Bài 16. ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ
SỰ NGƯNG ĐỌNG HƠI NƯỚC TRONG KHÍ QUYỂN
1) Độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối
Lượng hơi nứơc trong không khí tạo ra độ ẩm của không khí
a) Độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm bão hoà
- Độ ẩm tuyệt đối: Là lượng hơi nước được tính bằng gam trong 1m3không khí ở một thời điểm nhất định.
- Độ ẩm bão hoà: là lượng hơi nước tối đa mà 1m3 không khí có thể chứa được.
- Độ ẩm không khí bão hoà thay đổi theo nhiệt độ không khí.
b) Độ ẩm tương đối: Là tỉ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối của không khí với độ ẩm bão hoà ở cùng nhiệt độ.
2) Sương mù và mây
a) Ngưng đọng hơi nước
- Điều kiện: Hơi nước sẽ ngưng tụ khi có hạt nhân ngưng đọng như: Bụi, khói, muối…và một trong hai điều kiện: Không khí đã bão hoà mà vẫn tiếp tục thêm hơi nước hoặc gặp lạnh.
- NHiệt độ không khí giảm do: Khối không khí bị bốc lên cao, di chuyển tới vùng lạnh hơn, có sự tranh chấp giữa hai khối khí có nhiệt độ và độ ẩm khác nhau.
=>Gây ra sương mù, mây, mưa.
b) Sương mù .
- Điều kiện: Độ ẩm không khí cao, khí quyển ổn định theo chiều thẳng đứng và có gió nhẹ.
c) Mây
Hơi nước ngưng đọng thành những hạt nước nhỏ và nhẹ tụ thành đám ở trên cao đó là mây.
3) Mưa
- Các hạt nước ngưng tụ lại thành từng đám - Khi các hạt nước trong mây có kích thước lớn thành các hạt nước rơi xuống mặt đất đó là mưa.
- Tuyết rơi: Nước rơi gặp t˚0độ trong điều kiện không khí yên tĩnh.
- Mưa đá: Xảy ra trong điều kiện thời tiết nóng oi bức về mùa hạ rơi xuống dưới dạng băng.
Không khí đối lưu mạnh hạt nước trong mây bị đẩy lên đẩy xuống nhiều lần gặp lạnh => hạt băng lớn dần rơi xuống đất tạo thành mưa đá.
Sưu tầm