Trang Dimple
New member
- Xu
- 38
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
Hoàn cảnh :
Đầu 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh.
Hội nghị quốc tế diễn ra tại Ianta ( Liên Xô) từ ngày 4 đến 11 – 2 – 1945 giữa ba cường quốc Liên Xô, Anh, Mỹ.
Những quyết định :
Nhanh chóng tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
Thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
Phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
Thiết lập khuôn khổ trật tự thế giới mới, trật tự hai cực Ianta
Câu 2. Trình bày sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên hợp quốc.
Sự thành lập :
Từ ngày 25 – 4 đến 26 – 6 – 1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan Phranxixcô (Mỹ) để thông qua Hiến chương thành lập tổ chức LHQ.
Ngày 24 – 10 – 1945, Hiến chương chính thức có hiệu lực, ngày kỉ niệm thành lập LHQ.
Mục đích :
Duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
Phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.
Nguyên tắc hoạt động :
Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.
Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào.
Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
Chung sống hòa bình và nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên xô, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc).
Bộ máy tổ chức : gồm sáu cơ quan chính: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế và xã hội, Hội đồng quản thác, Tòa án quốc tế và Ban thư ký.
Vai trò :
Trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
Có nhiều đóng góp trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực.
Thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.
Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo…
Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc (1977) và là Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008- 2009.
Câu 3. Trình bày sự hình thành hai hệ thống đối lập : tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
Nước Đức bị chia thành hai nước : Cộng hòa Liên bang Đức (9 – 1949) và Cộng hòa Dân chủ Đức ( 10 – 1949) theo hai chế độ chính trị khác nhau.
Các nước Dân chủ Nhân dân Đông Âu ra đời : Hội đồng tương trợ kinh tế thành lập (1 – 1949) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức ra đời đã dẫn tới hình thành hệ thống XHCN.
Mỹ thực hiện Kế hoạch Mácsan phục hưng châu Âu : viện trợ cho các nước Tâu Âu phục hồi kinh tế và tăng cường ảnh hưởng và khống chế các nước này. Hệ thống TBCN hình thành.
Như vậy, ở châu Âu đã xuất hiện hai khối đối lập : TBCN và XHCN.
Câu 1. Hoàn cảnh, quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta và hệ quả những quyết định đó
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các nước Đồng minh:
+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh
+ Việc phân chia thành quả chiến thắng.
Tháng 2/1945, Mỹ (Ru dơ ven), Anh (Sớc sin), Liên Xô (Xtalin) họp hội nghị quốc tế ở I-an-ta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới mới.
2. Nội dung của hội nghị ( những quyết định quan trọng):
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
- Nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới
- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á
+ Ở châu Âu: Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu;Đông Béc lin : Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây Â, Tây Béc lin.
+ Ở châu Á:
* Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xa-kha-lin, 4 đảo thuộc quần đảo Cu-rin;
* Vùng ảnh hưởng của Mỹ và phương Tây:Nhật Bản,Nam Triều Tiên;Đông Nam Á,Nam Á, Tây Á …
* Ở Đông Dương : việc giải giáp quân N hật giao cho quân Anh ở phía Nam và quân Trung Hoa Dân quốc ở phía Bắc.
* Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất.
Những quyết định của hội nghị Yalta (I-an-ta) đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là "Trật tự hai cực Ianta".
3. Hệ quả của những quyết định trên:
- Đặt nền tảng cho việc thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc để duy trì hòa bình và an ninh thế giới sau chiến tranh .
- Sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc. sẽ hạn chế sự thao túng hoàn toàn của chủ nghĩa tư bản với các tổ chức quốc tế
- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phạm vi ảnh hưởng của chúng dẫn đến sự mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô và Mỹ ở Châu Âu và Châu Á .
- Những quyết định của Hội nghị chỉ là sự thoả thuận của Liên Xô , Mỹ và Anh , nhưng ảnh hưởng đến việc giải quyết các vấn đề của thế giới sau chiến tranh .
- Một trật tự thế giới được hình thành trên khuôn khổ của những thoả thuận tại hội nghị này , được gọi là "Trật tự hai cực Ianta".
