Di truyền học ở người là một chuyên đề rất quan trọng của sinh học 12. Biểu hiện là ở các bài tập hoặc phả hệ nghiên cứu. Khi nắm bắt được các kiến thức về di truyền học, sẽ phục vụ cho quá trình tiếp thu kiến thức về môn sinh nói chung và các kì thi về sinh nói riêng. Trước hết, cần nắm bắt các kiến thức cơ bản về nó rồi tìm hiểu các bài tập làm nhuần nhuyễn.
Sau đây, là các dạng bài về di truyền học ở người.
Ảnh: Sưu tầm
Dạng 1: Xác định kiểu gen các cá thể biểu hiện tính trạng trội do đột biến sinh ra.
Thường là thể dị hợp tử về alen đột biến trội. Vì tất cả những đột biến đều là những sự kiện hiếm. Xác suất để một cơ thể có cả 2 alen đột biến trội bằng bình phương tần số alen đột biến à XS rất nhỏ và có thể bỏ qua. Hơn nữa, việc có cả 2 alen đột biến trội là quá khó khăn vì sẽ làm cơ thể đồng hợp đó khó sống sót được
Dạng 2: Tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định
– Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định dựa trên một số đặc điểm:
+ Tính trạng biểu hiện ngắt quãng qua các thế hệ
+ Bệnh biểu hiện ít và xuất hiện cả hai giới.
– Vận dụng các quy luật di truyền Meldel để xác định sự biểu hiện tính trạng ở thế hệ sau.
Dạng 3: Tính trạng do trội do gen trên nhiễm sắc thể thường quy định.
– Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định dựa vào các đặc điểm:
+ Tính trạng biểu hiện nhiều, xuất hiện cả hai giới
+ Không có hiện tượng di truyền cách hệ
– Sau đó xác định kiểu gen của thế hệ sau theo các quy luật di truyền.
Dạng 4: Tính trạng lặn liên kết X có thể xuất hiện ở 1/2 số con trai của người mẹ bình thường
– Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể X quy định dựa vào các đặc điểm:
+ Tính trạng biểu hiện ít và chủ yếu xuất hiện ở nam giới
+ Dựa vào quy luật di truyền giới tính khi gen lặn nằm trên X xác định kiểu gen của thế hệ sau.( di truyền chéo)
Dạng 5: Tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể X quy định không có alen tương ứng trên Y (hiện tượng di truyền chéo)
– Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể X quy định dựa vào các đặc điểm:
+ Tính trạng xuất hiện nhiều và gặp ở tất cả con gái nếu người cha mắc bệnh.
+ Có hiện tượng di truyền chéo: bố truyền cho con gái và truyền sang cháu trai.
– Xác định kiểu gen của các thế hệ sau dựa vào quy luật di truyền.
Dạng 6: Tính trạng do gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y quy định không có alen tương ứng trên X (hiện tượng di truyền thẳng)
Phương pháp giải toán:
– Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trên Y không có alen tương ứng trên X quy định dựa vào đặc điểm:
+ Tính trạng biểu hiện ở tất cả các con trai, có hiện tương di truyền thẳng
– Xác định kiểu gen của các thế hệ dựa vào các quy luật di truyền.
Dạng 7: Dạng toán tính xác suất biểu hiện tính trạng ở thế hệ con cháu.
Gồm các bước chính:
– Xác định quy luật di truyền tính trạng dựa vào những cách đã nêu ở phần trên.
– Xác định kiểu gen và tỉ lệ mang gen tính trạng đó ở bố mẹ của thế hệ cần tính xác suất.
– Áp dụng tính tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình ở đời con dựa vào quy luật di truyền của Mendel và quy luật di truyền giới tính.
– Tính xác suất biểu hiện tính trạng ở thế hệ cần tìm bằng phương pháp nhân hoặc cộng xác suất.
Dạng 8: Tính tần số biểu hiện tính trạng trong n con sinh ra của bố mẹ
Phương pháp giải toán:
– Tính tần số xuất hiện mỗi kiểu hình tương ứng ở thế hệ cần xét
– Áp dụng công thức tính tần số để xác định tần số biểu hiện tính trạng trong n con sinh ra .
