Chương 3. Tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến việt nam

be_ngoc_2011

New member
Xu
0
  • CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN VIỆT NAM



    1. Nguyên tắc cơ bản trong Tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước phong kiến Việt Nam.


    2. Tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Việt Nam trước cải cách của Lê Thánh Tông (X- XV)


    2.1 Tổ chức bộ máy nhà nước.


    2.1.1 Nhà Ngô (939 – 965)
    - Năm 939 Ngô Quyền xưng Vương, đóng đô ở Cổ Loa.
    - "Đặt trăm quan, chế định triều nghi phẩm phục".
    - Chia cả nước ra làm Lộ - Phủ - Châu - Giáp - Xã.


    2.1.2 Triều Đinh (968 - 980)
    Tổ chức chính quyền trung ương
    Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng Đế, lấy hiệu Đại Thắng Minh Hoàng đế, niên hiệu Thái Bình. Quốc hiệu Đại Cồ Việt, đóng đô Hoa Lư.
    Quy định quan văn, võ trong triều, bao gồm một số chức quan chủ yếu như: Định quốc công, Đô hộ phủ sĩ sư, Thập đạo tướng quân, Đô úy, Chi hậu nội nhân,Tăng thống, Tăng lục, Sùng chân uy nghi.
    Tổ chức chính quyền địa phương
    Xuất hiện đơn vị hành chính đạo. Đơn vị hành chính cơ sở là xã, đứng đầu có một Chánh lệnh trưởng và giúp việc là một Tá lệnh trưởng.


    2.1.3 Tiền Lê (980 - 1009)
    Tổ chức chính quyền trung ương
    Năm 980, Thái Hậu Dương Vân Nga cùng tướng sĩ và một số quan lại tôn Thập đạo tướng quân Lê Hoàn lên làm Vua.
    Tiến hành tổ chức quan lại, bao gồm một số chức quan chủ yếu như: Đại tổng quản quân sự, Thái sư, Thái úy, Nha nội đô chỉ huy sứ.
    Tổ chức chính quyền địa phương
    Lê Hoàn đổi 10 Đạo thời Đinh thành các cấp Lộ - Phủ - Châu. Dưới châu là giáp và cuối cùng là cấp xã.


    2.2 Bộ máy nhà nước Lý – Trần – Hồ (XI- XIV)
    Đây là giai đoạn củng cố và phát triển Nhà nước phong kiến trung ương tập quyền.


    2.2.1 Tổ chức Bộ máy Nhà nước thời nhà Lý
    Tổ chức Bộ máy nhà nước trung ương
    Đứng đầu là Vua, nắm trong tay toàn bộ quyền lực: ban hành pháp luật, thực thi pháp luật, giữ quyền xét xử tối cao; đứng đầu quân đội, ngoại giao, chính sách thuế...
    Bộ máy giúp việc cho vua gồm:
    Quan đại thần với các chức quan: Tam thái (Thái sư - Thái phó - Thái bảo), Tam thiếu (Thiếu sư - Thiếu phó - Thiếu bảo), Thái úy, Thiếu úy, Bình chương sự.
    Các cơ quan chuyên môn gồm: Hàn lâm viện, Khu mật sứ, Quốc tử giám.
    Ngoài ra giúp việc cho triều đình còn một số các chức quan khác.
    Tổ chức chính quyền địa phương
    - Chia cả nước thành 24 lộ và 2 trại (Hoan châu và Ái châu). Đứng đầu lộ là Thông phán, đứng đầu trại là Chủ trại.
    - Ở vùng đồng bằng, lộ được chia thành phủ, đứng đầu phủ có quan Tri phủ, giúp việc có quan Phán phủ. Ở vùng miền núi, lộ được chia thành các châu, đứng đầu có quan Tri châu.
    - Đơn vị hành chính cấp cơ sở là xã, đứng đầu là Xã trưởng.


