Đề cương bài Bài 22: HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC. MIỀN BẮC VỪA

ngan trang

New member
Bài 22: HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965-1973).


Câu 1. Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ - nguỵ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. Quân và dân ta đã chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ - nguỵ như thế nào?

1. Chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ( 1965 – 1968 )

a. Âm mưu:

Giữa 1965, trước nguy cơ chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “ chiến tranhn cục bộ” ở miền Nam và mở rộng phá hoại ra miền Bắc.. Đây là hình thức chiến tranh xâm lược kiểu mới, được tiến hành bằng lực lượng viễn chinh Mỹ là chủ yếu cùng quân đồng minh và quân đội Sài Gòn với các phương tiện chiến tranh hiện đại. Quân số lúc cao nhất 1969 lên đến1,5 triệu tên (Mỹ hơn 0,5 triệu)

b. Thủ đoạn
:

- Mỹ ồ ạt đưa quân vào miền nam và tăng cường phát triển ngụy quân. Với ưu thế về quân sự. Mỹ cho mở cuộc hành quân “ Tìm, diệt” vào Vạn Tường và hai cuộc phản công mùa khô 1965-1966, 1966-1967 nhằm “tìm,diệt” và “bình định” vào vùng căn cứ kháng chiến.

2 / Quân dân miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ” của Mỹ

Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến tranh cục bộ bằng sức mạnh cả dân tộc, của tiền tuyến, hậu phương với ý chí quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ xâm lược.

a. Quân sự:

+ Trận Vạn Tường ( Quãng Ngãi) : 18-8-1965 Mỹ huy động 9000 quân tấn công Vạn Tường.
+ Kết quả: Sau 1 ngày chiến đấu, ta loại khỏi vòng chiến 900 địch, 22 xe tăng, 13 máy bay.
+ Ý nghĩa: Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc”, đối với Mỹ Tho, mở đầu cho cao trào “ Tìm Mỹ mà đánh, tìm ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.

- Cuộc phản công 2 mùa khô:

+ 1965-1966:
. Mỹ huy động 72 vạn quân ( 22 vạn Mỹ và đồng minh), mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “ tìm diệt” lớn, nhắm vào hai hướng chiến lược chính: Liên khu V và Đông Nam Bộ
. Ta tấn công khắp nơi, giành nhiều thắng lợi, loại khỏi vòng chiến 104000 địch ( có 45500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1430 máy bay.
+ 1966-1967:
. Mỹ huy động 98 vạn quân ( 44 vạn Mỹ và đồng minh), mở 895 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân “ bình định” và “ tìm diệt” lớn, tiêu biểu là Gian- xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
+ Ta tấn công khắp nơi, đập tan cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” của Mỹ, loại khỏi vòng chiến 151.000 địch (73.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1231 máy bay.
- Phát huy thế thắng lợi sau 2 mùa khô, năm 1968 ta chủ trương mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam nhằm tiêu diệt một bộ phận quân Mĩ và đồng minh, buộc Mĩ phải đàm phán rút quân về

b. Chính trị

- Khắp nơi từ thành thị đến nông thôn , nhân dân nổi dậy đấu tranh trừng trị ác ôn, phá Ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước , đòi tự do dân chủ.
- Uy tín mặt trận dân tộc GPMN Việt Nam lên cao. Cương lĩnh của mặt trận được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực ủng hộ.

c . Phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam Việt Nam

- Giống nhau : đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ
- Khác nhau :
+ “Chiến tranh đặc biệt” được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mỹ, vũ khí trang bị kĩ thuật của Mỹ.
+ “Chiến tranh cục bộ” được tiến hành bằng quân viễn chinh Mỹ, quân chư hầu và quân đội tay sai, trong đó người Mỹ giữ vai trò quan trọng.
+ “Chiến tranh đặc biệt” chỉ tiến hành ở miền Nam; “Chiến tranh cục bộ” không những tiến hành ở miền Nam mà còn mở rộng chiến tranh phá họai ở miền Bắc .
+ Về qui mô, “ Chiến tranh cục bộ” lớn hơn và ác liệt hơn “Chiến tranh đặc biệt”
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu 2. Âm mưu thủ đoạn của Mĩ - nguỵ trong chiến lược “Việt Nam hoá” chiến tranh quân và dân ta đã chiến đấu và chống chiến lược “Việt Nam hoá” chiến tranh của Mĩ - nguỵ như thế nào?

1. Chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa” chiến tranh của Mỹ.

a. Bối cảnh:
- Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa” chiến tranh.
b. Âm mưu:
- Đây là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp của hỏa lực và không quân Mỹ, vẫn do Mỹ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.
- Mở rộng xâm lược Lào và Campuchia, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
- Mỹ tăng viện trợ giúp quân số ngụy tăng lên 1 triệu người cùng với trang thiết bị hiện đại để quân ngụy tự gánh vác được chiến tranh.

2
. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh và “Đông Dương hóa” chiến tranh của Mỹ.

- Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” là chống lại cuộc chiến tranh toàn diện được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương. Ta vừa chiến đấu trên chiến trường vừa đấu tranh trên bàn đàm phán với địch.
-1969: thực hiện lời chúc Tết của Bác Hồ, cả nước đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

a. Thắng lợi về chính trị

- Ngày 6.6.1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- Ngày 24 – 25.04.1970 : Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.
- Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên, học sinh nổ ra liên tục.
- Quần chúng nổi dậy phá “Ấp chiến lược”, chống “bình định”. Đầu năm 1971, cách mạng làm chủ thêm 3600 ấp với 3 triệu dân

b. Thắng lợi quân sự:

- Ngày 30./ 04 – 30./ 06/.1970, quân dân Việt – Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 17.000 địch, giải phóng 5 tỉnh đông bắc với 4,5 triệu dân.
- Từ 12.02 đến 23.03 / 1971, quân dân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” nhằm chiếm giữ đường 9 – Nam Lào của 4, 5 vạn qun Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 22.000 địch, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.
-Từ 30-3-1972 => Cuối tháng 6-1972 ta mở cuộc tiến công chiến lược khắp MN, chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng trị, Tây Nguyên và Đông Nam bộ
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu 3. Phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) & “Việt Nam hoá chiến tranh”(1969-1973) của Mỹ ở miền Nam Việt Nam?

* Giống nhau
- Đều là loại hình chiến tranh xâm lược kiểu mới của Mỹ,nhằm biến MN thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.

* Khác nhau

-Lực lượng:
+ “CTCB”:Tiến hành bằng lực lượng quân Mỹ,quân đồng minh,quân đội Sài Gòn.Trong đó quân Mỹ giữ vai trò quan trọng.
+ “VNH chiến tranh”:Tiến hành bằng quân đội Sài Gòn đựơc sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” quân sự Mỹ.Trong đó quân đội Sài Gòn giữu vai trò chủ yếu.
-Biện pháp:
+ “ CTCB”: Mỹ tiến hành các cuộc hành quân “Tìm diệt” & “Bình định” vào căn cứ quân giải phóng...
+ “VNHCT”:Rút dần quân Mỹ, tăng cường xây dựng lực lượng quân đội Sài Gòn.Tăng cường viện trợ quân sự...
-Quy mô:
+ “CTCB”: Tiến hành chiến tranh xâm lược ở VN.
+ “VNHCT”: Mở rộng chiến tranh trên toàn Đông Dương.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu 4. Theo anh (chị), quân và dân ta đã đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh của Mỹ do những nguyên nhân chủ yếu nào ?

- Do sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng
- Lòng căm thù trước những tội ác tày trời của Mỹ và tay sai, nên nhân dân ta đã quyết tâm chiến đấu và sẵn sàng hi sinh .
- Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới .

Câu 5. Cuộc Tiến công chiến lược 1972..

30/3/1972: quân ta bất ngờ mở cuộc tiến công chiến lược, đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam. Sau đó, địch phản công mạnh, gây cho ta nhiều thiệt hại. Mỹ tiến hành trở lại chiến tranh phá hoại miền Bắc.
* Ý nghĩa.
- Giáng đòn mạnh vào chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh.
- Buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại cuộc chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh)
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu 6. Nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri (1/1973).

