ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN LỊCH SỬ LỚP 6 HKII
1. Nhà Lương siết chặt ách đô hộ như thế nào?
- Đầu thế kỉ thứ VI, nhà Lương đô hộ Giao Châu, chúng chia nước ta thành: Giao Châu (Bắc Bộ); Ái Châu (Thanh Hóa); Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu (Nghệ An – Hà Tĩnh); Hoàng Châu (Quảng Ninh).
- Chủ trương chỉ có tôn thất nhà Lương và một số dòng họ lớn mới được giao chức vụ quan trọng.
- Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí.
2. Khởi nghĩa Lý Bí.
- Năm 542, Lý Bí dựng cờ khởi nghĩa ở Thái Bình (mạn bắc Sơn Tây), được hào kiệt nhiều nơi nổi dậy hưởng ứng.
- Trong vòng gần 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được hầu hết các quận, huyện. Tiêu Tư hoảng sợ bỏ chạy về Trung Quốc. Tháng 4 năm 542; đầu năm 543, nhà Lương 2 lần đưa quân sang đàn áp, quân ta chủ động đón đánh và giành được thắng lợi.
3. Vì sao khởi nghĩa Lý Bí giành được thắng lợi?
Cuộc khởi nghĩa Lý Bí giành được thắng lợi vì:
- Sự chuẩn bị chu đáo cho cuộc khởi nghĩa.
- Sự chỉ huy tài tình của Lý Bí và các tướng lĩnh.
- Cách đánh chủ động, áp đảo.
- Tinh thần yêu nước, dũng cảm, sự đoàn kết, ủng hộ nhiệt tình của nhân dân ta.
4. Lý Bí đã làm gì sau khi giành thắng lợi?
- Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nước là Vạn Xuân, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội), đặt niên hiệu là Thiên Đức (Đức trời)
- Thành lập triều đình với hai ban văn, võ.
5. Em có suy nghĩ gì về việc đặt tên nước là Vạn Xuân?
– Từ “Vạn Xuân” đặt cho tên nước thể hiện lòng mong muốn cho sự trường tồn của dân tộc, của đất nước. Khẳng định ý chí giành độc lập của dân tộc, mong đất nước mãi mãi thanh bình, yên vui, tươi đẹp như một vạn mùa xuân.
6. Cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược đã diễn ra như thế nào?
- Tháng 5 năm 545, vua Lương cử Dương Phiêu làm Thứ sử Giao Châu, cùng với tướng Trần Bá Tiên chỉ huy một đạo quân lớn theo hai đường thủy, bộ tiến xuống Vạn Xuân.
- Lý Nam Đế chống cự không nổi, phải lui về giữ thành ở cửa sông Tô Lịch (Hà Nội). Thành bị vỡ, lão tướng Phạm Tu tử trận. Lý Nam Đế phải đem quân ngược sông Hồng về giữ thành Gia Ninh (Việt Trì – Phú Thọ). Đầu năm 546, quân Lương chiếm được thành Gia Ninh, Lý Nam Đế phải chạy đến miền núi Phú Thọ; sau đó lại đem quân ra đóng ở hồ Điển Triệt.
Vào một đêm trời mưa to, gió lớn, Trần Bá Tiên chỉ huy đoàn quân đánh úp vào hồ Điển Triệt. Quân ta tan vỡ, Lý Nam Đế phải chạy vào động Khuất Lão (Tam Nông – Phú Thọ). Anh trai vua là Lý Thiên Bảo cùng Lý Phật Tử (một người trong họ và là tướng của Lý Nam Đế) đem một cánh quân lui về Thanh Hóa. Năm 548, Lý Nam Đế mất.
7. Triệu Quang Phục là ai? Vì sao ông đánh bại được quân Lương, giành lại độc lập cho đất nước?
Triệu Quang Phục là con trai Triệu Túc, quê ở vùng Chu Diên, ông theo cha tham gia khởi nghĩa Lý Bí ngay từ đầu. Ông là một tướng giỏi, có nhiều công lao trong khởi nghĩa nên được Lý Bí rất yêu quí và trọng dụng.
