Đề thi vào 10 môn Văn tỉnh Thái Bình

  • Thread starter Thread starter Butchi
  • Ngày gửi Ngày gửi

Butchi

VPP Sơn Ca
Xu
92
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN TỈNH THÁI BÌNH
NĂM HỌC 2009 – 2010, MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề).

Câu 1: 3 điểm

“Mẹ ru cái lẽ ở đời
Sữa nuôi phần xác, hát nuôi phần hồn
Bà ru mẹ… mẹ ru con
Liệu mai sau các con còn nhớ chăng”.

(Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa – Nguyễn Duy)

Từ suy ngẫm trên của nhà thơ Nguyễn Duy, em hãy viết một bài văn ngắn về tình yêu và lòng biết ơn mẹ.

Câu 2: 7 điểm


Cảm nhận về nét đẹp ân tình, chung thủy của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy).

HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN TỈNH THÁI BÌNH
NĂM HỌC 2009 – 2010, MÔN THI: NGỮ VĂN
I/ HƯỚNG DẪN CHUNG

- Người chấm cần nắm bắt được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá được một cách tổng hợp, tránh đếm ý cho điểm.

- Tinh thần chung: nên sử dụng nhiều mức điểm (từ 0 đến 10 điểm) một cách hợp lí. Mạnh dạn cho điểm 0, điểm 1, không yêu cầu quá cao đối với các mức điểm 9, điểm 10. Đặc biệt khuyến khích các bài viết có cảm xúc, sáng tạo.

- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, người chấm vẫn cho đủ điểm như hướng dẫn quy định.

- Việc chi tiết hóa điểm số (nếu có) so với biểu điểm phải đảm bảo không sai lệch hướng dẫn chấm và phải được thống nhất trong những người chấm thi. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0.25 điểm.

II/ ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM


Câu 1: 3 điểm


A.
Yêu cầu về kỹ năng

- Hiểu đúng yêu cầu của kiểu bài nghị luận xã hội có định hướng từ suy ngẫm của nhà thơ Nguyễn Du qua đoạn thơ. (Yêu cầu phải phát hiện được ý tưởng của tác giả).

- Biết nhận xét, bình giá và nêu được suy nghĩ của cá nhân.

- Trình bày rõ ràng, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể viết theo suy nghĩ độc lập của mình nhưng trên cư sở một vài ý cơ bản sau:

1) Giải thích ý thơ của Nguyễn Duy và xác định vấn đề cần bàn luận (1 điểm).

+ Công lao của người mẹ với con là vô cùng lớn lao:

- Sữa nuôi phần xác: nuôi dưỡng con về thể chất.

- Hát nuôi phần hồn: nuôi dưỡng con về tinh thần.

+ Lẽ phải ở đời là: làm con phải biết yêu thương, thấm thía công ơn mẹ

2) Nội dung bàn luận

a. Khẳng đinh (1 điểm)

Đạo làm con phải yêu thương, biết ơn mẹ là hoàn toàn đúng đắn và mang tính nhân văn cao đẹp vì:

- Mẹ là người trao cho con cuộc sống, mang con đến với thế giới này.
- Mẹ chắt lọc sự sống của thể chất mình cho con và chăm lo cho con bằng tất cả tình yêu và đức hi sinh của mình.
- Tình yêu và sự chăm lo của mẹ cho con bền bỉ, tận tụy và vị tha, vượt mọi khoảng cách thời gian, không gian… không đòi hỏi đền đáp bao giờ.

b. Những biểu hiện về tình yêu và lòng biết ơn của con đối với mẹ (0.5 điểm)

- Cảm nhận và thấm thía những khát vọng mẹ gửi gắm vào con.
- Cố gắng học tập và rèn luyện để thực hiện những khát vọng ấy của mẹ, xứng đáng với tình yêu và sự hi sinh của mẹ.
- Thương yêu và biết ơn mẹ bằng những việc làm cụ thể hàng ngày: giúp đỡ việc gia đình, chăm sóc mẹ khi đau ốm, động viên an ủi mẹ khi mẹ buồn…

c. Bàn luận mở rộng (0.5 điểm)

- Dân tộc ta vốn có truyện thống coi trọng tình yêu và sự biết ơn của người con đối với mẹ, nhiều câu ca dao tục ngữ khẳng định điều này:
Nghiã mẹ như nước… Nghĩa mẹ bằng trời…. Và các nhà thơ văn hiện đại đã tiếp tục nguồn cảm hứng vô tận ấy…

- Phê phán những thái độ vô ơn, vô cảm trước tình yêu và sự hi sinh của mẹ, có những thái độ việc làm sai trái đối với mẹ…
· Lưu ý: cần phát hiện và trân trọng những cách trình bày sáng tạo của thí sinh.

