• Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn Kiến Thức tổng hợp No.1 VNKienThuc.com - Định hướng VN Kiến Thức
    -
    HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN

Đề thi + đáp án môn Văn vào lớp 10 Huế

  • Thread starter Thread starter Butchi
  • Ngày gửi Ngày gửi

Butchi

VPP Sơn Ca
Xu
92
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN – THPT QUỐC HỌC HUẾ
MÔN: NGỮ VĂN – NĂM HỌC 2007 – 2008
ĐỀ CHÍNH THỨC (Thời gian làm bài 150 phút)


  • Câu 1: 2 điểm

Trong văn bản tự sự có mấy hình thức kể chuyện theo ngôi? Vai trò người kể chuyện là gì? Em thích loại ngôi kể nào nhất ? Phân tích ngắn gọn một ví dụ minh họa.


  • Câu 2: 2 điểm
Bằng một văn bản nghị luận (dài không quá một trang giấy thi), hãy phân tích giá trị của tình huống bé Xi – mông hỏi bác thợ rèn Phi – Líp: “Bác có muốn làm bố cháu không?” (Bố của Xi – mông – Guy đơ Mô – pa – xăng).
Lý giải tại sao tác phẩm mang tên “Bố của Xi – mông”?


  • Câu 3: 6 điểm
Trong bài Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi có viết:

“Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lân mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc…”

Em có suy nghĩ gì về ý kiến trên?

Từ đó hãy trình bày cảm nhận về một bài thơ theo em là hay trong chương trình Ngữ văn lớp 8 lớp 9, phần Văn học Việt Nam.
 
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN – THPT QUỐC HỌC HUẾ
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2007 – 2008
ĐỀ CHÍNH THỨC (Thời gian làm bài 150 phút)


  • Câu 1: 2 điểm
Yêu cầu của câu hỏi gồm hai phần:

  1. Lý thuyết: 1 điểm

  • Trong văn bản tự sự có hai hình thức kể chuyện theo ngôi:
+ Ngôi thứ nhất: người kể xưng “tôi” tham gia hoặc chứng kiến câu chuyện (0.25 điểm).
+ Ngôi thứ ba: người kể giấu mình, nhưng có mặt khắp nơi trong văn bản, dường như biết hết mọi việc, mọi nhân vật. (0.25 điểm).

  • Vai trò của người kể chuyện là dẫn dắt người đọc đi vào giới thiệu nhân vật và tình huống, tả người và tả cảnh vật, đưa ra các nhận xét, đánh giá về những điều được kể. (0.5 điểm).
    1. Vận dụng: (1 điểm)
  • Xác định loại ngôi kể yêu thích. (0.25 điểm).
  • Phân tích ngăn gọn một ngôi kể trong một tác phẩm tự sự. (Chú ý: nhấn mạnh lí do chọn ngôi kể, ý nghĩa và vai trò của ngôi kể ấy đối với giá trị của tác phẩm). (0.75 điểm).

  • Câu 2: 2 điểm
Yêu cầu của câu hỏi gồm hai phần:

  1. Hình thức: (0.5 điểm)
Văn bản nghị luận có lí lẽ và dẫn chứng; dài không quá một trang giấy thi.

  1. Nội dung: (1.5 điểm)

  • Phân tích giá trị tình huống bé Xi – mông hỏi bác Phi – Líp: “Bác có muốn làm bố cháu không?”: (1 điểm)
+ Đây là tình tiết mang giá trị bước ngoặt đối với tác phẩm. (0.25 điểm)
+ Đây cũng là tình tiết góp phần thúc đẩy sự bộc lộ của nhân vật.
Sự khát khao có được một người bố của Xi – Mông (0.25 điểm).
Sự “hổ thẹn, lặng ngắt và quằn quại”, thể hiện nhân phẩm tốt đẹp của chị Blang – sốt. (0.25 điểm)
Sự chuyển biến trong suy nghĩ và tình cảm của bác Phi – Líp (0.25 điểm).

  • Lý giải tên tác phẩm: (0.5 điểm)
+ “Bố của Xi Mông” gắn với khát vọng được yêu thương của nhân vật Xi Mông (0.25 điểm).
+ “Bố của Xi Mông cũng gắn với vai trò, ý nghĩa của nhân vật bác Phi Lip, người mang thông điêọ của tác giả Guy đơ Mô – Pa – Xăng vê lòng nhân đạo và sự ứng xử đầy tình thương yêu giữa người với người. (0.25 điểm).