Ông đánh bại được quân Lương, giành lại độc lập cho đất nước vì:
- Triệu Quang Phục được Lý Nam Đế trao quyền chỉ huy cuộc kháng chiến chống quân Lương, ông quyết định lui quân về vùng Dạ Trạch làm căn cứ kháng chiến và phát triển lực lượng
- Triệu Quang Phục bí mật đem quân đóng trên bãi nổi (giữa đầm Dạ Trạch), ban ngày nghĩa quân tắt hết khói lửa, im hơi lặng tiếng. Đêm đến nghĩa quân chèo thuyền đánh úp trại giặc, cướp vũ khí và lương thực
- Quân Lương tăng cường lực lượng bao vây đầm Dạ Trạch và cố sức tấn công. Nghĩa quân anh dũng chống trả. Đến năm 550, nhà Lương có loạn, Trần Bá Tiên phải bỏ về nước. Chớp thời cơ đó nghĩa quân phản công, cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi
8. Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào?
- Sau khi đánh bại quân Lương, Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương), tổ chức lại chính quyền. 20 năm sau (571), Lý Phật Tử cướp ngôi vua (Hậu Lý Nam Đế)
- Năm 603, mười vạn quân Tùy tấn công Vạn Xuân, Lý Phật Tử bị bắt và bị giải về Trung Quốc
9. Nước ta thời thuộc Đường có gì thay đổi?
- Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ. Các châu, huyện do người Trung Quốc cai trị, dưới huyện là hương và xã vẫn do người Việt tự cai quản
- Ở miền núi, các châu vẫn do các tù trưởng địa phương cai quản. Trụ sở của phủ đô hộ đặt ở Tống Bình (Hà Nội)
- Nhà Đường cho sửa sang các đường giao thong thủy bộ từ Trung Quốc sang Tống Bình và từ Tống Bình tới các quận, huyện. Cho xây thành, đắp lũy và tăng them số quân đồn trú…
- Ngoài thuế ruộng đất, nhà Đường đặt ra nhiều thứ thuế như thuế muối, sắt, đay, gai, tơ lụa…
- Bắt nhân dân ta phải cống nạp những sản vật quý hiếm như ngọc trai, ngà voi, sừng tê, đồi mồi, trầm hương, vàng, bạc,…
10. Trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan?
- Cuối những năm 10 của thế kỉ VIII, Mai Thúc Loan kêu gọi những người dân phu bỏ về quê, mộ binh nổi dậy
- Nghĩa quân nhanh chóng chiếm thành Hoan Châu. Nhân dân Ái Châu, Diễn Châu nổi dậy hưởng ứng. Ông chọn vùng Sa Nam (Nam Đàn) xây dựng căn cứ. Ông xưng đế, nhân dân thường gọi là Mai Hắc Đế (Vua Đen)
- Ông liên kết với nhân dân khắp Giao Châu và Cham-pa, kéo quân tấn công thành Tống Bình. Viên độ hộ Giao Châu là Quang Sở Khách phải chạy về Trung Quốc
- Năm 722, nhà Đường đem 10 vạn quân sang đàn áp, Mai Hắc Đế thua trận, cuộc khởi nghĩa bị đàn áp
11. Nêu tóm tắt điễn biến cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng?
- Khoảng năm 776 Phùng Hưng cùng em trai là Phùng Hải đã họp quân khởi nghĩa ở Đường Lâm. Nhân dân các vùng nổi dậy hưởng ứng và giành được quyền làm chủ vùng đất của mình
- Ít lâu sau Phùng Hưng kéo quân bao vây phủ thành Tống Bình. Viên đô hộ là Cao Chính Bình phải rút vào thành cố thủ, rồi sinh bệnh chết. Phùng Hưng Chiến được thành, sắp đặt việc cai trị
12. Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử của nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỉ X là thời kì Bắc thuộc?
