Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12

Câu 186: Nêu các khu vực chuyên canh cây cà phê và các biện pháp để có thể phát triển ổn định cây cà phê ở vùng Tây Nguyên.

Cây cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một ở Tây Nguyên. Diện tích cà phê ở Tây Nguyên năm 2006 khoảng 450 nghìn ha, chiếm 4/5% diện tích cà phê cả nước. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất ( 259 nghìn ha). Cà phê, chè được trồng trên các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát hơn, ở Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng: còn cà phê vối được trồng ở những vùng nóng hơn, chủ yếu ở tỉnh Đắk Lắk. Cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng chất lượng cao.

Việc phát triển các vùng chuyên canh cây cà phê ở Tây Nguyên.

Đã thu hút về đây hàng vạn lao động từ các vùng khác nhau của đất nước.

Tạo ra tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc Tây Nguyên.

Bên cạnh các nông trường quốc doanh trồng tập trung, ở Tây Nguyên hiện nay còn phát triển rộng rãi các mô hình kinh tế vườn trồng cà phê, hồ tiêu…

Việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất cây cà phê ở Tây Nguyên đòi hỏi nhiều giải pháp, trong đó phải kể đến:

Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở rộng diện tích cây công nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thủy lợi.


Đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp, để vừa hạn chế những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lý tài nguyên.

Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm cây công nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu.

Câu 187: Trình bày sự phân bố các cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên:

1> Cà phê là cây quan trọng số một của Tây Nguyên.
Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất.
Cà phê chè được trồng trên các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát hơn, ở Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng.

Cà phê đối vối được trồng ở vùng nóng hơn, chủ yếu ở tỉnh Đắk Lắk.

Cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng chất lượng cao.


2> Chè được trồng chủ yếu trên các cao nguyên cao như ở Lâm Đồng và một phần ở Gia Lai.
3> Cao su được trồng chủ yếu ở các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Tây Nguyên là vùng trồng cao su lớn thứ hai, sau Đông Nam Bộ.


Câu 188: Hãy phân tích khả năngv và hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên có độ cao 600 – 700 m. Các đồng cỏ tuy không lớn, nhưng ở đây có thể phát triển chăn nuôi trâu, bò ( lấy thịt và lấy sữa), ngựa, dê.

Bò sữa còn được nuô tập trung ở cao nguyên Mộc Châu ( Sơn La).

Trâu, bò thịt được nuôi rộng rãi, nhất là trâu. Trâu khỏe hơn, ưa ẩm, chịu rét giỏi hơn bò, dễ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng. Đàn trâu có 1,7 triệu con,chiếm hơn ½ đàn trâu cả nước. Đàn bò có 900 nghìn con, bắng 16% đàn bò cả nước ( năm 2006).

Hiện nay:

Những khó khăn trong công tác vận chuyển các sản phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ ( đồng bằng và đô thị) đã hạn chế việc phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng.

Các đồng cỏ cũng cần được cải tạo, nâng cao năng suất.

Do giải quyết tốt hơn lương thực cho người, nên hoa màu lương thực dành nhiều hơn cho chăn nuôi đã giúp tăng nhanh đàn lợn trong cả vùng, tổng đàn lợn có hơn 5,8 triệu con, chiếm 21% đàn lợn cả nước ( năm 2005).

Câu 189: Tại sao trong, khi khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ vốn rừng?

Lâm nghiệp cũng là một thế mạnh nổi bật ở Tây Nguyên. Vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX.,

Rừng của nhiều vùng nước ta đang ở tình trạng cạn kiệt, thì ở Tây Nguyên rừng vẫn che phủ 60% diện tích lãnh thổ.,

Tây Nguyên còn nhiều rừng gỗ quý ( cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến), nhiều chim quý, thú quý ( voi. bò tót, gấu).

Vào thời gian đó, rừng Tây Nguyên chiếm tới 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước. Tây Nguyên thực sự là “ kho vàng xanh” của nước ta.

Tuy nhiên, sự suy giảm rừng tài nguyên đã khiến sản lượng khai thác gỗ hàng năm không ngừng giảm, từ 600 – 700 nghìn m³ vào cuối thập kỷ 80, nay chỉ còn khoảng 200 – 300 nghìn m³/ năm.

Nghiêm trọng hơn, trong những năm gần đây nạn phá rừng gia tăng:

Làm giảm sút nhanh lớp phủ rừng và giảm sút trữ lượng các loại gỗ quý.