a. Hoàn cảnh

Năm 1968, sau Mậu Thân 1968 và thắng lợi của ta trong chiến tranh phá hoại II, Mỹ phải thương lượng với tatừ 13/5/1968 (Từ 25/1/1969, giữa 4 bên gồm Mỹ + Việt Nam Cộng hòa và Việt Nam dân chủ cộng hòa + Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam)
- Sau nhiều cuộc tiếp xúc, lập trường hai bên quá xa nhau: Việt Nam đòi Mỹ và đồng minh rút quân, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam. Ngược lại, Mỹ đòi miền Bắc rút quân và từ chối ký dự thảo Hiệp định dù đã thỏa thuận (10.1972)
- Tháng 12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong 12 ngày đêm. Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải trở lại ký Hiệp định Paris.
- Ngày 27/1/1973, Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội nghị.

b. Nội dung của Hiệp định Paris

- Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kỳ rút hết quân viễn chinh và quân chư hầu, phá hết các *căn cứ quân sự Mỹ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do.
- Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.
- Hai bên ngừng bắn, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.

c. Ý nghĩa lịch sử :

- HĐ được 12 nước công nhận về mặt pháp lí quốc tế.
- Là thắng lợi kết hợp đấu tranh QS,CT,NG,kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường của quân dân ta...mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta...
- Là thắng lợi lịch sử quan trọng tạo thời cơ thuận lợi để ta đánh cho “Nguỵ nhào”.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu 7. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969 – 1973)

1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội

- Nông nghiệp: Nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha, sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.
- Công nghiệp: Sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.
- Giao thông vận tải: Được khẩn trương khôi phục.
- Văn hóa, giáo dục, y tế: Được phục hồi và phát triển. Đời sống nhân dân ổn định.
*Ý nghĩa: Thành tựu đạt được tạo điều kiện tăng cường củng cố quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu chống chiên tranh phá hoại lần hai của Mĩ.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

- Tháng 16/4/1972 Tổng thống Mĩ Ních-xơn chính thức tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ 2.
- Đỉnh cao:Từ 18/12 ® 29/12/1972 Mĩ tổ chức cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác trong 12 ngày đêm liên tục. Quân và dân miền Bắc đã bắn rơi 81 máy bay (trong đó có 34 máy bay B52, 5 máy bay F111)
*Ý nghĩa
- Quân dân miền Bắc đã đập tan hoàn toàn cuộc tập kích bằng không quân của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”. Thắng lợi này buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15/1/1973) và phải kí Hiệp định Pari vầ chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).
- Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện ngày càng nhiều cho tiền tuyến miền Nam, cả chiến trường Lào và Campuchia.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu 8. Những thắng lợi tiểu biểu của quân và dân ta trong các mặt trận trong kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau thu đông 1950 đến trước đông xuân 1953 – 1954?
 
Bài 22" nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc mĩ xâm lược. Nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất 1965-1973

BÀI 22" NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT 1965-1973

I. Âm mưu và hành động mới của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. Những thắng lợi tiêu biểu của Quân dân ta trong chiến tranh Cục bộ.

1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ

* Âm mưu:
- Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở Miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
- Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là loại hình xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn. Trong đó quân Mỹ giữ vai trò chủ yếu .
- Mục tiêu: giành lại thế chủ động trên chiến trường bằng chiến lược “tìm diệt”, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự, buộc ta phải đánh nhỏ hoặc rút về biên giới.

* Hành động: Dựa vào ưu thế quân sự với quân số đông, vũ khí hiện đại, quân Mĩ vừa mới vào Miền Nam đã mở ngay cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) và hai cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất thánh Việt Cộng”.

2. Nhân dân miền Nam chiến đấu chống Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ

*Những thắng lợi tiêu biểu:

-Trên mặt trận Quân sự:
+Chiến thắng Vạn Tường Quảng Ngãi,( 18 – 8-1965) :
- Mờ sáng ngày 18-8 1965 Mĩ huy động 9000 quân cùng nhiều phương tiện chiến tranh mở cuộc hành quân vào thôn vạn tường nhằm tiêu diệt một đơn vị chủ lực của ta
- Sau một ngày quân chủ lực của ta và nhân dân địa phương đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên.
- Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ và đồng minh của Mĩ, mở đầu cao trào “tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
+Chiến thắng trong hai mùa khô:
- Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ nhất (Đông – Xuân 1965 – 1966) với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn của địch, nhằm vào hai hướng chiến lược chính ở Đông Nam Bộ và Liên khu V. Quân dân ta loại khỏi vòng chiến đấu 104 000 địch, trong đó có 42 000 quân Mỹ .
- Tiếp đó quân và dân ta đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ hai (Đông - Xuân 1966 – 1967) với 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân Gianxon Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu điệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta. Quân dân ta loại khỏi vòng chiến đấu 151 000 địch, trong đó có 68 000 quân Mỹ .
- Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảnh “ấp chiến lược” đòi Mĩ rút về nước phát triển mạnh ở cả nông thôn và thành thị. Vùng giải phóng được mở rộng.
- Năm 1968 ta đã giành thắng lợi trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hóa chiến tranh” tức thừa nhận thất bại của “Chiến tranh cục bộ” …

