• Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn Kiến Thức tổng hợp No.1 VNKienThuc.com - Định hướng VN Kiến Thức
    -
    HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN

Butchi

VPP Sơn Ca
Xu
92
Câu 1: 2 điểm

Phân tích ý nghĩa biểu đạt của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”
(
Bếp lửa – Bằng Việt – SGK Ngữ văn 9 – tập 1 – NXB Giáo dục, 2008 – trang 14)

Câu 2: 3 điểm

Về hình tượng chiếc bóng trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
(SGK
Ngữ văn 9, tập 1 – NXB Giáo dục, 2008 – trang 43)

Câu 3: 5 điểm

Cảm nhận của em về tình yêu quê hương, cội nguồn của Y Phương trong bài thơ Nói với con.
(SGK Ngữ văn 9 – tập 2 – NXB Giáo dục, 2008 – trang 72, 73)


KỲ THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN LAM SƠN TỈNH THANH HÓA
NĂM HỌC 2009 – 2010
MÔN THI:
NGỮ VĂN (ĐỀ CHÍNH THỨC)
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 19 tháng 6 năm 2009
 
HƯỚNG DẪN CHẤM
KỲ THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN LAM SƠN TỈNH THANH HÓA
NĂM HỌC 2009 – 2010
MÔN THI: NGỮ VĂN (ĐỀ CHÍNH THỨC)

(Hướng dẫn này gồm có 03 trang)

I.
YÊU CẦU CHUNG

Đây là đề thi tuyển chọn đối tượng học sinh chuyên nên giám khảo cần nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá được một cách tổng quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm. Đồng thời cũng cần chủ động linh hoạt vận dụng, cân nhắc từng trường hợp cụ thể. Tinh thần chung nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, theo thang điểm 10 điểm. Đặc biệt, khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
Những thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu cơ bản thì vẫn cho điểm.
Việc chi tiết hóa điểm số (nếu có) so với biểu điểm phải đảm bảo không sai lệch với hướng dẫn chấm và được thống nhất trong tổ chấm cùng với tổ trưởng chấm. Sauk hi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0.25 điểm.