Đe dọa môi trường sống của các loài chim,.thú quý.
Làm hạ mực nước ngầm về mùa khô.

Phần lớn gỗ khai thác được đem xuất ra ngoài dưới dạng gỗ tròn chưa qua chế biến. Một phần đáng kể gỗ cành, ngọn chưa được tận thu.

Do vậy, vấn đề đặt ra là:

Phải ngăn chặn nạn phá rừng.

Khai thác rừng hợp lý đi đôi với khoanh nuôi, trồng rừng mới.

Công tác giao đất giao rừng cần được đẩy mạnh.

Cẩn đẩy mạnh hơn nữa việc chế biến gỗ tại địa phương và hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.

Câu 190: Phân tích những lợi nhuận và khó khăn trong việc khai thác thế mạnh về tài nguyên khoáng sản của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta.

Các khoáng sản chính là than, sắt, thiếc, chì, kẽm, đồng, apatit, pyrite, đá vôi và sét xi măng, gạch ngói, gạch chịu lửa.

Tuy nhiên, việc khai thác đa số các mỏ đòi hỏi phải có các phương tiện hiện đại và chi phí cao.

Vùng than Quảng Ninh là vùng than lớn bậc nhất và chất lượng than tốt nhất Đông Nam Á.

Hiện nay, sản lượng khai thác đã vượt mức 30 triệu tấn/ năm.

Nguồn khai thác được chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện và để xuất khẩu.

Trong vùng có nhà máy nhiệt điện Uông Bí và Uông Bí mở rộng ( Quảng Ninh). Tổng công suất 450MW, Cao Ngạn ( Thái Nguyên) 116MW, Na Dương ( Lạng Sơn) 110MW. Trong kế hoạch sẽ xây dựng nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả ( Quảng Ninh) công suất 600MW.

Kim loại màu:

Tây Bắc có một số mỏ khá lớn như mỏ quặng – niken ( Sơn La), đất hiếm ( Lai Châu).

Ở Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại, đáng kể hơn là mỏ sắt ( Yên Bái), thiếc và bôxít ( Cao Bằng, kẽm, chì ( Chợ Điền – Bắc Kạn), đồng – vàng ( Lào Cai), thiếc ở Tỉnh Túc ( Cao Bằng). Mỗi năm vùng sản xuất khoảng 1000 tấn thiếc.

Các khoáng sản phi kim loại đán kể có apatit ( Lào Cai). Mỗi năm khai thác khoàng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu 191: Trình bày tình hình phát triển và phân bố thủy điện ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng ( 11 triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kW.

Nguồn thủy năng lớn này đã và đang được khai thác.

Nhà máy thủy điện Thác Bà trên sông Chảy ( 110MW). Nhà máy thủy điện Hòa Bình trên sông Đà ( 1920MW).

Hiện nay, đang được triển khai xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà ( 2400 MW) thủy điện Tuyên Quang trên sông Giám ( 342MW).

Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được xây dựng trên các phụ lưu của các sông.

Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào.

Nhưng với những công trình kỹ thuật lớn như thế, cầnh chú ý đến những thay đổi không nhỏ của môi trường.

Câu 192:Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy.

Tài nguyên nước của các thế hệ sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai… đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.

Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim ( 160 MW), trên sông Đa Nhim ( thượng nguồn sông Đồng Nai). Đrây H’ling ( 12MW) trên sông Xrê Pôk.

Chỉ từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thủy điện lớn đã và đang được xây dựng. Theo thời gian, các bậc thang thủy điện sẽ hình thành trên các hệ thống sông nổi tiếng của Tây Nguyên.

Công trình thủy điện Yaly ( 720MW) trên hệ thống sông Xê Xan được khánh thành tháng 4 năm 2002. Bốn nhà máy thủy điện khác được xây dựng ngay những năm sau đó là Xê Xan 3, Xê Xan 3 A, Xê Xan 4 ( ở phía hạ lưu của thủy điện Yaly) và Plây Krông (ở thượng lưu Yaly). Khi hoàn thành các nhà máy thủy điện này, thì hệ thống sông Xê Xan sẽ cho tổng công suất khoảng 1500MW.