II. Hoàn cảnh lịch sử, diễn biến , kết quả và ý nghĩa của Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 và những hạn chế.

*Bối cảnh:
+ Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng của ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô.
+ Đồng thời lợi dụng mâu thuẩn ở nước Mĩ trong năm bầu cử Tổng thống (1968), ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.

*Diễn biến:
- Cuộc Tổng Tiến công nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị. Mở đầu là cuộc tập kích của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31 – 1 – 1968 (tết Mậu Thân).
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy diễn ra là ba đợt, đợt 1 từ 30 – 1 đến 25 – 2 – 1968; đợt 2 trong tháng 5 và 6; đợt 3 trong tháng 8 và 9.
- Tại Sài Gòn, quân giải phóng tiến công các vị trí đầu não như Tòa Đại sứ Mĩ, Dinh độc lập, bộ Tổng tham mưu…

* Kết quả:
Trong đợt 1, quân ta loại khỏi còng chiến đấu 147000 tên địch, trong đó có 43000 lính Mĩ, phá hủy một khối lượng lớn phương tiện chiến tranh .

* Ý nghĩa:
Giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến tranh”(tức thừa nhận thất bại của “chiến tranh cục bộ”), ngừng hoàn toàn ném bom bắn phá miền Bắc, chịu đàm phán với ta ở Pari, mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ.

*Hạn chế:
Trong đợt 2 và 3 lực lượng của ta gặp không ít khó khăn và tổn thất do chủ quan trong đánh giá tình hình, không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm.

III. Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc. Những thành tích của nhân dân Miền Bắc trong chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ

*Âm mưu:
+ Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
+ Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
+ Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta trên hai miền đất nước.

*Thủ đoạn:
+ Mĩ dựng nên “Sự kiện Vịnh Bắc Bộ” (5-8-1964) ném bom và đánh phá một số nơi
+ Tháng 2-1965 lấy cớ “trả đũa” quân giải phóng tiến công quân Mĩ ở Playku, chính thức gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
+ Mĩ huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy bay F111, B52… và các vũ khí hiện đại khác đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, chùa chiền, nhà thờ …

*Những thành tích đạt được:
- Trong sản xuất và khôi phục kinh tế:
+ Trong nông nghiệp, diện tích đất canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên, nhiều huyện hợp tác xã đạt 5 tấn/ha.
+ Trong công nghiệp, các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, sớm đi vào sản xuất, công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển.
+ Giao thông vận tải được bảo đảm thường xuyên thông suốt.
+ Văn hóa, giáo dục, y tế cũng phát triễn mạnh.
- Trong chiến đấu :
Trong hơn 4 năm (8- 1964 đến 11- 1968), bắn rơi, phá hủy 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công, bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc (11-1968).

*Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn:
Trong 4 năm từ 1965 – 1968 miền bắc đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực thuốc men… vào chiến trường miền Nam.

IV. Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ- Ngụy trong “Việt Nam hóa chiến tranh”. Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống Việt Nam hóa chiến tranh .

1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ.

*Âm mưu:
+ Sau thất bại của chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” Mĩ phải chuyển sang thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, gọi là “Đông Dương hóa chiến tranh”.
+ “Việt Nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ được tiến hành bằng quân đội Sài gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy, cung cấp vũ khí và phương tiện chiến tranh.
+ Tiến hành “Việt Nam hóa chiến tranh” Mĩ tiếp tục dùng âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt” để giảm thương vong của người Mĩ trên chiến trường.
+ Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộng xâm lược Campuchia (năm 1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (năm 1971) thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

*`Thủ đoạn:
Mĩ tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hoàn hoãn với Liên xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.

