*Phân biệt phân giải trong và phân giải ngoài:
** Phân giải protein:
- Phân giải trong:
+ protein---proteaza-->axit amin. Vi sinh vật hấp thụ axit amin và phân giải tiếp tạo ra năng lượng. Khi môi trường thiếu cacbon và thừa nito vi sinh vật khử amin, sử dụng axit hữu cơ làm nguồn cacbon.
+ Ý nghĩa: thu được các axit amin để tổng hợp protein bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại.
- Phân giải trong:
+ protein mất hoạt tính, hư hỏng.
+ Ứng dụng: làm tương, nước mắm.
**Phân giải polisaccarit:
- Phân giải ngoài:
+ Polisaccarit------->đường đơn.
- Phân giải trong:
+ vi sinh vật hấp thụ đường đơn phân giải bằng hô hấp kị khí, hiếu khí và lên men
*Trong nuôi cấy liên tục cũng diễn ra theo 3 pha riêng biệt: pha lũy thừa ( pha log), pha cân bằng và pha suy vong. Không cần pha tiềm phát để vi khuẩn thích nghi với môi trường mới.
* Pha lũy thừa là pha diễn ra trong điều kiện vi sinh vật ổn định vì đầy đủ thức ăn. Trong môi trường tự nhiên, vi sinh vật chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh luôn thay đổi: thành phần dinh dưỡng không đủ, sự thay đổi pH, nhiệt độ, độ ẩm và sự cạnh tranh của các vi sinh vật khác. Sự tăng lên về số lượng tế bào trong quần thể nó phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố của môi trường. Vì thế sinh trưởng của vi khuẩn trong môi trường tự nhiên không diễn ra pha lũy thừa được.
* Enzim phân giải ngoài và trong theo chị nghĩ là enzim ngoại bào và nội bào. Vì tên gọi thế này nên em có thể suy ra được tính chất của nó đúng không. 1 bên là chuyên phân giải những chất ở bên trong tế bào, còn 1 bên là chuyên phân giải, giúp tế bào tiêu hóa ngoại bào - những thức ăn, chất dinh dưỡng và chất cần thiết k thể chứa ở bên trong tế bào-. V