  • Câu 3: 6 điểm

  1. Yêu cầu về kĩ năng

  • Bài viết đủ ba phần: Mở - Thân – Kết.
  • Nắm kĩ năng làm bài nghị luận văn học: suy nghĩ về một nhận định, trình bày cảm nhận về một bài thơ.
  • Bố cục chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, cảm nhận chân thành, diễn đạt trôi chảy, bài sạch, chữ rõ.

  1. Yêu cầu về kiến thức.
Đề bài có hai yêu cầu:

  1. Trình bày suy nghĩ về nhận định:

  • Đây là một cách hiểu về thơ hay: thơ hay là thơ tạo được ấn tượng ngay từ khâu đọc văn bản. Và càng đọc đi đọc lại càng thấy bài thơ thực sự hay.
  • Tác động của bài thơ hay đối với người đọc, làm cho người đọc nghĩ suy,trăn trở.
  • Đối với bài thơ nói chung, bài thơ hay nói riêng, người đọc phải đem cả tâm hồn mà đọc bài thơ; đọc cho đến lúc tự bài thơ phát sáng, làm rung lên mọi cung bậc trong tâm hòn người đọc.

  1. Trình bày cảm nhận về một bài thơ hay:

  • Bài thơ được chọn thuộc chương trình Ngữ văn lớp 8 hoặc lớp 9, phần văn học Việt Nam (không giới hạn giai đoạn).
  • Bài thơ thực sự là một tác phẩm văn chương có giá trị (về mặt nội dung và nghệ thuật).
  • Người viết cần trình bày cảm nhận ở cả hai phương diện nội dung và hình thức của tác phẩm.
  • Phần cảm nhận này phải gắn với ý giải thích ở trên một cách hợp lí.

  1. Biểu điểm

  • Điểm 6: nội dung bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu ở trên, tỏ ra nắm chắc vấn đề, giải thích thuyết phục, có nhiều cảm nhận tinh tế, phát hiện sâu sắc, tình cảm chân thành. Văn phong tốt.
  • Điểm 4: bài làm tỏ ra nắm được yêu cầu đề về nội dung và định hướng, giải quyết khá thuyết phục hai yêu cầu. Tuy nhiên, các ý có thể chưa thật toàn diện và mạch lạc. Văn phong khá tốt, cảm xúc chân thành.
  • Điểm 2: bài tỏ ra chưa thật hiểu về nội dung, giải thích chưa đạt, trình bày cảm nhận còn sơ sài, thiếu dữ liệu, ý chưa thật hợp lí. Văn lủng củng.
  • Điểm 1: Bài sa vào diễn xuôi thơ, thiếu giải thích xác đáng.
 
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT THÀNH PHỐ HUẾ
KHÓA NGÀY 12 – 7 – 2007
MÔN: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài 120 phút)
Câu 1: 2 điểm

  1. Hãy kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở.
  2. Ở lớp 9, em đã học các văn bản nghị luận nào? (Nêu tên văn bản và tác giả).
Câu 2: 3 điểm
Cho đoạn văn sau:
“Mưa màu xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đều đặn xuống mặt đất (…). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt”.
(Tiếng mưa – Nguyễn Thị Thu Trang)

  1. Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng được sử dụng trong đoạn văn trên.
  2. Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn.
Câu 3: 5 điểm

  1. Tóm tắt đoạn trích trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) trong sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 bằng một đoạn văn dài không quá mười hai dòng trang giấy thi.
  2. Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu.
Từ câu chuyện em rút ra được cho mình bài học gì?
 
HƯỚNG DẪN CHẤM
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT THÀNH PHỐ HUẾ
MÔN: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài 120 phút)
Câu 1: 2 điểm

  1. Kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở: 1 điểm

  • Văn bản tự sự
  • Văn bản biểu cảm
  • Văn bản nghị luận
  • Văn bản miêu tả
  • Văn bản thuyết minh
  • Văn bản điều hành (hành chính – công vụ)
Cho điểm

  • Học sinh kể đủ 6 kiểu văn bản: 1 điểm
  • Học sinh kể 4 – 5 kiểu văn bản: 0.75 điểm
  • Học sinh kể được 3 kiểu văn bản: 0.5 điểm
  • Học sinh kể đươc từ 1 đến 2 kiểu văn bản: 0.25 điểm.
    1. Nêu tên các văn bản nghị luận đã học ở lớp 9 (có tên tác giả): 1 điểm
  • Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm).
  • Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi).
  • Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (Vũ Khoan).
  • Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông – ten (Hi – pô – lít Ten).
Cho điểm: tính điểm riêng cho tên văn bản (o.5 điểm) và tên tác giả (0.5 điểm); không tính điểm nếu gán nhầm tên tác giả cho văn bản.