    2.2.3. Tổ chức bộ máy Nhà nước triều Trần - Hồ
    Tổ chức bộ máy Triều đình trung ương
    Thái Thượng Hoàng và Vua.
    Các quan đại thần gồm: Tam thái, Tam thiếu, Tam tư, Thái úy, Thiếu úy và Phiêu kị tướng quân.
    Các cơ quan chuyên môn gồm: Ngự sử đài, Tôn nhân phủ, Giảng đường võ, Tư thiên giám, Thẩm hình viện, Tam ty viện, Quốc học viện, Khu mật viện, Đăng văn viện, Quốc sử viện.
    Tổ chức chính quyền địa phương


    Giai đoạn từ năm 1226 đến 1396:
    - Chia cả nước thành 12 lộ, đứng đầu là quan An phủ chánh sứ, giúp việc có quan An phủ phó sứ.
    - Ở miền đồng bằng, lộ chia ra thành phủ, đứng đầu là quan Tri phủ. Ở miền núi, lộ chia thành châu, đứng đầu là quan Chuyển vận sứ.
    - Dưới phủ, châu là xã, đứng đầu là Chánh sử giám, giúp việc có các quan Xã sử, Xã giám.


    Giai đoạn từ năm 1397 đến 1400:
    - Chia cả nước thành các lộ, đứng đầu là quan An phủ sứ, giúp việc có quan An phủ phó sứ.
    - Dưới lộ là phủ, đứng đầu là quan Trấn phủ sứ, giúp việc có quan Trấn Phủ phó sứ.
    - Dưới phủ là châu, đứng đầu là Thông phán, giúp việc có quan Thiêm phán. Ở miền núi gọi là châu Ki Mi do các tộc trưởng, tù trưởng đứng đầu.
    - Dưới châu là huyện, đứng đầu là quan Lệnh úy, giúp việc có quan Chủ bạ.
    - Dưới huyện là xã, đứng đầu là quan Chánh sử giám.


    2.3 Bộ máy Nhà nước thời Lê sơ giai đoạn 1428 – 1460 (trước cải cách của vua Lê Thánh Tông.
    - Vua: chủ trương xây dựng nhà nước phong kiến chính thể quân chủ trung ương tập quyền trên nền tảng nguyên tắc "tôn quân quyền" của Nho giáo.
    - Quan đại thần gồm Tả, Hữu Tướng quốc; Đại Hành Khiển; Tam Tư; Tam Thái; Tam Thiếu.
    - Cơ quan giúp việc nhà Vua - chức năng văn phòng gồm: Thượng Thư Tỉnh, Môn Hạ Tỉnh, Trung Thư Tỉnh, Nội Thị Tỉnh, Hàn Lâm Viện, Bí Thư Giám.
    - Các Bộ:
    + Bộ Lại: đứng đầu Thượng Thư và phó là Tả, Hữu Thị Lang; chức năng quản lý toàn bộ đội ngũ quan lại trong cả nước.
    + Bộ Lễ: đứng đầu Thượng Thư và phó là Tả, Hữu Thị Lang; chức năng phụ trách lễ nghi, tế tự, giáo dục, ngoại giao.
    - Cơ quan chuyên môn giúp việc nhà Vua (cơ quan tham vấn cho nhà Vua) gồm: Chính Sự Viện, Nội Mật Viện, Quốc Sử Viện, Quốc Tử Giám, Thái Sử Viện, Ngự Sử Đài, Đình Úy Ty, Ngũ Hình Viện.


    3. Tổ chức Bộ máy nhà nước nhất nguyên chế của phong kiến Việt Nam từ triều Lê
    Thánh Tông đến thời Nguyễn


    3.1 Tổ chức bộ máy nhà nước từ sau cải cách Lê Thánh Tông (1460 - 1527)


    3.1.1. Vua: chủ trương xây dựng nhà nước phong kiến quân chủ trung ương tập quyền cao độ, trên nguyên tắc:
    + Tinh giản quan chế, cơ quan và cấp chính quyền trung gian, đảm bảo tập trung quyền lực của Vua.
    + Tổ chức cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong hoạt động giữa các cơ quan để loại trừ sự lạm quyền và nâng cao trách nhiệm của quan chức nhà nước.
    + Thực hiện nguyên tắc tản quyền, ngăn chặn tiếm quyền.