Trong đó: p và q là tần số xuất hiện mỗi kiểu hình tương ứng, a số con có tính trạng xuất hiện bệnh p
Sau đây, là các dạng bài về di truyền học ở người.
Ảnh: Sưu tầm
Thường là thể dị hợp tử về alen đột biến trội. Vì tất cả những đột biến đều là những sự kiện hiếm. Xác suất để một cơ thể có cả 2 alen đột biến trội bằng bình phương tần số alen đột biến à XS rất nhỏ và có thể bỏ qua. Hơn nữa, việc có cả 2 alen đột biến trội là quá khó khăn vì sẽ làm cơ thể đồng hợp đó khó sống sót được
Dạng 2: Tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định
– Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định dựa trên một số đặc điểm:
+ Tính trạng biểu hiện ngắt quãng qua các thế hệ
+ Bệnh biểu hiện ít và xuất hiện cả hai giới.
– Vận dụng các quy luật di truyền Meldel để xác định sự biểu hiện tính trạng ở thế hệ sau.
Dạng 3: Tính trạng do trội do gen trên nhiễm sắc thể thường quy định.
– Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định dựa vào các đặc điểm:
+ Tính trạng biểu hiện nhiều, xuất hiện cả hai giới
+ Không có hiện tượng di truyền cách hệ
– Sau đó xác định kiểu gen của thế hệ sau theo các quy luật di truyền.
Dạng 4: Tính trạng lặn liên kết X có thể xuất hiện ở 1/2 số con trai của người mẹ bình thường
– Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể X quy định dựa vào các đặc điểm:
+ Tính trạng biểu hiện ít và chủ yếu xuất hiện ở nam giới
+ Dựa vào quy luật di truyền giới tính khi gen lặn nằm trên X xác định kiểu gen của thế hệ sau.( di truyền chéo)
Dạng 5: Tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể X quy định không có alen tương ứng trên Y (hiện tượng di truyền chéo)
– Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể X quy định dựa vào các đặc điểm:
+ Tính trạng xuất hiện nhiều và gặp ở tất cả con gái nếu người cha mắc bệnh.
+ Có hiện tượng di truyền chéo: bố truyền cho con gái và truyền sang cháu trai.
– Xác định kiểu gen của các thế hệ sau dựa vào quy luật di truyền.
Dạng 6: Tính trạng do gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y quy định không có alen tương ứng trên X (hiện tượng di truyền thẳng)
Phương pháp giải toán:
– Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trên Y không có alen tương ứng trên X quy định dựa vào đặc điểm:
+ Tính trạng biểu hiện ở tất cả các con trai, có hiện tương di truyền thẳng
– Xác định kiểu gen của các thế hệ dựa vào các quy luật di truyền.
Dạng 7: Dạng toán tính xác suất biểu hiện tính trạng ở thế hệ con cháu.
Gồm các bước chính:
– Xác định quy luật di truyền tính trạng dựa vào những cách đã nêu ở phần trên.
– Xác định kiểu gen và tỉ lệ mang gen tính trạng đó ở bố mẹ của thế hệ cần tính xác suất.
– Áp dụng tính tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình ở đời con dựa vào quy luật di truyền của Mendel và quy luật di truyền giới tính.
– Tính xác suất biểu hiện tính trạng ở thế hệ cần tìm bằng phương pháp nhân hoặc cộng xác suất.
Dạng 8: Tính tần số biểu hiện tính trạng trong n con sinh ra của bố mẹ
Phương pháp giải toán:
– Tính tần số xuất hiện mỗi kiểu hình tương ứng ở thế hệ cần xét
– Áp dụng công thức tính tần số để xác định tần số biểu hiện tính trạng trong n con sinh ra .
Trong đó: p và q là tần số xuất hiện mỗi kiểu hình tương ứng, a số con có tính trạng xuất hiện bệnh p