Câu 2. Sự thành lập. mục đích, nguyên tắc hoạt động, vai trò, cơ quan chính của tổ chức Liên Hợp Quốc
1. Sự thành lập :
- Từ tháng 4 đến 6/1945, đại biểu 50 nước họp tại San Francisco (Mỹ), thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hiệp quốc.
- Ngày 24-10-1945 được coi là “Ngày Liên Hiệp Quốc “. Trụ sở đặt tại Niu Ooc ( Mỹ )
2. Mục đích :
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
3. Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
- Không can thiệp vào nội bộ các nước.
- Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
4. Các cơ quan chính: có 6 cơ quan chính
- Đại hội đồng: gồm tất cả các nước thành viên, mỗi năm họp một lần.
- Hội đồng bảo an: là cơ quan chính trị quan trọng nhất, chịu trách nhiệm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, hoạt động theo nguyên tắc nhất trí cao của 5 ủy viên thường trực là Nga, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc.
- Ban thư ký: cơ quan hành chính – tổ chức của Liên hiệp quốc, đứng đầu là Tổng thư ký có nhiệm kỳ 5 năm.
- Hội đồng kinh tế và xã hội: có nhiệm vụ nghiên cứu ,báo cáo xúc tiến việc hợp tác quốc tế về kinh tế , xã hội , văn hoá, giáo dục , y tế ,nhân đạo nhằm cải thiện đời sống vật chất tinh thần của các dân tộc
- Hội đồng quản thác
[
- Tòa án quốc tế
- Các tổ chức chuyên môn khác:
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991).
LIÊN BANG NGA (1991-2000)
LIÊN BANG NGA (1991-2000)
Câu 1. Trình bày những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ 1945 đến đầu những năm 70.
Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1950 :
Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh (27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy)
Với tinh thần tự lực, tự cường, nhân dân Liên Xô hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946 – 1950) trước thời hạn 9 tháng.
Năm1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% và sản lượng nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mỹ.
Liên Xô từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 :
Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới, sau Mỹ; đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng: dầu mỏ, than, thép, vũ trụ và điện hạt nhân, chiếm lĩnh đỉnh cao khoa học – kĩ thuật.
Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957), phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành I.Gagarin bay vòng quanh trái đất (1961) , mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
Về đối ngoại, thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 2. Trình bày sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu và những thành tựu đạt được trong công cuộc xây dựng CNXH ở Đông Âu.
Trong những năm 1944 – 1945, dưới sự giúp đỡ của Hồng quân Liên xô, nhân dân các nước Đông Âu giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.
Giai đoạn 1945 – 1949, các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng như xây dựng bộ mày nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa tài sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ dân chủ…
Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò của Đảng Cộng sản được khẳng định.
Trong giai đoạn 1950 – 1975, các nước Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt nhiều thành tựu to lớn. Từ những nước nghèo nàn, các nước Đông Âu trở thành các quốc gia công – nông nghiệp.
Câu 3. Trình bày sự khủng hoảng của Liên Xô và sự tan rã của CNXH ở các nước Đông Âu.
Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ và suy thoái.
Tháng 3 – 1985, M.Goócbachốp lên nắm quyền và tiến hành công cuộc cải tổ, nhưng tình hình đất nước không được cải thiện và ngày càng không ổn định, kinh tế giảm sút, chính trị - xã hội rối ren.
Ban lãnh đạo Liên Xô phạm nhiều sai lầm, thiếu sót. Cuối cùng, ngày 25 – 12 – 1991, Liên bang Xô viết tan rã.
Cũng từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng1973, kinh tế các nước Đông Âu rơi vào tình trạng trì trệ, suy thoái.
Ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở các nước Đông Âu cố gắng để điều chỉnh sự phát triển kinh tế nhưng không kết quả, khủng hoảng toàn diện ở các nước Đông Âu thêm trầm trọng.
Ban lãnh đạo các nước Đông Âu lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chấp nhận chế độ đa nguyên, đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử, chấm dứt chế độ XHCN.
Tại Đức, ngày 3 – 10 - 1990, nước Đức thống nhất trên cơ sở sáp nhập Cộng hòa Dân chủ Đức vào Công hòa Liên bang Đức.
Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên xô và các nước Đông Âu :
Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí với cơ chế quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện, thiếu dân chủ và công bằng xã hội.
Không bắt kịp bước phát triển của khoa học - kỹ thuật tiên tiến dẫn đến tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế và xã hội.
Khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng.
Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Câu 4. Hãy cho biết tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000.
Từ sau 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”.
Trong thập kỉ 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng: kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp đảng phái và xung đột sắc tộc …Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã không đạt kết quả mong muốn, nước Nga còn khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á.
Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V.Putin đưa Liên bang Nga thoát dần khó khăn khủng hoảng, kinh tế dần hồi phục phát triển, chính trị, xã hội ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao.
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000)
Nội dung 1 CÁC NƯỚC CHÂU Á (1945 – 2000)
Câu 1. Nêu những nét chung về khu vực Đông Bắc Á
Khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước 1945 bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á có nhiều biến chuyển quan trọng:
Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời (1 – 10 – 1949).
Cuối thập niên 90, Hồng Công và Ma Cao trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc.
Sau 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 với sự thành lập Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc, 8 – 1948) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (9 – 1948). Quan hệ giữa hai nhà nước đối đầu căng thẳng, từ năm 2000, đã có những cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc, hòa hợp dân tộc.
Trong nửa sau thế kỉ XX, Đông Bắc Á đạt tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Hàn Quốc, Hông Kông và Đài Loan trở thành 3 “con rồng” kinh tế châu Á, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng nhanh.
Câu 2. Trình bày sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và công cuộc xây dựng chế độ mới từ năm 1949 đến 1959.
Ngày 1 – 10 – 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đánh dấu cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc hoàn thành, chấm dứt ách thống trị của Đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến đưa Trung Quốc bước vào kỷ nguyên độc lập tự do và tiến lên CNXH, ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu từ lâu đời và xây dựng đất nước, Trung quốc thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950 – 1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 – 1957). Bộ mặt đất nước có những thay đổi rõ rệt: kinh tế phát triển, giáo dục có bước tiến lớn, đời sống nhân dân được cải thiện.
Về đối ngoại, thi hành chính sách củng cố hòa bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
Câu 3. Trình bày tình hình Trung Quốc trong những năm không ổn định (1959 – 1978)
Với việc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (“”Đường lối chung”, “Đại nhảy vọt” và “Công xã nhân dân”) dẫn đến hậu quả là nạn đói diễn ra trầm trọng, sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân khó khăn, đất nước rối loạn, không ổn định.
Cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1976), thực chất là cuộc đấu tranh giành quyền lực trong nội bộ ban lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc làm cho đất nước càng rối loạn với những hậu quả hết sức nghiêm trọng về mọi mặt.
Câu 4. Trình bày đường lối cải cách mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc và những thành tựu.
Tháng 12 – 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách kinh tế - xã hội, do Đăng Tiểu Bình khởi xướng.
Nội dung đường lối đổi mới là :
Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
Tiến hành cải cách mở cửa.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
Tiến hành bốn hiện đại hóa nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành một quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
Sau 20 năm tiến hành cải cách và mở cửa (1979 – 1998), đất nước Trung Quốc diễn ra những biến đổi căn bản và đạt thành tựu to lớn :
GDP tăng trung bình hàng năm là 8%. Năm 2000, GDP là 1080 tỉ USD, đời sống nhân dân được cải thiện.
Đạt nhiều thành tựu về khoa học – kỹ thuật. Tháng 10 – 2003, phóng thành công tàu“ Thần Châu 5” đưa nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.
Về đối ngoại, Trung Quốc quan hệ với nhiều nước, vị thế quốc tế ngày càng được nâng cao.
Câu 5. Hãy trình bày những nét chung về quá trình đấu tranh giành đôc lập của các nước Đông Nam Á.
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á là thuộc địa (trừ Thái Lan). Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh vào tháng 8-1945, nhiều nước đã giành được chính quyền, tiêu biểu là Indônêxia, Việt Nam, Lào …
Các nước thực dân Âu - Mỹ trở lại tái chiếm Đông Nam Á nhưng thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á:
1946, Philíppin giành độc lập
1948, Miến Điện độc lập
1950, Inđônêxia độc lập
1954, ba nước Đông Dương Việt Nam , Lào và Campuchia độc lập
1959, Mã Lai độc lập.