    3.1.2. Quan đại thần
    + Tam Thái: Thái sư, Thái phó, Thái bảo (Chánh nhất phẩm);
    + Tam Thiếu: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo (Chánh nhị phẩm).
    + Thái úy, Thiếu úy.
    3.1.3. Cơ quan giúp việc nhà Vua - chức năng văn phòng gồm: Hàn lâm viện, Đông các viện, Trung thư giám, Hoàng môn tỉnh, Bí thư giám.


    3.1.4. Lục Bộ:
    Lục Bộ là những cơ quan quản lý trong một ngành, lĩnh vực nhất định; đứng đầu mỗi Bộ là quan Thượng thư (Tòng nhị phẩm), dưới có quan Tả, Hữu Thị lang (Tòng tam phẩm) giúp việc.
    Mỗi Bộ được tổ chức thành: Thanh lại ty (cơ quan phụ trách công việc chuyên môn) và Tư vụ sảnh (cơ quan phụ trách công việc văn phòng).
    Tổ chức Lục Bộ, cụ thể:


    + Bộ Lễ: chức năng phụ trách lễ nghi, tế tự, giáo dục, ngoại giao. Bộ Lễ có một Thanh lại ty Là Nghi chế thanh lại ty.
    + Bộ Lại: chức năng tuyển bổ, thăng thưởng, giáng chức, thuyên chuyển quan lại . Bộ có một Thuyên khảo Thanh lại ty.
    + Bộ Hộ: chức năng quản lý ruộng đất, tô thuế, kho, nhân khẩu, lương của quan và quân trong cả nước; Bộ có 2 Thanh lại ty: Độ chi và Bản tịch Thanh lại ty.
    + Bộ Hình: chức năng trông coi hình pháp, xét xử và ngục tụng; có 4 Thanh lại ty: Thanh hình, Thận hình, Minh hình và Tường hình Thanh lại ty.
    + Bộ Công: chức năng trông coi công việc xây dựng cung điện, đường xá, cầu cống,… và quản lý công xưởng, thợ thuyền của Vua; Bộ có 2 Thanh lại ty: Doanh thiện và Công trình Thanh lại ty.
    + Bộ Binh: chức năng quản lý về lĩnh vực quân sự; có 2 Thanh lại ty: Vũ khố và Quân vụ Thanh lại ty.


    3.1.5. Lục Khoa:
    Lục khoa là các cơ quan phụ trách giám sát, kiểm soát hoạt động của Lục Bộ; đứng đầu mỗi Khoa là quan Đô cấp sự trung (Chánh thất phẩm), dưới có quan Cấp sự trung (Chánh bát phẩm) giúp việc.


    3.1.6. Lục Tự
    Lục tự là những cơ quan có chức năng trông coi những công việc mà Lục Bộ không quản lý hết được; đứng đầu mỗi Tự là quan Tự khanh (Chánh ngũ phẩm), dưới có quan Thiếu khanh (Chánh lục phẩm) giúp việc. Cụ thể:


    + Đại lý tự: xem xét lại những án nặng đã xử, gửi kết quả qua Bộ Hình để tâu lên xin quyết định nhà Vua.
    + Thái bộc tự: trông nom xe, ngựa của Vua và Hoàng tộc.
    + Thái thường tự: thi hành thể thức lễ nghi, âm nhạc và trông coi đền thờ thổ địa.
    + Quang lộc tự: cung cấp, kiểm tra đồ ăn uống trong các buổi tế lễ, yến tiệc triều đình.
    + Hồng lô tự: tổ chức các buổi xướng danh cho tân khoa Tiến sĩ; lo nghi lễ đón khách quý của Vua; phụ trách an táng quan to trong triều.
    + Thường bảo tự: giữ việc đóng ấn vào quyển thi của thí sinh trong kỳ thi Hội.
    3.1.7. Cơ quan chuyên môn giúp việc nhà Vua
    + Ngự sử đài: chức năng kiểm soát đội ngũ quan lại, giám sát việc thực hiện pháp luật; đứng đầu là quan Đô ngự sử (Chánh tam phẩm), dưới là quan Phó Đô ngự sử (Chánh tứ phẩm).
    + Tôn nhân phủ: phụ trách công việc biên chép gia phả của Hoàng tộc, tiến cử người trong Hoàng tộc cho Bộ Lại, xét xử kiện tụng trong tôn thất; đứng đầu là quan Tôn nhân lệnh (Chánh tam phẩm), dưới có quan Tả, Hữu Tôn chính (Tòng tam phẩm) giúp việc.
    + Thông chính ty: phụ trách chuyển đạt công văn, chỉ dụ của Vua xuống dân và
    ngược lại; đứng đầu là quan Thông chính sứ (Tòng tứ phẩm).
    + Quốc tử giám: phụ trách giáo dục và đào tạo sĩ tử trong cả nước, trông coi Văn Miếu; đứng đầu là quan Tế tửu (Tòng tứ phẩm), dưới có quan Tư nghiệp (Tòng ngũ phẩm) giúp việc.
    + Thái y viện: phụ trách chăm sóc sức khỏe của nhà Vua và quan lại, quản lý y dược trong cả nước; đứng đầu là quan Đại sứ (Chánh ngũ phẩm), dưới có quan Viện sứ (Tòng ngũ phẩm) giúp việc.
    + Tư thiên giám: chức năng làm lịch, dự báo thời tiết, dự báo việc lành dữ tâu lên nhà Vua; đứng đầu là quan Tư thiên lệnh (Chánh lục phẩm), dưới có quan Điểm thư (Tòng lục phẩm) giúp việc.
    + Quốc sử viện: chức năng ghi chép và biên soạn sử của Vương triều; đứng đầu là quan Tu soạn (Chánh bát phẩm), dưới có quan Biên lục (Tòng bát phẩm) giúp việc.


    3.1.8. Cơ quan quản lý nông nghiệp
    + Sở đồn điền: phụ trách lập và quản lý đồn điền; đứng đầu là quan Đồn điền sở sứ (Tòng bát phẩm);
    + Sở tầm tang: trông coi trồng dâu, nuôi tằm; đướng đầu là quan Tầm tang sở sứ (Tòng bát phẩm);
    + Sở thực thái: trông coi rau màu; đứng đầu là quan Thực thái sở sứ (Chánh cửu phẩm);
    + Sở điền mục: trông coi chăn nuôi gia súc; đứng đầu là quan Điền mục sở sứ (Chánh cửu phẩm).


    3.2 Bộ máy nhà nước thời Nguyễn (1802 - 1884)
    Vua: triều Nguyễn thực hiện chế độ tập quyền độc tôn cao độ, hạn chế sự phân chia quyền lực. Nắm giữ tuyệt đối quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; quân đội, thuế, ngoại giao,… Hoàng thân không được Vua giao nhiệm vụ không được can dự triều chính.
    Quan đại thần: Tứ trụ triều đình, Phụ chính đại thần, Cửu khanh.
    Nội các: cơ quan văn phòng của nhà Vua.
    Cơ mật viện: chức năng tư vấn tối cao quân sự; soạn thảo công văn quan trọng vận mệnh triều đình. Chia thành: Nam chương kinh và Bắc chương kinh, do các quan Cơ mật đại thần và Cơ mật hành tẩu quản lý.
    Bộ: gồm 6 bộ, đứng đầu mỗi bộ là quan Thượng thư (Chánh nhị phẩm), dưới có quan Tả, Hữu Tham tri (Tòng nhị phẩm) và Tả, Hữu Thị lang (Chánh tam phẩm) giúp việc. Mỗi bộ tổ chức thành: Ấn ty - Trực xứ; Thanh lại ty.
    Cơ quan tư pháp và giám sát: Tam pháp ty (bao gồm Bộ Hình, Đại lý tự, Đô sát viện).
    Cơ quan giúp việc nhà Vua, Hoàng tộc gồm: Tôn nhân phủ, Thái y viện, Thái bộc tự, Hàn lâm viện.
    Cơ quan giao thông, vận chuyển gồm: Ty tào chính, Ty bưu chính, Ty thông chính,
    Cơ quan quản lý kho bãi gồm: Nội vụ phủ, Thương trường, Vũ khố, Mộc thương.
    Cơ quan văn hóa - giáo dục gồm: Quốc sử quán, Quốc tử giám, Khâm thiên giám, Viện tập hiền, Thượng bảo tự, Hồng lô tự, Thái thường tự, Quang lộc tự.