II.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Câu 1: 2 điểm
Chỉ ra các biện pháp tu từ chủ yếu: điệp tù, hoán dụ, ẩn dụ (0.5 điểm).
Phân tích được tác dụng của các biện pháp tu từ (1.5 điểm)
- Điệp từ “nhóm” được lặp lại nhiều lần làm nổi bật hình ảnh người bà tần tảo, giàu đức hi sinh với công việc nhóm lửa hàng ngày và nhóm lên những nét đẹp trong tâm hồn tuổi thơ của cháu. (0.5 điểm)
- Hoán dụ “khoai, sắn, nồi xôi gạo mới” gợi ra hình ảnh gắn bó với những gì giản dị, gần gũi cả quê hương và tình làng nghĩa xóm. (0.5 điểm)
- ẩn dụ “bếp lửa”: vừa là hình ảnh thực vừa là ngọn lửa của tình yêu thương, đức hi sinh và niềm tin của con người, cuộc đời mà bà đã nhóm lên trong lòng cháu. (0.5 điểm)
Câu 2: 3 điểm
A. Về hình thức
Đảm bảo một văn bản nghị luận văn học có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc, hành văn trôi chảy, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ diễn đạt (0.25 điểm)
B. Về nội dung
- Giới thiệu ngắn gọn về Nguyễn Dữ và Chuyện người con gái Nam Xương (0.25 điểm)
- Khẳng định hình tượng chiếc bóng là chi tiết nghệ thuật đặc sắc nhất trong tác phẩm: có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của cốt truyện (vừa là chi tiết thắt nút vừa là chi tiết mở nút…) (0.5 điểm)
- Ý nghĩa của hình tượng “chiếc bóng”: thể hiện bi kịch đau đớn của Vũ Nương (1.5 điểm)
+ Xuất phát từ tình thương con, niềm khát khao hạnh phúc gia đình sum họp, thể hiện nỗi thương nhớ chồng, tình cảm thủy chung nên nàng mới nghĩ ra hình ảnh “chiếc bóng” (Hình ảnh “chiếc bóng” đối với nàng có ý nghĩa vợ chồng như hình với bóng) (0.75 điểm)
+ Đó là nguyên cớ dẫn đến nỗi oan khiên và cái chết bi thảm của Vũ Nương đồng thời cũng là minh chứng cho tấm lòng thủy chung, trong sáng của nàng. (0.5 điểm)
+ Đó cũng là một sai lầm đáng được cảm thông của Vũ Nương (0.5 điểm)
- Khái quát được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của ngòi bút Nguyễn Dữ và đánh giá được nghệ thuật lựa chọn chi tiết độc đáo của tác giả. (0.5 điểm)
Câu 3: 5 điểm
A. Về hình thức: Đảm bảo một văn bản nghị luận văn học có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc, hành văn trôi chảy, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt, bài viết thể hiện được cảm xúc. (0.5 điểm)
B. Về nội dung
- Giới thiệu khái quát về nhà thơ Y Phương và bài thơ Nói với con – 0.25 điểm.
- Tình yêu quê hương, cội nguồn của nhà thơ được thể hiện một cách độc đáo qua lời dặn dò của người cha đối với con – 0.25 điểm,
- Cảm nhận được tình yêu quê hương, nguồn cội được biểu hiện cụ thể trong bài thơ là niềm tự hào về “Người đồng mình” (2 điểm)
+ tự hào về tâm hồn lãng mạn, hào hoa, giàu chất thơ, giàu tình nghĩa của người đồng mình: Đan lờ cài nan hoặc Con đường cho những tấm lòng – 0.5 điểm.
+ tự hào về người đồng mình, giàu ý chí, giàu nghị lực: Cao đo nỗi buồn / Xa nuôi chí lớn – 0.5 điểm
+ tự hào về sức sống mãnh liệt, sự cần cù, tinh thần lạc quan, sự hồn nhiên của người đồng mình: Sống trên đã không chê đá gập ghềnh / Không lo cực nhọc – 0.5 điểm
+ tự hào về tinh thần tự tôn dân tộc của người đồng mình : Người đồng mình tự đục đa kê cao quê hương – 0.5 điểm
- Là lời dặn con khắc cốt ghi xương: sống xứng đáng là người đồng mình – 0.5 điểm.
- Tình yêu đó được thể hiện bằng lối diễn đạt của chính dân tộc mình để tạo nên những hình ảnh thơ vừa cụ thể chân thực như tính cách người đồng mình vừa có ý nghĩa khái quát cao mà vẫn bay bổng sâu xa. Đó cũng là ý thức tự tôn dân tộc, khẳng định sự tài hoa của người đồng mình – 1 điểm.
- Liên hệ với những bài thơ khác cùng viết về chủ đề này để thấy sự độc đáo trong cách thể hiện tình yêu quê hương mang màu sắc núi rừng của nhà thơ như so sánh với Quê hương của Tế Hanh, Đỗ Trung Quân… - 0.5 điểm.
 
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TỈNH THANH HÓA
NĂM HỌC 2009 – 2010, MÔN THI: NGỮ VĂN – ĐỀ A
Ngày thi: 01 tháng 07 năm 2009
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1:
1.5 điểm

a. Từ “xuân” trong câu thơ dưới đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
“Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non”.

(Nguyễn Du – Truyện Kiều)
b. Xác định từ láy trong câu thơ sau:
“Tà tà bóng ngã về tây
Chị em thơ thẩn dan tay ra về”.

(Nguyễn Du – Truyện Kiều)

Câu 2: 2.5 điểm

a. Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005) không quá 15 dòng.
b. Nêu ngắn gọn chủ đề đoạn trích.

Câu 3:
2 điểm

Viết một đoạn văn khoảng 10 – 15 dòng trình bày suy nghĩ của em về đạo làm con đối với cha mẹ.

Câu 4:
4 điểm.

Phân tích đoạn thơ dưới đây:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu.