  • Học sinh nêu đúng 4 tên: 0.5 điểm
  • Học sinh nêu đúng 1 – 3 tên : 0.25 điểm
Câu 2: 3 điểm

  1. Xác định và nêu ngắn gọn tác dung của các biện pháp tu từ từ vựng: 1.5 điểm

  • Phép nhân hóa (0.25 điểm) làm cho các yếu tố thiên nhiên (mưa, đất trời,cây cỏ) (0.25 điểm) trở nên có sinh khí, có tâm hồn (0.25 điểm).
  • Phép so sánh (0.25 điểm) làm cho chi tiết, hình ảnh (những hạt mưa) (0.25 điểm) trở nên cụ thể, gợi cảm (0.25 điểm).
    1. Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn: 1.5 điểm
+ Liên kết nội dung: 0.75 điểm

  • Các câu trong đoạn cùng phục vụ chủ đề của đoạn (0.25 điểm) là: miêu tả mưa mùa xuân và sự hồi sinh của đất trời (0.25 điểm).
  • Các câu trong đoạn được sắp sếp theo một trình tự hợp lí. 0.25 điểm
+ Liên kết hình thức : 0.75 điểm

  • Phép lặp: mưa mùa xuân, mưa, mặt đất.
  • Phép đồng nghĩa, liên tưởng: mưa, hạt mưa, giọt mưa; mặt đất, đất trời; cây cỏ, cây, nhánh lá mầm non, hoa thơm trái ngọt.
  • Phép thế: cây cỏ - chúng.
  • Phép nối: và.
Cho điểm:

  • Học sinh xác định đúng, có dẫn chứng 4 phép liên kết :0.75 điểm
  • Học sinh xác định đúng, có dẫn chứng 2 – 3 phép liên kết: 0.5 điểm
  • Học sinh xác định đúng, có dẫn chứng 1 phép liên kết: 0.25 điểm
Câu 3: 5 điểm

  1. Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng). (1 điểm).

  • Hình thức: đoạn văn dài không quá 12 dòng giấy thi (0.25 điểm)
  • Nội dung: nêu được cốt truyện, nhân vật và các tình tiết chính (0.75 điểm).
    1. Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu, từ đó tút ra bài học (4 điểm)
Yêu cầu về kỹ năng:

  • Bài làm có đầy đủ 3 phần: Mở - thân – kết.
  • Bài làm thể hiện khả năng nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học.
  • Bố cục chặt chẽ; luận điểm mạch lạc, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng chính xác, chọn lọc; suy nghĩ chân thành; diễn đạt trôi chảy, bài sạch sẽ, chữ rõ ràng.
Yêu cầu về kiến thức:
Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu (3.5 điểm):

  • Có thể phân tích vấn đề theo hai nhân vật chính (ông Sáu và bé Thu).
  • Cũng có thể phân tích theo hai tình huống truyện (cuộc gặp gỡ sau 8 năm xa cách của hai cha con và sự kiện ông Sáu làm chiếc lược ngà ở khu căn cứ).
  • Sau đây là các ý trọng tâm cần làm rõ:
+ Sự bộc lộ tình cảm mạnh mẽ, mãnh liệt của bé Thu đối với cha , mặc dù trước đó em cố tình xa cách, cứng đầu, ương ngạnh (1.25 điểm)
+ Sự thể hiện tình cảm sâu sắc, thiết tha của ông Sáu đối với con đặc biệt là qua kỉ vật “chiếc lược ngà” – biểu hiện của tình cha con cao đẹp. 1.75 điểm
+ Diễn tả tình cha con sâu nặng, xúc động, thiêng liêng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh, Nguyễn Quang Sáng đã xây dựng thành công tình huống truyện bất ngờ, hợp lí; hệ thống nhân vật chân thực tự nhiên, ngôn ngữ tác phẩm đặc sắc, đậm chất Nam Bộ. 0.5 điểm.
Bài học rút ra từ câu chuyện: 0.5 điểm
Học sinh có thể nêu nhiều bài học khác nhau, trong đó có các ý cơ bản là:

  • Tình cảm cha con nói riêng, tình cảm gia đình nói chung là tình cảm quý báu, mỗi người cần biết trân trọng, giữ gìn, phát huy.
  • Con người phải sống và làm việc sao cho xứng đáng với tình cảm cao quý đó.
  • Đây cũng là truyền thống đạo lí của dân tộc, cần kế thừa và gìn giữ.
Chú ý:

  • Giám khảo cho điểm các ý về yêu cầu nội dung kiến thức trên cơ sở gắn liền với yêu cầu về kĩ năng.
  • Trong phần “phân tích tình cảm cha con…” , giám khảo không cho quá 0.5 điểm nếu thí sinh sa vào kể chuyện.
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top