    4. Tổ chức Bộ máy nhà nước lưỡng đầu chế của Nhà nước phong kiến Việt Nam trong giai đoạn nội chiến phân liệt


    4.1. Tổ chức bộ máy nhà nước ở Đàng ngoài
    Vua và Chúa
    Các chức quan và cơ quan giúp việc cho Vua Lê:
    Một số chức quan gồm: Tam thái, Tam thiếu, Tam tư, Thái úy, Thiếu úy…
    Một số cơ quan giúp việc gồm: Hàn lâm viện; Đông các viện; Trung thư giám; Lục


    Bộ.
    Các cơ quan làm việc trong Phủ chúa gồm Ngũ phủ Phủ liêu:
    + Quan văn: đứng đầu là quan Tham tụng, giúp việc có quan Bồi Tụng. Hai chức quan này được gọi là quan Phủ liêu.
    + Quan võ: Chúa Trịnh chia ra 5 phủ. Đứng đầu mỗi phủ có quan Tả, Hữu Đô đốc. Lục phiên: gồm Lại Phiên - Bộ Phiên - Hộ Phiên - Binh Phiên - Hình Phiên - Công Phiên. Đứng đầu mỗi phiên là quan Tri phiên (tòng nhị phẩm) và giúp việc có quan Phó Tri phiên (tòng tam phẩm) đều do Vua Lê bổ nhiệm. Tổ chức mỗi phiên có 3 loại cơ quan chủ yếu sau: cơ quan văn phòng phụ trách công việc giấy tờ; cơ quan phụ trách tài chính và cơ quan phụ trách công việc chính của Phiên đó.


    4.2. Tổ chức chính quyền Chúa Nguyễn ở Đàng trong


    4.2.1. Giai đoạn từ 1600 - 1744
    + Chúa Nguyễn là người đứng đầu bộ máy nhà nước ở chính dinh và đặt ra tam ty ở Chính dinh, gồm:
    + Ty xá sai: đứng đầu là quan Đô tri, giúp việc có quan Ký lục.
    + Ty tướng thần: đứng đầu là quan Cai bạ.
    + Ty lệnh sử: có quan Nha úy đứng đầu.
    + Bốn chức quan mới làm tứ trụ đại thần, gồm nội tả, ngoại tả, nội hữu, ngoại hữu.


    4.2.2. Giai đoạn 1744 - 1777
    + Chúa Nguyễn đứng đầu bộ máy Nhà nước.
    + Quan tứ trụ đại thần.
    + Bộ: đứng đầu là quan Thượng thư, phó chức là quan Tả, Hữu Thị lang. Gồm có 6 Bộ: Bộ Lại, Bộ Hộ, Bộ Binh, Bộ Hình, Bộ Công, Bộ Lễ.

    (Đăng theo yêu cầu, nếu lỡ sai mục thì mod chuyển giùm bé nhé)

    Nguồn: luathoc.cafeluat.com*
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top