(Hữu Thỉnh, Sang thu, SGK Ngữ văn 9, tâp 2, NXB Giáo dục, 2005)
 
HƯỚNG DẪN CHẤM
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TỈNH THANH HÓA
NĂM HỌC 2009 – 2010, MÔN THI: NGỮ VĂN – ĐỀ A

A. LƯU Ý CHUNG

1) Câu 2a, câu 3, câu 4: phải đảm bảo là một văn bản (đoạn văn hoặc bài văn theo yêu cầu của từng cầu).
2) Không cho quá điểm trung bình những bài có dấu hiệu sao chép văn mẫu.
3) Những bài làm có sự sáng tạo mới và kiến giải hợp lí, giám khảo ccawn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm hợp lí.
4) Trân trọng những bài làm trình bày cẩn thận, rõ ràng, chữ viết đệp.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Câu 1: 1,5 điểm
a. Từ “xuân” được dùng với nghĩa chuyển – 0.5 điểm
b. Các từ láy là - tà tà – 0.5 điểm
Thơ thẩn – 0.5 điểm
Câu 2: 2.5 điểm
a. Tóm tắt: bài viết cần nêu lên những tình tiết chính của của cốt truyện trong đoạn trích.
- Ông Hai rất yêu làng chợ Dầu, ở cùng tản cư suốt ngày ông kể về làng, khoe về làng.
- Khi nhận được tin làng chợ Dầu theo Tây, ông rất đau khổ nằm lì trong nhà ba bốn ngày liền.
- Ông Hai nghe được tin cải chính: làng chợ Dầu không phải làng Việt gian, không theo Tây. Ông sung sướng đi khoe với mọi người. Mặc dù nhà ông bị đốt nhưng ông lại rất vui mừng vì làng ông vẫn là làng kháng chiến.
b. Nêu chủ đề: thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư – 0.5 điểm.
Câu 3: 2 điểm – Đảm bảo các yêu cầu
- Hình thức: là một đoạn văn, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp – 0.25 điểm.
- Nội dung: trình bày được lòng biết ơn đối với công sinh thành và nuôi dưỡng của cha mẹ. LÀ con cái phải biết nghe lời cha mẹ, có trách nhiệm với cha mẹ. Hiểu được niềm vui của cha mẹ là con cái thành đạt hạn phúc… Mở rộng vấn đề: hiện nay trong xã hội vẫn có hiện tượng con cái ngược đãi cha mẹ, cãi lại cha mẹ, ăn ở trái với đạo lí… - 0.75 điểm.
Câu 4: 4 điểm
a. Hình thức: là một bài văn hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, không mắc lõi chính tả, ngữ pháp diễn đạt – 0.25 điểm.
b. Nội dung: đảm bảo một số ý cơ bản sau:
+ Tác giả , tác phẩm:
- Hữu Thỉnh sinh năm 1942, quê ở Tam Dương, Vĩnh Phúc. Ông là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước – 0.25 điểm.
- Bài thơ Sang thu viết năm 1977, in trong tập Từ chiến hào đến thành phố. Hai khổ thơ đầu là những cảm nhận tinh tế của tác giả về những biến chuyển của trời đất ở thời khắc giao mùa từ hạ sang thu, được thể hiện qua hình ảnh và ngôn từ giàu sức biểu cảm – 0.25 điểm.
+ Phân tích:
- Khổ 1: nhà thơ cảm nhận sự biến chuyển của trời đất ở thời khắc giao mùa từ hạ sang thu qua hương vị “hương ổi”, qua vận động của gió, của sương: gió se, sương chùng chình. Hương ổi nồng nàn lan trong gió bắt đầu hơi se lạnh, sương thu chùng chình chậm lại… Mùa thu sang ngỡ ngàng, được cảm nhận qua sự phán đoán. Phân tích các từ : bỗng, phả, chùng chình, hình như – 1.5 điểm.
- Khổ 2: không gian mở rộng từ dòng sông đến bầu trời. dòng sông mùa thu chảy chậm hơn, cánh chin bắt đầu vội vã như cảm nhận được cái se lạnh của tiết trời… Hình ảnh đám mây duyên dáng, mềm mại như một dải lụa nối giữa hai mùa hạ và thu… Phân tích các từ: dềnh dàng, vội vã, vắt… - 1.5 điểm
- Đánh giá nâng cao: bằng những hình ảnh, ngôn từ giàu sức gợi cảm, hai khổ thơ đã tái hiện một bức tranh sang thu đẹp, gợi cảm, nên thơ. Qua đó cho thấy sự cảm nhận và quan sát tinh tế của nhà thơ về khoảnh khắc giao mùa. Ẩn trong đó là tình yêu tha thiết mà tác giả dành cho quê hương xứ sở của mình… - 0.25 điểm.
 