Trên hệ thống sông Xrê Pôk, sáu bậc thang thủy điện đã được quy hoạch, với tổng công suất lắp máy trên 600 MW, trong đó lớn nhất là thủy điện Buôn Ma Kuôp ( 280 MW), khởi công năm 2003, thủy điện Buôn Tua Srah ( 85MW), khởi công năm 2004 thủy điện Xrê Pôk 3 ( 137MW) thủy điện Xrê Pôk 3 ( 137MW) thủy điện Xrê Pôk 4 ( 33MW), thủy điện Đức Xuyên ( 58MW) thủy điện Đrây H’ling đã được mở rộng lên 28MW.

Trên hệ thống sông Đồng Nai, các công trình thủy điện Đại Ninh ( 300 MW), Đồng Nai 3 ( 180MW) và Đồng Nai 4 ( 340MW), đang được xây dựng và sẽ đi vào hoạt động trong khoảng thời gian tới.

Câu 193:Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai, đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.

Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim ( 150MW) trên sông Đa Nhim ( thượng nguồn sông Đồng Nai), Đrây H’ling ( 12MW), trên sông Xrê Pôk.

Chỉ từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thủy điện đã lớn và đang được xây dựng. Theo thời gian, các bậc thang thủy điện sẽ hình thành trên các hệ thống sông nỏi tiếng này của Tây Nguyên.

Với việc xây dựng các công trình thủy điện, các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển, trong đó việc khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên.

Các hồ thủy điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng cho Tây Nguyên trong mùa khô có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thủy sản.

Câu 194: Tình hình phát triển kinh tế biển ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế, thế mạnh này của Trung du và miền núi Bắc Bộ sẽ càng được phát huy. Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng, đang được phát triển năng động cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Ở đây đang phát triển mạnh đánh bắt hải sản, nhất là đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản.

Du lịch biển – đảo đang đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh tế, quần thể du lịch Hạ Long đã được xếp hạng vào danh mục Di sản thiên nhiên thế giới.

Cảng Cái Lân ( một cảng nước sâu), đang được xây dựng và nâng cấp, tạo đà cho sự hình thành khu công nghiệp Cái Lân.

Câu 195: Hãy nêu các thế mạnh của vùng Đông Nam bộ trong việc phát triển tổng hợp nền kinh tế.

a> Vị trí địa lý:

Đông Nam Bộ có vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, nhất là trong điều kiện có mạng lưới giao thông vận tải phát triển.

b> Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Thuận lợi:

Các vùng đất badan khá màu mỡ chiếm tới 40% diện tích đất của vùng.
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít.
Đất phù sa cổ tuy có nghèo dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng thoát nước tốt.



Nhờ có khí hậu cận xích đạo và điều kiện thủy lợi được cải thiện, Đông Nam Bộ có tiềm năng to lớn về phát triển các cây công nghiệp lâu năm ( cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày ( đậu, tương, mía, thuốc lá) trên quy mô lớn.

Vùng Đông Nam Bộ.

Gần các ngư trường lớn là ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau – Kiên Giang.

Hơn nữa, ở đây có điều kiện lý tưởng để xây dựng các cảng cá.


Thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước lợ.

Tài nguyên rừng của vùng.

Không thật lớn, nhưng đó là nguồn cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi, nguồn nguyên liệu giấy.

Ở đây có một số vườn quốc gia, trong đó có Vườn quốc gia Cát Tiên ( Đồng Nai) nổi tiếng, còn bảo tồn được nhiều loại cây, thú quý. Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ ( TP. Hồ Chí Minh).

Tài nguyên khoáng sản của vùng.

Nổi bật là dầu khí trên vùng thềm lục địa.

Ngoài ra phải kể đến sét cho công nghiệp vật liệu xây dựng và cao lanh cho công nghiệp gốm sứ.

Hệ thống điện Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn.

Khó khăn:

Khó khăn lớn của vùng là do mùa khô kéo dài tới bốn đến năm tháng ( từ cuối tháng XI đến hết tháng IV), nên thường xảy ra tình trạng thiến nước cho cây trồng, cho sinh hoạt của dân cư và cho công nghiệp ( đặc biệt là mực nước trong các hồ thủy điện hạ xuống thấp)

c> Điều kiện kinh tế - xã hội.
Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao, từ công nhân lành nghề tới các kỹ sư, bác sĩ, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh. Sự phát triển kinh tế năng động của vùng cành tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn.

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố nhất cả nước về dân số, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.

