KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN – THPT QUỐC HỌC HUẾ
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2007 – 2008
ĐỀ CHÍNH THỨC (Thời gian làm bài 150 phút)
Yêu cầu của câu hỏi gồm hai phần:
- Lý thuyết: 1 điểm
- Trong văn bản tự sự có hai hình thức kể chuyện theo ngôi:
+ Ngôi thứ nhất: người kể xưng “tôi” tham gia hoặc chứng kiến câu chuyện (0.25 điểm).
+ Ngôi thứ ba: người kể giấu mình, nhưng có mặt khắp nơi trong văn bản, dường như biết hết mọi việc, mọi nhân vật. (0.25 điểm).
- Vai trò của người kể chuyện là dẫn dắt người đọc đi vào giới thiệu nhân vật và tình huống, tả người và tả cảnh vật, đưa ra các nhận xét, đánh giá về những điều được kể. (0.5 điểm).
- Vận dụng: (1 điểm)
- Xác định loại ngôi kể yêu thích. (0.25 điểm).
- Phân tích ngăn gọn một ngôi kể trong một tác phẩm tự sự. (Chú ý: nhấn mạnh lí do chọn ngôi kể, ý nghĩa và vai trò của ngôi kể ấy đối với giá trị của tác phẩm). (0.75 điểm).
Yêu cầu của câu hỏi gồm hai phần:
- Hình thức: (0.5 điểm)
Văn bản nghị luận có lí lẽ và dẫn chứng; dài không quá một trang giấy thi.
- Nội dung: (1.5 điểm)
- Phân tích giá trị tình huống bé Xi – mông hỏi bác Phi – Líp: “Bác có muốn làm bố cháu không?”: (1 điểm)
+ Đây là tình tiết mang giá trị bước ngoặt đối với tác phẩm. (0.25 điểm)
+ Đây cũng là tình tiết góp phần thúc đẩy sự bộc lộ của nhân vật.
Sự khát khao có được một người bố của Xi – Mông (0.25 điểm).
Sự “hổ thẹn, lặng ngắt và quằn quại”, thể hiện nhân phẩm tốt đẹp của chị Blang – sốt. (0.25 điểm)
Sự chuyển biến trong suy nghĩ và tình cảm của bác Phi – Líp (0.25 điểm).
- Lý giải tên tác phẩm: (0.5 điểm)
+ “Bố của Xi Mông” gắn với khát vọng được yêu thương của nhân vật Xi Mông (0.25 điểm).
+ “Bố của Xi Mông cũng gắn với vai trò, ý nghĩa của nhân vật bác Phi Lip, người mang thông điêọ của tác giả Guy đơ Mô – Pa – Xăng vê lòng nhân đạo và sự ứng xử đầy tình thương yêu giữa người với người. (0.25 điểm).
- Yêu cầu về kĩ năng
- Bài viết đủ ba phần: Mở - Thân – Kết.
- Nắm kĩ năng làm bài nghị luận văn học: suy nghĩ về một nhận định, trình bày cảm nhận về một bài thơ.
- Bố cục chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, cảm nhận chân thành, diễn đạt trôi chảy, bài sạch, chữ rõ.
- Yêu cầu về kiến thức.
Đề bài có hai yêu cầu:
- Trình bày suy nghĩ về nhận định:
- Đây là một cách hiểu về thơ hay: thơ hay là thơ tạo được ấn tượng ngay từ khâu đọc văn bản. Và càng đọc đi đọc lại càng thấy bài thơ thực sự hay.
- Tác động của bài thơ hay đối với người đọc, làm cho người đọc nghĩ suy,trăn trở.
- Đối với bài thơ nói chung, bài thơ hay nói riêng, người đọc phải đem cả tâm hồn mà đọc bài thơ; đọc cho đến lúc tự bài thơ phát sáng, làm rung lên mọi cung bậc trong tâm hòn người đọc.
- Trình bày cảm nhận về một bài thơ hay:
- Bài thơ được chọn thuộc chương trình Ngữ văn lớp 8 hoặc lớp 9, phần văn học Việt Nam (không giới hạn giai đoạn).
- Bài thơ thực sự là một tác phẩm văn chương có giá trị (về mặt nội dung và nghệ thuật).
- Người viết cần trình bày cảm nhận ở cả hai phương diện nội dung và hình thức của tác phẩm.
- Phần cảm nhận này phải gắn với ý giải thích ở trên một cách hợp lí.
- Biểu điểm
- Điểm 6: nội dung bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu ở trên, tỏ ra nắm chắc vấn đề, giải thích thuyết phục, có nhiều cảm nhận tinh tế, phát hiện sâu sắc, tình cảm chân thành. Văn phong tốt.
- Điểm 4: bài làm tỏ ra nắm được yêu cầu đề về nội dung và định hướng, giải quyết khá thuyết phục hai yêu cầu. Tuy nhiên, các ý có thể chưa thật toàn diện và mạch lạc. Văn phong khá tốt, cảm xúc chân thành.
- Điểm 2: bài tỏ ra chưa thật hiểu về nội dung, giải thích chưa đạt, trình bày cảm nhận còn sơ sài, thiếu dữ liệu, ý chưa thật hợp lí. Văn lủng củng.
- Điểm 1: Bài sa vào diễn xuôi thơ, thiếu giải thích xác đáng.