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TỈNH THANH HÓA
NĂM HỌC 2009 – 2010, MÔN THI: NGỮ VĂN – ĐỀ B
Ngày thi: 01 tháng 07 năm 2009
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1: 1. 5 điểm

a. Từ “xuân” trong câu thơ dưới đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển:

“Ngày xuân con én thoi đưa
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi”

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Xác định từ láy trong câu thơ:
“Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang”

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Câu 2: 2.5 điểm

a. Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn Lặng lẽ Sa PA của nhà văn Nguyễn Thành Long (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005) không quá 15 dòng.
b. Nêu ngắn gọn chủ đề truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa.

Câu 3: 2 điểm

Viết đoạn văn khoảng 10 đến 15 dòng trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa con cháu với ông bà.

Câu 4: 4 điểm

Phân tích đoạn thơ dưới đây

“ Mọc giữ dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từn giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng

Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao”

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2005)

HƯỚNG DẪN CHẤM
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TỈNH THANH HÓA
NĂM HỌC 2009 – 2010, MÔN THI: NGỮ VĂN – ĐỀ B

A. LƯU Ý CHUNG

1. Câu 2a, câu 3, câu 4: phải đảm bảo là một văn bản (đoạn văn hoặc bài văn theo yêu cầu của từng cầu).
2. Không cho quá điểm trung bình những bài có dấu hiệu sao chép văn mẫu.
3. Những bài làm có sự sáng tạo mới và kiến giải hợp lí, giám khảo ccawn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm hợp lí.
4. Trân trọng những bài làm trình bày cẩn thận, rõ ràng, chữ viết đẹp.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Câu 1: 1.5 điểm

a. Từ “xuân” được dùng với nghĩa gốc – 0.5 điểm
b. Các từ láy: - nao nao (0.5 điểm) – nho nhỏ (0.5 điểm).

Câu 2: 2.5 điểm

a. Tóm tắt: bài viết nêu được những tình tiết chính của cốt truyện trong đoạn trích:
- Trên chuyến xe đi Sa PA, bạc lái xe kể về anh thanh niên – một chàng trai 27 tuổi, sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao hai nghìn sáu tram mét, làm công tác kí tượng kiêm vật lí địa cầu. Đó là người cô độc nhất thế gian và rất thàm người.
- Anh thanh niên xuất hiện và rất vui mừng khi được gặp mọi người. Ông họa sĩ già và cô kĩ sư đã có dịp chứng kiến cuộc sống một mình của anh và được nghe anh say sưa kể về công việc cũng như những suy nghĩ của mình. Ông họa sĩ mong muốn được vẽ chân dung của anh nhưng anh đã từ chối.
- Sau cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, giây phút chia tay diễn ra với nhiều cảm súc và để lại ấn tượng sâu đậm ở mỗi người, đặc biệt là cô kĩ sư trẻ và ông họa sĩ già. 2 điểm.
b. Nêu chủ đề: truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng trong cuộc sống.

Câu 3: 2 điểm

- Hình thức: là một đoạn văn, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt – 0.25 điểm.
- Nội dung: ông bà là thế hệ sinh thành, nuôi dưỡng, tạo dựng nền móng cho con cháu, là cội nguồn của gia đình. Con cháu phải biết ơn, kính trọng ông bà, phải chăm sóc nuôi dưỡng ông bà để bày tỏ tấm lòng hiếu thảo. Ông bà phải là tấm gương cho con cháu noi theo. Mở rộng vấn đề: hiện nay vẫn còn hiện tượng không tôn trọng ông bà, trái với đạo lí… 0.75 điểm

Câu 4: 4 điểm

a. Hình thức: là một bài văn hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt – 0.25 điểm
b. Nội dung: đảm bảo một số ý sau:
+ Tác giả, tác phẩm:
- Thanh Hải sinh năm 1930, mất năm 1980 quê ở Phong Điền, Thừa Thiên Huế. Ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu – 0.25 điểm.
- Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ viết năm 1980, lúc nhà thơ đang nằm trên giường bệnh. Hai khổ thơ đầu của bài thơ miêu tả bức tranh mùa xuân trong sáng, đầy sức sống và cảm xúc rạo rực, niềm yêu mến thiết tha cuộc sống của tác giả - 0.25 điểm.
+ Phân tích:
- Khổ 1: bức tranh mùa xuân hiện lên với những nét có tính chất chấm phá. Không gian tươi sáng, hài hòa giũa màu sắc, đường nét, âm thanh: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, bầu trời cao rộng… Âm thanh trong trẻo, vang vọng của tiếng chim chiền chiện khiến mùa xuân trở nên rôm rã, tươi vui hơn, âm thanh đó như đọng lại thành “từng giọt long lanh rơi”… Hình ảnh từng giọt long lanh rơi là hình ảnh đặc sắc, gợi nhiều liên tưởng đẹp ở người đọc. Cảm xúc của tác giả được thể hiện ở cái trìu mến, say mê trước cảnh vật, đặc biệt là động tác nhận đầy trân trọng: tôi đưa tay tôi hứng… Phân tích giá trị nghệ thuật của các biện pháp tu từ (đảo ngữ, ẩn dụ…) – 1.5 điểm.
- Khổ 2: mùa xuân gắn liền với cuộc sống của con người, của đất nước. xuân đến, xuân về, xuân được tạo dựng cùng cuộc sống lao động, chiến đấu của nhân dân. Xuân đồng hành cùng người cầm súng, người ra đồng… Phân tích ý nghĩa từ: lộc, hối hả, xôn xao, điệp khúc cuối đoạn hai “tất cả như hối hả, tất cả như xôn xao”… - 1.5 điểm
- Đánh giá nâng cao: hai khổ thơ là những nốt nhạc trong bản giao hưởng bất tận về mùa xuân. Mùa xuân đất trời hòa quyện cùng mùa xuân đất nước tạo nên một bức tranh đầy sức sống, thể hiện niềm tin yêu cuộc đơi của tác giả. Thể thơ năm tiếng, nhạc điệu trong sáng, thiết tha, hình ảnh đẹp, bình dị mà gợi cảm… đã góp phần thể hiện vẻ đẹp của bức tranh xuân và cảm nhận của nhà thơ … - 0.25 điểm.
 
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TỈNH THANH HÓA
NĂM HỌC 2009 – 2010, MÔN THI: NGỮ VĂN – ĐỀ C
Ngày thi: 01 tháng 07 năm 2009
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1: 1.5 điểm

a. Từ “xuân” trong câu thơ dưới đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển:

“Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân”.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b. Xác định từ láy trong câu thơ sau:

“Buồn trong của bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Câu 2: 2. 5 điểm

a. Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng (SGK Ngữ văn 9, tâp 1, NXB Giáo dục, 2005) không quá 15 dòng.
b. Nêu ngắn gọ chủ đề truyện ngắn Chiếc lược ngà

Câu 3: 2 điểm

Viết đoạn văn khoảng 10 đến 15 dòng trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ anh em ruột thịt trong gia đình.

Câu 4: 4 điểm

Phân tích đoạn thơ dưới đây:
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù la tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2005)


HƯỚNG DẪN CHẤM

MÔN NGỮ VĂN – ĐỀ C (ĐỀ CHÍNH THỨC)

A. LƯU Ý CHUNG

1) Câu 2a, câu 3, câu 4: phải đảm bảo là một văn bản (đoạn văn hoặc bài văn theo yêu cầu của từng cầu).
2) Không cho quá điểm trung bình những bài có dấu hiệu sao chép văn mẫu.
3) Những bài làm có sự sáng tạo mới và kiến giải hợp lí, giám khảo ccawn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm hợp lí.
4) Trân trọng những bài làm trình bày cẩn thận, rõ ràng, chữ viết đệp.

B. Hướng dẫn cụ thể

Câu 1: 1.5 điểm

a. Từ “xuân” được dùng với nghĩa chuyển – 0.5 điểm
b. Các từ láy là : thấp thoáng (0.5 điểm) – xa xa (0.5 điểm)