Câu 6. Nêu những mốc chính trong cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ 1945 đến 1975.
Ngày 12 – 10 – 1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, Lào tuyên bố độc lập.
Tháng 3 – 1946, thực dân Pháp xâm lược quay lại xâm lược Lào, nhân dân Lào đứng lên kháng chiến chống Pháp. Tháng 7 -1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết, Pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
Từ 1954 đến 1975, Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, nhân dân Lào lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ. Tháng 2 – 1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hòa bình, ực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết.
Ngày 2 – 12 – 1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thành lập mở ra kỉ nguyên xây dựng và phát triển đất nước.
Câu 7. Nêu những nội dung chính các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993.
Tháng 10 – 1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia, nhân dân Campuchia đứng lên kháng chiến chống Pháp. Ngày 9 – 11 – 1953, Pháp ký hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.
Từ năm 1954 đến 1970, Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập.
Tháng 3 – 1970, các thế lực tay sai Mĩ lật đổ Chính phủ Xihanúc, nhân dân Campuchia đứng lên chống Mĩ và tay sai.
Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Ngay sau đó, tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng.
Ngày 7 – 1 – 1979, nhân dân Campuchia được sự giúp đở của quân tình nguyện Việt Nam giải phóng Thủ đô Phnôm Pênh, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia ra đời.
Từ năm 1979 đến 1991, diễn ra nội chiến kéo dài 10 năm và kết thúc với sự thất bại của Khơme đỏ.
Tháng 10 -991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết tại Pari.
Sau cuộc tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước.
Câu 8. Nêu những nội dung chính các giai đoạn phát triển của 5 nước sáng lập ASEAN .
Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo và Thái Lan đều tiến hành chiến lược “công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu” với mục tiêu là nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Tuy đạt thành tựu là đáp ứng nhu cầu trong nước, giải quyết được nạn thất nghiệp, nhưng chiến lược này cũng bộc lộ hạn chế là thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ.
Từ những năm 60 - 70 trở đi, chuyển sang chiến lược “công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu” – mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật nước ngoài, đầy mạnh xuất khẩu hàng hóa, phát triển ngoại thương. Nhờ đó, đất nước có những biến đổi to lớn, tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước khá cao, tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cao hơn nông nghiệp, kinh tế đối ngoại tăng trưởng nhanh, vấn đề tăng trưởng và công bằng xã hội đã được chú trọng giải quyết.
Câu 9. Trình bày những nét chính trong quá trình phát triển 3 nước Đông Dương.
Những năm 80 - 90 của thế kỉ XX, các nước Đông Dương chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường.
Cuối 1986, Lào thực hiện đổi mới, kinh tế bằt đầu khởi sắc, GDP năm 2000 tăng 5,7%.
Campuchia bước vào khôi phục kinh tế, sản xuất công nghiệp tăng 7% năm 1995.
Câu 10. Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, quá trình phát triển và thành tựu chính của ASEAN.
Sự ra đời :
Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á cần có sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển và hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
Trên thế giới, các tổ chức liên kết hợp tác khu vực ra đời và đạt thành công ngày càng nhiều, tiêu biểu là Cộng đồng châu Âu.
Ngày 8 – 8 – 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước là Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo và Thái Lan.
Mục tiêu của ASEAN là : hợp tác phát triển kinh tế và văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Quá trình phát triển và thành tựu chính :
Từ 1967-1975, ASEAN là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
Tháng 2 – 1976, kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali) nhằm xác định nguyên tắc hoạt động cơ bản trong quan hệ giữa các nước.
Giải quyết vấn đề Campuchia bằng giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ các nước Đông Dương với ASEAN được cải thiện.
Nhiều nước gia nhập ASEAN như Brunây (1984) Việt Nam (1995); Lào và Mianma (1997); Campuchia (1999).
Đến nay, ASEAN gồm 10 nước đang đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN hòa bình, ổn định cùng phát triển.
Câu 11.Trình bày những nét chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ.