- Sử cũ gọi thời gian từ năm 179 TCN đến thế kỉ X là thời Bắc thuộc vì thời kì này dân ta mất nước, phải chịu ách đô hộ hà khắc của các triều đại phong kiến Trung Quốc, nhưng do thời kì này tại Trung Quốc cũng nội chiến liên miên, các triều đại lên thay nhau nên sử cũ ta gọi chung là Bắc thuộc, tức là thuộc địa của chế độ phong kiến phương Bắc (Trung Quốc)
Câu 13: Trong các thế kỉ I-VI chế độ cai trị trong các triều đại phong kiến phương bắc đối với nước ta có gì thay đổi?
*- Đầu TK III, nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu và Giao Châu.
- Đưa người Hán sang cai quản tận cấp huyện.
- Thu nhiều thứ thuế nặng nhất là thuế muối và thuế sắt, lao dịch và nộp cống nặng nề.
- Tiếp tục đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta, bắt dân theo phong tục tập quán của họ.
Câu 14: Giai đoạn nào trong lịch sử nước ta được gọi là thời Bắc Thuộc. Vì sao ?
- *Từ năm 179TCN đến thế kỉ X
Vì trong giai đoạn này nước ta liên tiếp bị các triều đại phương Bắc đô hộ .
Câu 15: Em hãy nêu những thành tựu kinh tế,văn hoá của Champa từ thế kỉ II đến thế kỉ X ?
* Kinh tế: + Sử dụng công cụ sắt, dùng trâu bò kéo cày
+ Trồng lúa nước, 2 vụ/năm. Làm ruộng bậc thang
+ Trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp
+ Khai thác lâm thổ sản, làm đồ gốm, đánh cá, buôn bán phát triển
* Văn hóa:
+ Có chữ viết riêng từ thế kỷ IV, bắt nguồn từ chữ Phạn của người Ấn Độ.
+ Theo đạo Bà La Môn và đạo Phật.
+ Có tục hoả táng, ở nhà sàn, có thói quen ăn trầu cau.
+ Sáng tạo ra một nền nghệ thuật đặc sắc, tiêu biểu là các tháp Chăm, đền, tượng, các bức chạm nổi...
Câu 16: Họ khúc đã giành lại độc lập cho đất nước như thế nào và làm được những gì để củng cố quyền tự chủ?
*- Lợi dụng nhà Đường suy yếu, năm 905 Khúc Thừa Dụ tập hợp nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.
- Ông đánh chiếm Tống Bình, tự xưng là Tiết độ sứ, xây dựng nền tự chủ ở nước ta.
- Năm 906, vua Đường buộc phải phong cho ông làm Tiết độ sứ.
*Những việc làm của họ Khúc và ý nghĩa .
- Năm 907 ông mất, con trai là Khúc Hạo lên thay, tiến hành sắp đặt việc cai trị nâng cao đời sống nhân dân:
+ Đặt lại khu vực hành chính
+ Cử người trông coi mọi việc đến tận xã
+ Xem xét định lại mức thuế
+ Bãi bỏ các thứ lao dịch nặng nề của thời Bắc thuộc
+ Lập lại sổ hộ khẩu
Câu 17: Trình bày diễn biến , ý nghĩa của Chiến thắng Bạch Đằng năm 938?
Diễn biến:
- Cuối năm 938 Lưu Hoằng Tháo chỉ huy đạo quân thủy sang xâm lược nước ta.
- Khi thủy triều lên, Ngô Quyền cho quân dùng thuyền nhẹ ra đánh khiêu chiến nhử giặc, quân giặc vượt qua bãi cọc ngầm trên sông Bạch Đằng mà không biết.
-Khi nước triều bắt đầu triều rút, quân ta dốc toàn lực đánh quật trở lại, kết hợp quân mai phục 2 bên bờ sông đánh tạt ngang.
- Quân Nam Hán rối loạn rút chạy, thuyền xô vào bãi cọc ngầm vỡ tan tành, quân ta xông vào đánh giáp lá cà quyết liệt. Lưu Hoằng Tháo bị giết tại trận. Vua Nam Hán hạ lệnh thu quân về nước. Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi .
Ý nghĩa : chấm dứt hơn 1000 năm Bắc thuộc của nhân dân ta. . Mở ra thời kỳ độc lập lâu dài của dân tộc.