Câu 2: 2.5 điểm

a. Tóm tắt: bài viết cần nêu được những tình tiết chính của cốt truyện trong đoạn trích:
- Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến lúc bé Thu mới chưa đầy một tuổi. Bảy năm sau ông mới được về thăm nhà. Trong ba ngày ở nhà, ông vui mừng muốn vỗ về, ôm ấp con nhưng bé Thu không những không nhận cha mà còn ăn nói cộc lốc có thái độ là những hành động không chấp nhận ông Sáu là cha của mình. Nguyên nhân là vì trên mặt ông Sáu có vết sẹo không giống như trong ảnh. Bé Thu đã được bà ngoiaj giải thích, nó nhận ông Sáu là cha mình trong niềm xúc động.
- Ông Sáu phải trở lại đơn vị công tác. Ông đã dồn hết tình yêu thương, nỗi nhớ đứa con gái yêu vào việc làm chiếc lược ngà để tặng con. Trong một trận càn, ông đã hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược ấy cho một người bạn. Cuối cùng, chiếc lược đến tay bé Thu thì cha con không bao giờ còn được hội ngộ nữa – 2 điểm.
b. Nêu chủ đề: đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà ca ngợi tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh – 0.5 điểm.

Câu 3: 2 điểm: Đảm bảo các yêu cầu:

- Hình thức: là một đoạn văn hoàn chỉnh, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt. – 0.25 điểm
- Nội dung: hiểu được rằng anh em trong gia đình là những người ruột thịt, cùng chung cha mẹ, cùng chia sẻ mọi vui buồn. Phải yêu thương, đùm bọc lẫn nhau mới đúng là đạo lí, lẽ sống của con người Việt Nam và làm cha mẹ vui lòng. Có thể chỉ ra và phê phán hiện tượng an hem không đoàn kết, yêu thương nhau, tranh giành quyền lợi, đùn đẩy trách nhiệm. – 1.75 điểm

Câu 4: 4 điểm:

a. Hình thức: là một bài văn hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp diễn đạt – 0.25 điểm.
b. Nội dung: đảm bảo một số ý cơ bản sau:
+ Tác giả, tác phẩm:
- Thanh Hải (1930 – 1980), tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn. Ông quê ở Phong Điền, Thừa Thiên Huế. Ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu – 0.25 điểm.
- Mùa xuân nho nhỏ được viết tháng 11 năm 1980, trước khi nhà thơ qua đời, in trong tập thơ Thơ Việt Nam 1945 – 1985 – 0.25 điểm.
+ Phân tích:
- Tập trung để làm nổi bật nguyện ước muốn cống hiến mùa xuân nho nhỏ của đời mình cho mùa xuân của dân tộc.
- Đó là sự khiêm nhường, lặng lẽ hiến dâng.
- Chú ý biện pháp nghệ thuật tu từ: điệp ngữ, hoán dụ, khai thác phân tích ý nghĩa “dâng”; đại từ “ta” với nhịp điệu thiết tha sâu lắng.
+ Đánh giá nâng cao: khát vọng sống và cống hiến mãnh liệt là nét đặc sắc, gây ấn tượng ở đoạn thơ trên của nhà thơ Thanh Hải – 0.25 điểm.
 
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TỈNH THANH HÓA
NĂM HỌC 2009 – 2010, MÔN THI: NGỮ VĂN – ĐỀ C
Ngày thi: 01 tháng 07 năm 2009
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1: 1.5 điểm

a. Từ “xuân” trong câu thơ dưới đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?

“Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung”.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b. Tìm từ láy trong câu thơ sau:

“Buồn trong nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 2: 2.5 điểm

a. Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của nhà văn Lê Minh Khuê (SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2005) không quá 15 dòng.
b. Nêu ngắn gọn chủ đề truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.

Câu 3: 2 điểm

Viết một đoạn văn khoảng 10 đến 15 dòng trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm của con cháu đối với tổ tiên.

Câu 4: 4 điểm

Phân tích đoạn thơ dưới đây
Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Anh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình.


(Ánh trăng, Nguyễn Duy, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005)

HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN : NGỮ VĂN – ĐỀ D (ĐỀ CHÍNH THỨC)


A, LƯU Ý CHUNG

1) Câu 2a, câu 3, câu 4: phải đảm bảo là một văn bản (đoạn văn hoặc bài văn theo yêu cầu của từng cầu).
2) Không cho quá điểm trung bình những bài có dấu hiệu sao chép văn mẫu.
3) Những bài làm có sự sáng tạo mới và kiến giải hợp lí, giám khảo ccawn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm hợp lí.
4) Trân trọng những bài làm trình bày cẩn thận, rõ ràng, chữ viết đệp.

B, HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Câu 1: 1.5 điểm

a. Từ “xuân” được dùng với nghĩa chuyển – 0.5 điểm
b. Các từ láy là: rầu rầu (0.5 điểm) – xanh xanh (0.5 điểm)

Câu 2: 2.5 điểm

a. Tóm tắt: bài viết cần nêu được các tình tiết chính của cốt truyện trong đoạn trích.

Đoạn trích truyện ngắn Những ngoi sao xa xôi kể về 3 cô gái thanh niên xung phong ở một tổ trinh sát phá bom trên cao điểm. Đó là Phương Đinh, Thảo và Nho. Công việc được giao của các cô gái là ngồi quan sát địch ném bom, khi có bom nổ thì chạy lên đo khối lượng đất lấp vào hố, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. Tình đồng đội của họ hết sức cao đẹp. Cuộc sống chiến đấu của 3 cô gái trẻ nơi trọng điểm giữ chiến trường dù khắc nghiệt và muôn vàn nguy hiểm song các cô vẫn vui tươi, hồn nhiên, lãng mạn, gắn bó với nhau dù mỗi người có một tính cách riêng. Trong một lần phá bom, Nho bị thương, Phương Định và Thảo đã chăm sóc chu đáo, tận tình – 2.0 điểm

b. Nêu chủ đề: truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của các cô gái thanh niên xung phong trên cao điểm tuyến đường Trường Sơn. Đó chính là những hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước – 0.5 điểm.

Câu 3: đảm bảo các yêu cầu

- Hình thức: là một đoạn văn không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt – 0.25 điểm.
- Nội dung: hiểu được rằng tổ tiên là cội nguồn của mỗi con người, bất cứ ai cũng có tổ tiên. Mỗi người phải bày tỏ lòng biết ơn tổ tiên bằng những hành động cụ thể: nhắc nhở với con cháu về cội nguồn của mình, ngày lễ tết là những dịp để bày tỏ lòng biết ơn đó. Phát huy truyền thống gia đình dòng họ. Mở rộng vấn đề: Phê phán những hành động vô ơn, nhạo báng tổ tiên, trái với đạo lí. – 1.75 điểm.

Câu 4: 4 điểm

a. Hình thức: là một bài văn hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt – 0.25 điểm.
b. Nội dung: đảm bảo một số ý cơ bản sau:
+ Tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Duy sinh năm 1948, quê ở thành phố Thanh Hóa. Ông lag một trong những nhà thơ tiêu biểu trong kháng chiến chống Mĩ – 0.25 điểm
- Bài thơ Ánh trăng in trong tập thơ cùng tên viết năm 1978. Hai khổ thơ cuối bài là niềm khát khao hướng thiện, sự tri ân với quá khứ - 0.25 điểm
+ Phân tích:
- Khổ 4: tình huống mất điện, đối mặt với vầng trăng đã làm sống dạy bao cảm xúc trong nhà thơ. Trăn là thiên nhiên, là đồng, là bể, là sông, là rừng; trăng còn là biểu tượng cho quá khứ hồn nhiên, nghĩa tình. Đối mặt với trăng cũng là đối mạt với chính mình, với quá khứ đó. Các hình anhe: như là đồng, là bể, như là sông, là rừng trong kết cấu đầu cuối tương ứng còn mang ý nghĩa nhấn mạnh niềm khát khao hướng thiện của con người – 1.5 điểm
- Khổ 5: phân tích các từ: cứ, vành vạnh, im, phăng phắc, giật mình. Vầng trăng hiền dịu, bao dung, độ lượng mà nghiêm khắc đủ khiến con người phải giật mình dừng lại để suy nghĩ, để sám hối, ân hận… Đó cũng là bắt đầu của một cuộc tự vấn lương tâm rất đáng trân trọng. – 1.5 điểm
- Đánh giá nâng cao: khổ thơ là sự tự nhận thức về mình và niềm khát khao hướng thiện của những con người chân chính. Đồng thời đó cũng là sự cảnh tỉnh, nhắc nhở con người đừng bao giờ lãng quên quá khứ, luôn biết tri â với quá khứ… Thành công nghệ thuật của đoạn thơ là những hình ảnh giàu tính biểu cảm, giọng điệu tâm tình tự nhiên, gần gũi mà chất chứa suy ngẫm, triết lí – 0.25 điểm.
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top