Ấn Độ là nước rộng lớn, đông dân thứ hai ở châu Á với 1 tỉ 20 triệu người.
Sau chiến tranh thế giới hai, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại phát triển mạnh mẽ.
Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao trả quyền tự trị theo phương án Maobớttơn. Ngày 15 – 8 – 1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan thành lập.
Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống thực dân Anh.
Ngày 26 – 1 – 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập Nhà nước Cộng hòa.
Câu 12. Trình bày những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây dựng kinh tế.
Ấn Độ đạt nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp :
Nhờ tiến hành cuộc“cách mạng xanh” trong nông nghiệp, Ấn độ đã tự túc được lương thực và xuất khẩu gạo (từ 1995)
Nền công nghiệp đã sản xuất nhiều máy móc như máy bay, tàu thủy, xe hơi, đầu mày xe lửa… và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.
Về khoa học – kĩ thuật, Ấn Độ là cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ ( năm 1974 thử thành công bom nguyên tử, năm 1975 phóng thành công vệ tinh nhân tạo).
Về đối ngoại, Ấn Độ thực hiện chính sách hòa bình, trung lập tích cực, là một trong những nước đề xướng phong trào không liên kết, ủng hộ các cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc.
Nội dung 2 CHÂU PHI (1945 – 2000)
Câu 1. Trình bày những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi bùng lên mạnh mẽ, mở đầu là Ai Cập và Libi thuộc Bắc Phi, sau đó là Tuynidi, Marốc và Xuđăng (1956), Gana (1957), Ghinê (1958) …
Năm 1960 là Năm châu Phi có 17 nước giành độc lập.
Năm 1975, Mô dăm bích và Ăng gô la giành thắng lợi, chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cơ bản bị tan rã.
Từ năm 1980, Cộng hòa Dim ba bu ê và Cộng hòa Namibia tuyên bố độc lập.
Đặc biệt là năm 1993, Nam Phi chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc Apácthai. Tháng 4 – 1994, cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc đã đưa Nen Xơn Man đê la trở thành tổng thống người da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. Đây là thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân.
Câu 2. Trình bày những khó khăn của châu Phi trong quá trình xây dựng đất nước sau độc lập.
Nhiều nước châu Phi bước vào thời kỳ xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được thành tựu bước đầu, nhưng châu Phi vẫn là châu lục nghèo nhất thế giới.
Nhiều nước vẫn còn lạc hậu, không ổn định và nhiều khó khăn như: xung đột về sắc tộc và tôn giáo, đảo chính, nội chiến, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số, đói nghèo, nợ nần và phụ thuộc mước ngoài.
Năm 2002, Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) đổi thành Liên minh châu Phi (AU) triển khai nhiều chương trình phát triển châu lục, nhưng con đường đi lên còn nhiều khó khăn, trở ngại.
Nội dung 3 MĨ LATINH (1945 – 2000)
Câu 1. Trình bày những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập của các nước Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Từ đầu thế kỷ XIX, nhiều nước Mĩ Latinh sớm giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ thuộc vào Mĩ.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lơi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phi đen Cátxtơrô tháng 1- 1959.
Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cu Ba, Mĩ La Tinh trở thành “lục địa bùng cháy” với phong trào chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ diễn ra sôi nổi ở nhiều nước như Vênêxuêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chi lê …”, kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
Câu 2. Trình bày tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các nước Mĩ Latinh sau khi giành độc lập.
Nhiều nước Mĩ Latinh đạt thành tựu quan trọng như Braxin, Achentina, Mehicô trở thành nước công nghiệp mới (NIC).
Sau khi cách mạng thành công, chính phủ Cu Ba tiến hành các cải cách dân chủ như cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp tư bản nước ngoài. Cu Ba đã xây dựng nền công nghiệp dân tộc, nền nông nghiệp đa dạng và đạt nhiều thành tựu cao trong văn hóa, giáo dục và y tế.
Nền kinh tế các nước Mĩ Latinh gặp nhiều khó khăn (nợ nước ngoài gia tăng, lạm phát …) do mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng cùng những biến động của kinh tế thế giới và khu vực…
Sửa lần cuối: