CÁCH TÍNH CAN CHI CHO NĂM DƯƠNG LỊCH
NHẨM TRÊN BÀN TAY
-ooOoo-
Nhiều lúc trong buổi họp mặt trò chuyện với bạn bè hay người thân, ta sẽ gặp phải những câu hỏi đại loại như:
“Can Chi của năm 1805 là gì? Can Chi của năm 2098 là gì?..”. Có nhiều người sẽ lúng túng vì không biết trả lời ra sao, hoặc đành phải mở sách lịch vạn niên để tra tìm. Một số người khác có cách trả lời bằng việc lấy một số năm cố định để làm MỐC nhớ (Ví dụ: mốc nhớ là năm sinh của họ 1968 – “Tết Mậu Thân”) rồi cộng thêm hay trừ đi một số nào đó để tính ra Địa Chi của năm cần tìm… Lại nhớ những Thầy bói mù trước đây, khi người muốn xem bói chỉ cần nói năm sinh của mình thì ngay tức thì ông ta có thể nhẩm ra và trả lời ngay năm đó có Can Chi gì, ta tán thưởng và cho là ông ấy tài quá. Thật ra, câu hỏi này không khó để trả lời, và hiện nay trong các diễn đàn trên mạng, có rất nhiều người rất tốt và chịu khó, đã cung cấp cho mọi người các phương pháp khác nhau để tính Can Chi của năm Dương lịch bất kỳ, khá hay và đơn giản như: phương pháp lấy toàn bộ năm chia cho 12 rồi tìm số DƯ để quy đổi ra Địa Chi tương ứng, hoặc phương pháp quy đổi ra công thức toán học A1= B+C+… rồi dùng một số quy ước để tìm ra kết quả..v.v. cũng rất thú vị. Tuy nhiên, một số người đứng tuổi không thấy các cách đó “hợp với khẩu vị” của mình lắm vì phải đụng đến toán chia nhiều số, hoặc đụng đến biểu thức toán học phải ghi chép ra giấy, họ chỉ thích làm sao cũng như ông Thầy bói mù năm xưa chỉ cần nhẩm trên tay là tìm được ngay Can Chi của năm cần tìm.
Phương pháp tính Can Chi của năm Dương lịch được dẫn ra dưới đây không ngoài mục đích để đạt được như ông Thầy bói mù năm xưa, tức là chỉ cần nhẩm trên bàn tay trái ta sẽ có kết quả trả lời ngay mà không cần phải tính toán nhiều
( “nhẩm trên bàn tay trái” nghĩa là việc di chuyển ngón tay cái qua các cung Địa bàn 12 cung: Tý, Sữu, Dần, Mão… quy ước trên bàn tay trái trong thuật Tử Vi, Nhâm Độn v..v).
Do chúng ta đã và đang trãi qua giữa hai thế kỷ XX và XXI, tức là từ năm 1900 đến năm 2099 nên chúng ta
quan tâm trước cách tìm Can Chi của những năm nằm trong khoảng giữa thời kỳ này, và tạm chấp nhận kết quả cung khởi của những năm 1900 và 2000. Phần giải thích nguyên lý và cách tính sẽ được trình bày tiếp để các bạn sẽ hiểu rõ hơn vì sao như vậy, và sẽ nắm trọn phương pháp tính cho bất kỳ năm Công nguyên nào.
Tuy phần giải thích chi tiết hơi dài để hiểu cặn kẽ
, nhưng
khi thực hành thì gọn gàng, ra kết quả nhanh chóng và chính xác, nhất là chỉ nhẩm trên bàn tay mà thôi.
- Việc thực hiện sẽ qua ba bước:
- Bước 1: Định cung khởi cố định (cố định trong 100 năm):
- Hễ thuộc những năm 1900: Khởi cung TÝ
- Hễ thuộc những năm 2000: Khởi cung THÌN
- Bước 2: Tìm bội số của 12 thích hợp gần đến năm cần tìm (ta chỉ cần nhẩm: 0, 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96; cần nhớ 9 bội số này của 12). Rồi từ cung khởi ta di chuyển ngón tay cái qua các cung trên bàn tay trái theo chiều thuận hay nghịch để đến cung Địa Chi cần tìm.
- Bước 3: Đổi số cuối của năm ra CAN ghép vào Địa Chi vừa tìm được ta có kết quả Can Chi của năm cần tìm (cách quy đổi ra CAN có trình bày phía dưới).
- Ví dụ 1: Tìm Can Chi năm 1900.
- Bước 1: thuộc 1900 -> khởi từ cung Tý: ta đưa ngón tay cái vào cung Tý trên Địa bàn của bàn tay trái.
- Bước 2: lấy ngón tay cái đứng tại Tý nhẩm: 0 tức là bằng với số cuối cùng của năm cần tìm là 0, ta nói: Địa Chi là năm Tý.
- Bước 3: vì số cuối cùng của năm cần tìm là 0, tương ứng với Can CANH, ta ghép Can vào Chi được: năm 1900 là năm CANH TÝ.
- Ví dụ 2: Tìm Can Chi năm 2000.
- Bước 1: khởi từ cung Thìn.
- Bước 2: lấy ngón tay cái đứng tại Thìn nhẩm: 0 tức là bằng với số cuối cùng của năm cần tìm là 0, ta nói: Địa Chi là năm Thìn.
- Bước 3: vì số cuối cùng của năm cần tìm là 0, tương ứng với Can CANH, ta ghép Can vào Chi được: năm 2000 là năm CANH THÌN.
- Ví dụ 3: Tìm Can Chi năm 1911.
- Bước 1: khởi từ cung Tý.
- Bước 2: đứng nguyên tại Tý nhẩm: 0, rồi 12 dừng đếm lại - 12 tức là bội số gần nhất với số của năm cần tìm 11, và lớn hơn 1 số, nên ta đang đứng tại Tý lùi lại (theo chiều nghịch) 1 cung, là cung Hợi, ta nói: Địa Chi là năm Hợi.
- Bước 3: vì số cuối cùng của năm cần tìm là 1, tương ứng với Can TÂN, ta ghép Can vào Chi được: năm 1911 là năm TÂN HỢI.
- Ví dụ 4: Tìm Can Chi năm 1991.
- Bước 1: khởi từ cung Tý.
- Bước 2: đứng nguyên tại Tý nhẩm: từ 0 đến 84 thì dừng đếm lại - 84 tức là bội số của 12 gần nhất với số của năm cần tìm 91, và nhỏ hơn 7 số, nên ta đang đứng tại Tý tiến thêm (theo chiều thuận) 7 cung (lưu ý: cung xung đối luôn cách 6 cung, tức là ta đang đứng cung Tý, vậy đếm đến Ngọ là 6, qua cung Mùi là 7), là cung Mùi, ta nói: Địa Chi là năm Mùi.
- Bước 3: vì số cuối cùng của năm cần tìm là 1, tương ứng với Can TÂN, ta ghép Can vào Chi được: năm 1991 là năm TÂN MÙI.
- Ví dụ 5: Tìm Can Chi năm 1945.
- Bước 1: khởi từ cung Tý.
- Bước 2: tại Tý nhẩm: từ 0 đến 48 thì dừng đếm lại - 48 tức là bội số của 12 gần nhất với số của năm cần tìm 45, và lớn hơn 3 số, nên ta đang đứng tại Tý lùi lại (theo chiều nghịch) 3 cung, là cung Dậu, ta nói: Địa Chi là năm Dậu.
- Bước 3: số đuôi của năm là 5, tương ứng ẤT, ta ghép Can vào Chi được: năm 1945 là năm ẤT DẬU.
- Ví dụ 6: Tìm Can Chi năm 1996.
- Bước 1: khởi từ cung Tý.
- Bước 2: tại Tý nhẩm: từ 0 đến 96 thì dừng đếm lại - 96 tức là bội số của 12 bằng với số của năm cần tìm 96, ta nói: Địa Chi là năm Tý.
- Bước 3: số đuôi của năm là 6, tương ứng BÍNH, ta ghép Can vào Chi được: năm 1996 là năm BÍNH TÝ.
- Lưu ý: nếu ta từ năm 1996 - Bính Tý này, đếm tiến thêm 4 cung nữa gồm: Đinh Sửu (1997), Mậu Dần (1998), Kỹ Mão (1999), đến cung Thìn là 4 cung: vậy Canh Thìn là năm 2000, tức là qua năm 2000 và trong 100 năm thuộc về năm 2000 ta phải bắt đầu khởi từ Thìn, không khởi từ Tý nữa. Các bạn sẽ tìm thấy lời giải thích chi tiết ngay dưới đây cho việc thay đổi cung khởi này.
- Ví dụ 7: Tìm Can Chi năm 2014.
- Bước 1: khởi từ cung Thìn.
- Bước 2: tại Thìn nhẩm: từ 0 đến 12 dừng đếm - 12 tức là bội số gần nhất với số của năm cần tìm 14, và nhỏ hơn 2 số, từ Thìn ta tiến thêm 2 cung nữa, là cung Ngọ, ta nói: Địa Chi là năm Ngọ.
- Bước 3: số đuôi của năm là 4, tương ứng GIÁP, ta ghép Can vào Chi được: năm 2014 là năm GIÁP NGỌ.