Đông Nam Bộ là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kỹ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong và quốc tế.

Vùng có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
 
Câu 196:Hãy nêu những nhân tố kinh tế - xã hội giúp Đông Nam Bộ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trong phân công lao động giữa các vùng trong nước.

Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao, từ công nhân lành nghề, các kỹ sư, bác sĩ, các nhà khoa học, các nhà kinh doan.Sự phát triển kinh tế năng động của vùng càng tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn.

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố nhất cả nước về dân số, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.

Đông Nam Bộ là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kỹ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong và quốc tế.

Vùng có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

Câu 197: Tại sao Đông Nam Bộ phải khai thác lãnh thổ theo chiều sâu?

Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là vấn đề tiêu biểu trong sự phát triển của vùng Đông Nam Bộ. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu được hiểu là việc nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ, nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội, đảm bảo duy trì tốt độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.

Đông Nam Bộ có diện tích vào loại nhỏ so với các vùng khác, số dân vào loại trung bình, nhưng lại dẫn đầu về cả nước GDP, giá trị sản lượng công nghiệp và giá trị hàng xuất khẩu.

Đông Nam Bộ là vùng có nền kinh tế hàng hóa sớm phát triển, cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển hơn so với các vùng khác trong cả nước.

Với những ưu thế về vị trí địa lý, về nguồn lao động lành nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật, lại có chính sách phát triển phù hợp, thu hút được các nguồn đầu tư trong và ngoài nước, Đông Nam Bộ đang sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao.

Câu 198: Hãy trình bày một số phương hướng để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng.

Hiện nay, trong cơ cấu công nghiệp cả nước, vùng Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao nhất với vị trí nổi bật của các ngành công nghệ cao như, luyện kim, điện tử, chế tạo máy, tin học, hóa chất, hóa dược, thực phẩm…

Việc phát triển công nghiệp của vùng đặt ra nhu cầu rất lớn về năng lượng. Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện.

Một số nhà máy thủy điện được xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai như nhà máy thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai ( 400MW), thủy điện Thác Mơ ( 150MW) trên sông Bé và mới đây là nhà máy thủy điện Cần Giờ trên sông Bé. Dự án thủy điện Thác Mơ mở rộng ( 75MW), dự kiến hoàn thành vào năm 2010.

Từ khi đưa được khí đồng hành vào đất liền, các nhà máy thủy điện tuốc bin khí được xây dựng và mở rộng, gồm Trung tâm điện tuốc bin khí Phú Mỹ ( Phú Mỹ 1,2,3,4) nhà máy Bà Rịa…trong đó lớn nhất là trung tâm điện tuốc bin khí Phú Mỹ, với tổng công suất thiết kế hơn 4000MW.

Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất cũng được đầu tư xây dựng.

Đường dây siêu cao áp 500 kv Hòa Bình – Phú Lâm ( Tp Hồ Chí Minh) được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994 đã có vai trò quan trọng việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng. Các trạm biến áp 500kV và một số mạch 500 kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mỹ - Nhà Bè, Nhà Bè – Phú Lâm. Hàng loạt công trình 220kV, các công trình trung thế và hạ thế được xây dựng theo quy hoạch.

Sự phát triển công nghiệp của vùng không tách rời xu thế mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài ( giai đoạn 1988 – 2006), vùng đã thu hút số vốn đăng ký 42.019.8 triệu USD, chiếm hơn 50% của cả nước).

Do vậy, những vấn đề môi trường phải luôn được quan tâm. Sự phát triển của công nghiệp cũng cần tránh làm tổn hại đến ngành du lịch mà vùng có nhiều tiềm năng.

Câu 199: Trình bày tình hình phát triển ngành dịch vụ ở vùng Đông Nam Bộ.

Các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng.

Cùng với việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng. Đó là các hoạt động dịch vụ thương mại, ngân hàng, tín dụng, thông tin, hàng hải, du lịch.

Vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về sự tăng trưởng nhanh và phát triển có hiệu quả các ngành dịch vụ.

Câu 200: Chứng minh rằng việc xây dựng các công trình thủy lợi có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc sử dụng lợp lý tài nguyên nông nghiệp của vùng.

Vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu cho nên nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng. Trong đó.

Công trình thủy lợi Dầu Tiếng trên lượng lưu sông Sài Gòn ( tỉnh Tây Ninh) là công trình thủy lợi lớn nhất nước hiện nay.

Dự án thủy lợi Phước Hòa ( Bình Dương – Bình Phước) được thực thi sẽ giúp chia cho một phần nước của sông Bé cho sông Sài Gòn, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất.

Nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và hồ tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà, sẽ:

Làm tăng diện tích đất trồng trọt.
Tăng hệ số sử dụng đất hằng năm.
Tăng khả năng đảm bảo lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.
 
Câu 201: Trình bày tình hình khai thác theo chiều sâu trong nông nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.

Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong nông nghiệp.

Vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu, nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng.

Công trình thủy lợi Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn ( tỉnh Tây Ninh) là công trình thủy lợi lớn nhất của nước hiện nay,

Dự án thủy lợi Phước Hòa ( Bình Dương – Bình Phước), được thực thi sẽ giúp cho một phần nước của sông bé cho sông Sài Gòn, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất.

Nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà, sẽ

Làm tăng diện tích đất trồng trọt.
Tăng hệ số sử dụng đất hằng năm.

Khả năng bảo đảm lương thực,thực phẩm của vùng cũng khá hơn.

Việc thay đổi cơ cấu cây trồng đang nâng cao hơn vị trí của vùng như là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn cùa cả nước. Chính vì vậy.

Những vườn cây cao su già cỗi, năng suất mủ thất, được thay thế bằng các giống cao su cho năng suất cao và ứng dụng công nghệ mới, nhờ thế mà sản lượng cao su của vùng không ngừng tăng lên.

Đông Nam Bộ cũng đang trở thành vùng sản xuất chủ yếu cà phê, hồ tiêu, điều.

Cây mía và đậu tương vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp ngắn ngày.

Câu 202: Trình bày tình hình khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong lâm nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.

Cần bảo vệ vốn rừng trên vùng thượng lưu của các sông để tránh mất nước ở các hồ chưa, giữ được mực nước ngầm.

Cần phục hồi và phát triển các vùng rừng ngập mặn.

Các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển cũng cần được bảo vệ nghiêm ngặt.

Câu 203: Chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng Đông Nam Bộ. Nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa.

Vùng biển và bờ biển Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển, khai thác tài nguyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch biển và giao thông vận tải biển.

Việc phát hiện dầu khí ở vùng thềm lục địa. Nam biển Đông của nước ta và việc khai thác dầu khí ( từ năm 1986) với quy mô ngày càng lớn, có sự hợp tác đầu tư của nhiều nước, đã tác động mạnh đến sự phát triển của vùng, nhất là tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Vũng Tàu là nơi nghỉ mát lý tưởng cho vùng Đông Nam Bộ và cả nước, nay còn là cơ sở dịch vụ lớn về khai thác dầu khí.

Việc phát triển công nghiệp lọc , hóa dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí và thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hóa lãnh thổ của vùng. Đông Nam Bộ.

Tuy nhiên, cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.

Câu 204: Hãy cho biết vùng biển nước ta bao gồm những bộ phận nào?

Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển các nước: Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaysia, Indonesia, Singapore, Thái Lan.

Vùng biển của nước ta bao gồm, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.

Nội thủy là vùng tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.

Ngày 12 – 11 – 1982, Chính phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ sở ven bờ để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.

Vùng nội thủy cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.

Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển.

Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lý ( 1 hải lý = 1852m).

Ranh giới của lãnh hải ( được xác định bởi các đường cong song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan). Chính là đường biên giới quốc gia trên biển.

Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển.

Vùng tiếp giáp lãnh hải. Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư.

Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.

Ở vùng đặc quyền về kinh tế, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế.

Nhưng các nước khai thác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982.

Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần thềm lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 20o hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.

Như vậy, theo quan niệm mới về chủ quyền quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu² ở Biển Đông.

a> Vùng trời.
Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ nước ta, gồm:

Trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới.

Trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.

Câu 205: Chứng minh nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển.

Nguồn lợi sinh vật: Biển nước ta có độ sâu trung bình, vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan là vùng biển nóng. Biển nhiệt đới ấm quanh năm, nhiều ánh sáng, giàu ôxy, độ muối trung bình khoảng 30 – 33%, sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài, trong đó:

Nhiều loại có giá trị kinh tế cao.
Một số loài quý hiếm, cần phải bảo vệ đặc biệt.
Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực, biển nước ta còn nhiều đặc sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết.