C. Cách cho điểm

- Điểm 3: đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 2: trình bày được nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: chỉ trình bày được một ý của các yêu cầu trên, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 0: hoàn toàn sai lạc.

Câu 2: 7 điểm

A.
Yêu cầu về kĩ năng

Biết làm bài nghị luận văn học về một vấn đề trong một nhóm các tác phẩm thơ; thao tác tổng hợp tốt; bố cục ba phần chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

B.
Yêu cầu về kiến thức

B1:
Giới thiệu về vấn đề cần bàn luận và hai tác phẩm theo yêu cầu của đề.

B2:
triển khai bày tỏ cảm nhận và suy nghĩ về truyền thống ân tình, thủy chung của con người Việt Nam trên cơ sở những ý chính sau:

1) Bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện trong tấm lòng của người cháu yêu thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành:

Khi đã trưởng thành, người cháu vẫn nhớ về những năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, sống bên bà trong tình yêu thương chăm sóc của bà.

“Giờ cháu đã đi xa…
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở…”


Cháu (nhân vật trữ tình) xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc đời bà nhiều gian nan cơ cực:

“Cháu thườn bà biết mấy nắng mưa…
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa…”


Cháu khẳng định công lao to lớn của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở thành ngọn lửa thiêng liêng kì diều trong tâm hồn cháu, tỏa sáng và sưởi ấm suốt cuộc đời cháu:

“Nhóm dậy cả những tâm tình…
Ôi kì lạ và thiêng liêng…”

2) Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện qua tâm tình của người chiến sĩ:
Anh (nhân vật trữ tình) gắn bó với vầng trăng, với thiên nhiên nghĩa tình khi là người chiến sĩ:

Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ


Anh đau xót nghĩ tới những ngày tháng đầu tiên trở về thành phố, quen dần với cuốc sống hào nhoáng, anh đã quên và quay lưng với quá khứ, với những năm tháng gian lao, sâu nặng ân nghĩa cừa trải qua…

Vầng trăng đi qua ngõ
Ngỡ người dung qua đường


Anh giật mình, thức tỉnh lương tâm khi mặt người với mặt trăng đối diện nhau, quá khứ ùa về trong tâm thức…

Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng


Anh suy ngẫm và nhắn nhủ với mọi người: nhân dân, đất nước luôn độ lượng vị tha, tròn đầy ân nghĩa. Hãy biết sống ân tình thủy chung với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân, với đất nước.

Trăng cứ tròn vành vạnh…
….đủ cho ta giật mình


Khái quát: ân tình, thủy chung luôn là truyền thống tốt đẹp của dân tộc, truyền thống ấy bao trùm cách sống, cách ứng xử của mỗi con người Việt Nam trong mọi mối quan hệ. Từ mối quan hệ gia đình như tình bà cháu trong bài Bếp lửa đến mối quan hệ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân, với đất nước như người chiến sĩ trong bài Ánh trăng.
(Có thể liên hệ: Việt Bắc - Tố Hữu)

B3:
Vài nét về nghệ thuật thể hiện thơ:

· Bếp lửa:

- Thể thơ tám chữ, âm hưởng giọng điệu thiết tha, tràn trề cảm xúc…
- Hình ảnh thơ (bà, bếp lửa…) bình dị mà gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt.
· Ánh trăng:
- Thể thơ năm chữ, giọng điệu tâm tình, nhẹ nhàng sâu lắng mà chất chứa suy tư day dứt.
- Hình ảnh vầng trăng, ánh trăng mang tính biểu tượng gợi tưởng những suy nghĩ sâu xa…

C.
Cách cho điểm

- Điểm 6 – 7: đáp ứng được các yêu cầu nêu trên, luận điểm rõ ràng, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 4- 5: trình bày được 2/3 các yêu cầu nêu trên, cong mắc một vài looix diễn đạt.
- Điểm 3 – 3.5: chỉ trình bày được ½ các yêu cầu nêu trên, mắc nhiều lỗi.
- Điểm 2 - 2.5: nội dung sơ sài, chưa đạt được ½ yêu cầu, mắc nhiều lỗi. Hoặc lần lượt phân tích từng bài thơ nhưng thiếu sự tổng hợp khái quát vấn đề.
- Điểm 0 – 1: không nắm được yêu cầu của đề, hầu như không viết được gì.

Lưu ý:
tránh đếm ý cho điểm, chú ý câu chữ và cách triển khai luận điểm. Trân trọng những bài viết thể hiện tư chất văn chương của thi sinh.
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top