2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh”

* Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ

- Chính tri-ngoại giao:
+ Ngày 6-6-1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt nam thành lập, được 23 nước công nhận, có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
+ Tháng 4-1970 Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam - Lào – Campuchia họp, biểu thị quyết tâm của nhân dân 3 nước Đông Dương đoàn kết chống Mĩ.
- Quân sự:
+ Tháng 4 – tháng 6 / 1970 , quân đội ta phối hợp nhân dân Campuchia, đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn
+ Tháng 2 – tháng 3 / 1971, bộ đội Việt Nam phối hợp với nhân dân Lào, đã đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn – 719” chiếm giữ đường 9- Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giữ vững hành lang chiến lược cách mạng Đông Dương .
- Ở thành thị, phong trào học sinh, sinh viên phát triển rầm rộ. Ở nông thôn, đồng bằng … quần chúng nhân dân nổi dậy chống bình định, phá ấp chiến lược.

3. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972

Ngày 30-3-1972 ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp chiến trường miền Nam.
+ Kết quả: chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Ý nghĩa: giáng một đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” , buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”).

V. Những thành tích của quân dân Miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1972) . Ý nghĩa của chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”

- Ngày 16-4-1972, Tổng thống Mĩ Níchxơn chính thức tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc (lần thứ hai).
- Từ ngày 18 đến hết ngày 29-12-1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội và Hải Phòng.

* Kết quả:
Quân dân ta ở miền Bắc đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên phủ trên không” quân dân ta đã bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mĩ. Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần hai, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mĩ, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mĩ.

*Ý nghĩa: “Điện Biên Phủ trên không” là trận quyết định buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở miền Nam Việt Nam (1-1973)

VI. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam

* Hoàn cảnh lịch sử:
Ngày 31-3-1968, sau đòn bất ngờ Tổng tiến công nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968, Mĩ bắt đầu nói đến thương lượng.
Tháng 5-1968 đàm phám hai bên
Tháng 1-1969 đàm phán bốn bên . Cuộc đàm phán diễn ra gay gắt, nhiều lúc phải gián đoạn.
Quân và dân ta đã làm nên trận “Điện biên phủ trên không” buộc Mĩ phải kí hiệp định Pari
Ngày 27-1-1973 Hiệp định Pari năm về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam chính thức được ký kết .

* Nội dung của hiệp định Pa-ri:
+ Hoa Kì cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
+ Hoa Kì cam kết rút hết quân đội của mình và quân của các nước đồng minh. Cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
+ Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
+ Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị .
+ Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt
+ Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương .

*Ý nghĩa
+ Thắng lợi của sự kết hợp của đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của quân và dân hai miền Nam, Bắc, mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
+ Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo ra thời cơ thuận lợi, để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam
...........................................................................................................................................................​

CÂU HỎI LUYỆN TẬP


Câu 1. Trình bày Âm mưu và hành động mới của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. Những thắng lợi tiêu biểu của Quân dân ta trong chống “Chiến tranh Cục bộ”
Câu 2. Trình bày hoàn cảnh lịch sử, diễn biến , kết quả và ý nghĩa của Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 và những hạn chế.
Câu 3. Vì sao Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc? Trình bày âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc. Những thành tích của nhân dân Miền Bắc trong chống “Chiến tranh phá hoại” lần thứ nhất của Mĩ?
Câu 4.Trình bày âm mưu và thủ đoạn của Mĩ- Ngụy trong “Việt Nam hóa chiến tranh” ? Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” ?
Câu 5. Trình bày những thành tích của quân dân Miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1972) ? Ý nghĩa của chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” ?
Câu 6. Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
Câu 7. Chiến thắng nào được coi là một Ấp Bắc đối với quân Mĩ, mở đầu cho phong trào “tìm Mĩ mà đánh lùng ngụy mà diệt” trên toàn Miền Nam? Tóm tắt diễn biến kết quả của chiến thắng đó ?
Câu 8. So sánh điểm giống và khác nhau giữa “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh cục bộ” ?
Câu 9. Nêu những thắng lợi tiêu biểu thể hiện tình đoàn kết của ba dân tộc Đông Dương trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ?


Nguồn: Sưu tầm
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top