Đặc biệt là trên các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ có nhiều yến. Tổ yến ( yến sào) là mặt hàng xuất khẩu giá trị cao.

Tài nguyên khoáng sản , dầu mỏ và khí tự nhiên:

Biển nước ta là nguồn muối vô tận. Dọc bờ biển nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối. Hàng năm,. Các cánh đồng muối cung cấp hơn 900 nghìn tấn muối.

Vùng biển nước ta nhiều sa khoáng với trữ lượng công nghiệp. Một số mỏ sa khoáng ôxy titan có giá trị xuất khẩu. Cát trắng ở các đảo thuộc Quảng Ninh, Khánh Hòa là nguyên liệu quý để làm thủy tinh, pha lê.

Về điều kiện phát triển giao thông vận tải biển:

Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên biển Đông.

Dọc bờ biển lại có nhiều vùng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu.

Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng.

Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảo.

Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt, thuận lợi cho việc phát triển du lịch và an dưỡng. Nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước có thể phát triển.

Du lịch biển – đảo đang là loại hình du lịch thu hút nhiều du khách trong nước và quốc tế.
 
Câu 206: Trình bày tình hình khai thác tài nguyên khoáng sản biển nước ta.

Nghề làm muối: là nghề truyền thống, phát triển mạnh ở nhiều địa phương của nước ta, nhất là duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đã được tiế hành và đem lại năng suất cao.

Dầu khí:

Công tác thăm dò và khai thác dầu khí trên thềm lục địa đã được đẩy mạnh cùng với việc mở rộng các dự án liên doanh với nước ngoài.

Việc khai thác các mỏ khí thiên nhiên và thu hồi khí đồng hành, đưa vào đất liền đã mở ra bước phát triển mới cho công nghiệp làm khí hóa lỏng, làm phân bón, sản xuất điện.

Trong tương lai: các nhà máy lọc dầu, hóa dầu được xây dựng và đi vào hoạt động sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế của công nghiệp dầu khí.

Một vấn đề đặt ra là phải hết sức tránh để xảy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.

Câu 207: Trình bày tình hình phát triển du lịch biển nước ta.

Cùng với sự phát triển khá mạnh của ngành du lịch trong những năm gần đây thì.

Các trung tâm du lịch biển được nâng cấp.

Nhiều vùng biển, đảo mới được đưa vào khai thác.

Đáng chú ý là khu du lịch Hạ Long - Cát Bà – Đồ Sơn ( ở Quang Ninh và Hải Phòng), Nha Trang ( Khánh Hòa ), Vũng Tàu ( Bà Rịa – Vũng Tàu).

Câu 208: Trình bày tình hình phát triển giao thông vận tải biển nước ta.

Để tạo thế mở cho các tỉnh duyên hải và cho nền kinh tế cả nước.

Hàng loạt cảng hàng hóa lớn đã được cải tạo, nâng cấp như cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hàng Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng.

Một số cảng nước sâu đã được xây dựng như cảng cái Lân ( Quảng Ninh ), Nghi Sơn ( Thanh Hóa), Vũng Án ( Hà Tĩnh), Dung Quất ( Quảng Ngãi), Vũng Tàu ( Bà Rịa – Vũng Tàu).

Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng.

Hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng.

Các tuyến vận tải hàng hóa và hành khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội ở các tuyến đảo.

Câu 209: Tại sao khai thác tổng hợp các tài nguyên biển ở nước ta.

Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng, đánh giá và nuôi trồng hải sản, khai thác các đặc sản, khai thác khoáng sản trong biển và trong lòng đất, du lịch biển và giao thông vận tải biển. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.

Môi trường biển là không thể chia cắt được. Bởi vậy, một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh.

Môi trường đảo, do sự biệt lập nhất định của nó, không giống như trên đất liền, lại có diện tích nhỏ, nên rất nhạy cảm trước tác động của con người. Chẳng hạn, việc chặt phá rừng và lớp phủ thực vật có thể làm mất đi vĩnh viễn nguồn nước ngọt, biến đảo thành nơi con người không thể cư trú.

Câu 210: Trình bày phương hướng khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo nước ta.

Trong tình hình phát triển hiện nay của ngành thủy sản cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, tránh khai thác quá mức các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt nguồn lợi.

Việc phát triển đánh bắt xa bờ không những giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, mà còn giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta.
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top