình, hữu nghị, hợp tác với các nước.

Câu 2. Trình bày những thành tựu cơ bản và yếu kém của nước ta trong việc thực hiện các kế hoạch nhà nước 5 năm 1986 – 1990, 1991 – 1995, 1996 – 2000.

a. Kế họach 5 năm 1986 - 1990 (tại Đại hội lần thứ VI của Đảng 12 - 1986, mở đầu công cuộc đổi mới) :

Thành tựu :

Về lương thực - thưc phẩm, từ chỗ thiếu ăn, đến năm 1990 chúng ta vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Năm 1989 đạt 21,4 triệu tấn lương thực.

Hàng hóa trên thị trường dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, tiến bộ về mẫu mã và chất lượng.

Kinh tế đối ngoại được mỏ rộng và phát triển, hàng xuất khẩu tăng 3 lần, nhập khẩu giảm đáng kể.

Kiềm chế một bước lạm phát, chỉ số tăng giá bình quân hàng tháng năm 1986 là 20%, thì năm 1990 là 4,4%.

Bước đầu hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

Khó khăn – yếu kém : Kinh tế còn mất cân đối, lạm phát còn ở mức cao, lao động thiếu việc làm, tình trạng tham nhũng, mất dân chủ chưa được khắc phục.

b. Kế hoạch 5 năm 1991 – 1995 (được đề ra tại Đại hội lần thứ VII của Đảng 6 - 1991) :

Thành tựu :

Kinh tế tăng trưởng nhanh, GDP hàng năm tăng 8,2 %.

Lạm phát bị đẩy lùi xuống mức dưới 12,7% /năm.

Xuất khẩu đạt 17 tỉ USD, quan hệ mậu dịch mở rộng trên100 nước, nhiều thị trường mới.

Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tăng nhanh, bình quân hàng năm là 50%.

Quan hệ đối ngoại mở rộng, phá thế bao vây, bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Hoa Kì và gia nhập ASEAN (1995).

Hạn chế : Cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, tình trạng tham nhũng, lãng phí, làm ăn phi pháp chưa được ngăn chặn, phân hóa xã hội tăng nhanh, đời sống một bộ phận nhân dân còn khó khăn…

c. Kế hoạch 5 năm 1996 - 2000 (đề ra tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, 6 - 1996, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa) :

Thành tựu :

Tăng trưởng GDP hàng năm là 7 %, công nghiệp là 13,5%, nông nghiệp là 5,7%.

Cơ cấu kinh tế từng bứớc chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng tăng, tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt khoảng 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.

Doanh nghiệp Việt Nam từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Năm 2000, nước ta có quan hệ thương mại với 140 nước, quan hệ đầu tư với 70 nước và vùng lãnh thổ.

Những khó khăn, tồn tại :

Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc; năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.

Một số vấn đề văn hóa – xã hội bức xúc và gay gắt chậm giải quyết.

Tình trạng tham nhũng chưa giải quyết triệt để.

Ý nghĩa của thành tựu 15 năm đổi mới :

Làm thay đổi bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân.

Củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa.

Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top