- Ví dụ 8: Tìm Can Chi năm 2096.
- Bước 1: khởi từ cung Thìn.
- Bước 2: tại Thìn nhẩm: từ 0 đến 96 thì dừng đếm lại - 96 tức là bội số của 12 bằng với số của năm cần tìm 96, ta nói: Địa Chi là năm Thìn.
- Bước 3: số đuôi của năm là 6, tương ứng BÍNH, ta ghép Can vào Chi được: năm 2096 là năm BÍNH THÌN.
- Lưu ý: nếu ta từ năm 2096 - Bính Thìn này, đếm tiến thêm 4 cung nữa đến cung Thân là 4 cung: vậy Canh Thân là năm 2100, tức là qua năm 2100 và trong 100 năm thuộc về năm 2100 ta phải bắt đầu khởi từ Thân, tương tự như khởi từ Tý và Thìn vậy.
- CHU KỲ CỦA THIÊN CAN:
Do Thập Thiên Can (10 Thiên Can) cùng tương ứng với hệ số đếm thập phân mà năm Dương lịch đang dùng, do vậy cứ sau mỗi chu kỳ mười năm thì trở lại cùng một Thiên Can. Bảng dưới đây liệt kê các chữ số năm cuối tương ứng với Thiên Can:
GIÁP:
4 BÍNH:
6 MẬU:
8 CANH:
0 NHÂM:
2
ẤT:
5 ĐINH:
7 KỸ:
9 TÂN:
1 QUÝ:
3
- Ví dụ:
- Các năm 1900, 1910, 1920, 1930… 2000 có chữ số 0 cuối tương ứng Can CANH
- Các năm 1811,…, 1971,…, 1991,… 2001 có chữ số 1 cuối tương ứng Can TÂN
- Các năm 1716,…, 1836,…, 1956,… 2016 có chữ số 6 cuối tương ứng Can BÍNH
Chỉ cần nhớ các Can Dương: Giáp –
4; Bính –
6; Mậu –
8; Canh –
0; Nhâm –
2 dễ dàng suy ra các Can Âm.
Ghi chú: Các số CHẲN thuộc CAN DƯƠNG - Các số LẺ thuộc CAN ÂM.
- CHU KỲ 100 NĂM CỦA ĐỊA CHI:
- Nguyên lý:
- Địa Chi có 12 cung, nên cứ 12 năm thì quay trở lại Địa Chi (cung) đã bắt đầu. Suy ra rằng các năm có 2 chữ số cuối là bội số của 12 thì cùng Địa Chi, gồm có: 0 (coi như năm bắt đầu), 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96.
- Ví dụ: năm 1900 xem lịch ta biết là năm Tý, vậy các năm 1912, 1924, 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, cũng là năm Tý. Gắn chữ số cuối theo các năm trên ta tìm được: 1900 (Canh Tý), 1912 (Nhâm Tý), 1924 (Giáp Tý), 1936 (Bính Tý), 1948 (Mậu Tý), 1960 (Canh Tý), 1972 (Nhâm Tý), 1984 (Giáp Tý), 1996 (Bính Tý)…
- Theo như trên, trong 100 năm ta có 9 năm (kể cả năm có chữ số 0 đầu tiên) có bội số chung 12, năm có chữ số 96 là năm cuối để có cùng Địa Chi ban đầu, còn lại 4 năm nữa để hoàn thành số 100 năm, tức là tính từ cung bắt đầu ta phải tiến thêm 4 cung nữa.
- Ví dụ: năm 1900 xem lịch ta biết là năm Tý, sau 100 năm kế tiếp - năm 2000 - sẽ là năm Thìn. Ta tính như sau: đến năm 1996 vẫn là năm Tý, từ Tý tiến thêm 4 cung nữa đến cung Thìn. Theo như trên ta suy ra năm 2000 (chữ số 0 cuối) là năm Canh Thìn. Tương tự suy ra các năm: 2012 (Nhâm Thìn), 2024 (Giáp Thìn), 2036 (Bính Thìn), 2048 (Mậu Thìn), 2060 (Canh Thìn), 2072 (Nhâm Thìn), 2084 (Giáp Thìn), 2096 (Bính Thìn).
- Tương tự cách tính trên cho 100 năm kế tiếp tính từ cung Thìn (tiến 4 cung nữa) là cung Thân (Canh Thân – 2100). Thêm 100 năm kế tiếp tính từ cung Thân (tiến 4 cung nữa) là cung Tý (Canh Tý - 2200). Vậy, chu kỳ của thế kỷ (100 năm) là bội số của số 3, tức là cứ sau 300 năm thì quay trở lại cung khởi cố định cho 100 năm đó, và dựa theo thứ tự: THÂN – TÝ – THÌN. Từ chu kỳ này ta có thể luận: năm 2100 là năm Thân, trọn số năm này chia chẳn cho số 12, cứ lùi 300 năm lại ta thì cũng là cung Thân, gồm các năn: 1800, 1500, 1200, 900, 600, 300, 0, các năm này cũng đều chia chẳn cho 12. Ta có thể lập ra bảng sau theo các mục luận trên:
- Thế kỷ I: từ 0 đến 99 cung khởi bắt đầu ở THÂN (0 chia 3 không dư)
- Thế kỷ II: từ 100 đến 199 cung khởi bắt đầu ở TÝ (1 chia 3 dư 1)
- Thế kỷ III: từ 200 đến 299 cung khởi bắt đầu ở THÌN (2 chia 3 dư 2)
- Thế kỷ IV: từ 300 đến 399 cung khởi bắt đầu ở THÂN (3 chia 3 không dư)
- Thế kỷ V: từ 400 đến 499 cung khởi bắt đầu ở TÝ (4 chia 3 dư 1)
- Thế kỷ VI: từ 500 đến 599 cung khởi bắt đầu ở THÌN (5 chia 3 dư 2)
- Thế kỷ VII: từ 600 đến 699 cung khởi bắt đầu ở THÂN (6 chia 3 không dư)
- Thế kỷ VIII: từ 700 đến 799 cung khởi bắt đầu ở TÝ (7 chia 3 dư 1)
- Thế kỷ IX: từ 800 đến 899 cung khởi bắt đầu ở THÌN (8 chia 3 dư 2)
- Thế kỷ X: từ 900 đến 999 cung khởi bắt đầu ở THÂN (9 chia 3 không dư)
- (….)
- Thế kỷ XIX: từ 1800 đến 1899 cung khởi bắt đầu ở THÂN (18 chia 3 không dư)
- Thế kỷ XX: từ 1900 đến 1999 cung khởi bắt đầu ở TÝ (19 chia 3 dư 1)
- Thế kỷ XXI: từ 2000 đến 2099 cung khởi bắt đầu ở THÌN (20 chia 3 dư 2)
- Thế kỷ XXII: từ 2100 đến 2199 cung khởi bắt đầu ở THÂN (21 chia 3 không dư)
- (Cứ tiếp tục như vậy….)
- Ta thấy: chúng ta chỉ cần lấy các chữ số đầu của năm, không dùng 2 chữ số cuối của năm (Vd: năm 1978, ta chỉ lấy số 19, không dùng 78), rồi đem chia cho số 3, nếu không có dư: khởi tại cung Thân, dư 1: khởi tại cung Tý, dư 2: khởi tại cung Thìn.
- Dựa theo quy tắc chia hết cho 3: “Một số chia hết cho 3 thì tổng số hạng của nó phải chia hết cho 3”, ta có thể cộng các số hạng của các chữ số đầu của năm sau khi loại bỏ 2 chữ số cuối, nếu lớn hơn 10 ta lại cộng các số hạng đó lại với nhau sao cho nhỏ hơn 10.
Ví dụ:
- Năm 3795, ta chỉ lấy 37, 3 cộng với 7 bằng 10, rồi 1 cộng số 0 bằng 1, đem 1 chia 3 dư 1 ta khởi từ cung Tý
- Năm 1718, ta chỉ lấy 17, 1 cộng với 7 bằng 8, đem 8 chia 3 dư 2 ta khởi từ cung Thìn
- Năm 2455, ta chỉ lấy 24, 2 cộng với 4 bằng 6, đem 6 chia 3 không dư ta khởi từ cung Thân
- Năm 1971, ta chỉ lấy 19, 1 cộng với 9 bằng 10, rồi 1 cộng số 0 bằng 1, đem 1 chia 3 dư 1 ta khởi từ cung Tý.
- Bước kế tiếp là đem 2 chữ số cuối của năm so sánh với Bội số của 12 gần nhất rồi tiến hay lùi các cung cho đến cung cần tìm, như bước hai đã nói ở phần trên.
Với chủ đề đã được trình bày trên đây, hy vọng sẽ hữu ích cho các bạn trong việc tìm Can Chi của năm Dương lịch để kháo chuyện với bạn bè trong những lúc thảnh thơi, hoặc cũng có thể là một công cụ hỗ trợ nho nhỏ cho việc học những môn Khoa học huyền bí Á Đông .
Cảm ơn đã dành thời gian cho chủ đề này.
Tháng 9 năm 2012
Nguyễn Chánh Quốc
Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.