Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12

Câu 85: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta trong giai đoạn 1990 – 2005.

Cơ cấu kinh tế trong GDP ở nước ta đang có sự chuyển dịch theo hướng .

Tăng tỉ trọng của khu vực II ( công nghiệp xây dựng)
Giảm tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp).
Khu vực III ( dịch vụ) có tỉ trọng khá cao nhưng chưa ổn định.

Xu hướng chuyển dịch như trên là phù hợp với yêu cầu chuyển dịhc cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nước ta hiện nay. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới.

Câu 86: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở khu vực nông – lâm- ngư nghiệp nước ta trong giai đoạn 1990 – 2005.

Ở khu vực I:

Xu hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thủy sản Năm 1990.

Tỉ trọng nông nghiệp là 83,4%, đến năm 2005 giảm còn 71,5%.
Tĩ trọng ngành thủy sản tăng từ 8,7% lên đến 24,8% ( năm 2005).
Trong nông nghiệp.

Tỉ trọng ngành trồng trọt giảm.
Còn tỉ trọng của ngành chăn nuôi tăng.

Câu 87:Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở khu vực công nghiệp – xây dựng nước ta trong giai đoạn 1990 – 2005.

Ở khu vực II:

Công nghiệp đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm để phù hợp với yêu cầu của thị trường và tăng hiệu quả đầu tư.

Ngành công nghiệp chế biến tăng tỉ trọng.
Trong khi đó công nghiệp khai thác có tỉ trọng giảm.

Trong từng ngành công nghiệp, cơ cấu sản phẩm cũng chuyển đổi theo hướng.

Tăng tỉ trọng của các sản phẩm cao cấp, có chất lượng và cạnh tranh được về giá cả.

Giảm các loại sản phẩm chất lượng thấp và trung bình không phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

Câu 88: Phân tích sự chuyể dịch cơ cấu ngành kinh tế ở khu vực dịch vụ nước ta trong giai đoạn 1990 – 2005.

Khu vực III.

Đã có những bước tăng trưởng ở một số mặt, nhất là trong lĩnh vực liên quan đến kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị.

Nhiều loại dịch vụ mới ra đời như viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.

Câu 89: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ở nước ta trong giai đoạn 1995 – 2005 – Sự chuyển dịch đó có ý nghĩa gì?.

Cơ cấu thành phần kinh tế cũng có những chuyển biến tích cực, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ. Đổi mới.

Kinh tế nhà nước tuy có giảm về tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong ngành kinh tế. Các ngành và lĩnh vực kinh tế then chốt vẫn do Nhà nước quản lý.

Tỉ trọng của kinh tế tư nhân có xu hướng tăng.

Đặc biệt, từ sau khi Việt Nam ra nhập WTO, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của khu vực kinh tế này trong giai đoạn mới của đất nước.

Ý nghĩa:

Xu hướng chuyển dịch như trên cho thấy ở nước ta đang phát triển nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đang phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế và hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
 
Câu 90: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế của nước ta.

Ở nước ta đã hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh và các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn.

Việc phát huy thế mạnh của từng vùng nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế và tăng cường hội nhập quốc tế đã dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân hóa sản xuất giữa các vùng trong nước.

Đông Nam Bộ là vùng phát triển công nghiệp mạnh nhất, với giá trị sản xuất công nghiệp chiếm tới 55,6% cả nước ( năm 2005).

Trong khi đó, đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 40,7% cả nước.

Trên phạm vi cả nước đã hình thành ba vùng kinh tế trọng điểm. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Câu 91: Nêu đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm.

Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế của cả nước. Nó được đặc trưng bằng một số đặc điểm chủ yếu sau đây.

Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố và ranh giới có thể thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hội tụ đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các nhà đầu tư.

Có tỉ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác nhau.

Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc.

Câu 92.

Câu 93. Hãy phân tích thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có diện tích gần 15, 3 nghìn km² ( 4,75 diện tích cả nước) với số dân hơn 13,7 triệu người, năm 2006 ( 16,3% dân số cả nước), bao gồm 6 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu thuộc đồng bằng sông Hồng.

Ở đây hội tụ tương đối đầy đủ các thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội.

Trong vùng Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa thuộc loại lớn nhất cả nước. Quốc lộ 5 và quốc lộ 18 là hai tuyến giao thông huyết mạnh gắn kết Bắc Bộ nói chung và cụm cảng Hải Phòng, Cái Lân.

Một trong những tiềm năng nổi bật của vùng là nguồn lao động với số lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu của cả nước. Ngoài ra, đây còn là vùng có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta với nền văn minh lúa nước. Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm và nhiều ngành có ý nghĩa toàn quốc nhờ có lợi thế về gần nguồn nguyên, nhiên liệu, khoáng sản, về nguồn lao động và thị trường tiêu thụ. Các ngành dịch vụ, du lịch có điều kiện để phát triển dựa trên cơ sở các thế mạnh vốn có của vúng.

Câu 94: Hãy trình bày phương hướng phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Để vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có vị thế xứng đáng hơn trong nền kinh tế của cả nước, cần phần tập trung giải quyết một số vấn đề chủ yếu liên quan đến các ngành kinh tế.

Về công nghiệp, đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm, nhanh chóng phát triển các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao, không gây ô nhiễm môi trường, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời với việc phát triển các khu công nghiệp tập trung.

Về dịch vụ, chú trọng đến thương mại và các hoạt động dịch vụ khác, nhất là du lịch.

Về nông nghiệp, cần chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng cao.
 
Câu 95. Hãy phân tích thế mạnh phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Vùng kinh tế trọng miền Trung trải dài trên diện tích gần 28 nghìn km² ( 8,5% diện tích tự nhiên cả nước) với dân số 6, 3 triệu người, năm 2006 ( 7,4% dân số cả nước), bao gồm 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Thừa Thiên – Huế đến Bình Định.

Trong vùng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, mặc dù việc khai thác hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng.


Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam, trên quốc lộ 1 và tuyến đường sắt Thống Nhất ( Bắc – Nam), có các sân bay Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào, vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung có nhiều thuận lợi đối với việc phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa.

Thế ,mạnh hàng đầu của vùng là thế mạnh khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp chế biến nông – lâm, thủy sản và một số ngành khác nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trên lãnh thổ của vùng hiện nay đang triển khai những dự án lớn có tầm cỡ quốc gia.

Câu 96: Hãy trình bày phương hướng phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Phương hướng phát triển kinh tế trong tương lai.

Hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm có lợi thế về tài nguyên và thị trường.

Phát triển các vùng chuyên sản xuất hàng hóa nông nghiệp, thủy sản và các ngành thương mại, dịch vụ du lịch.

Câu 97: Hãy phân tích thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có diện tích gần 30,6 nghìn km² ( hơn9,2% diện tích tự nhiên cả nước), với số dân 15,2 triệu người, năm 2006 ( 18,1% dân số cả nước), bao gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu thuộc Đông Nam Bộ.

Đây là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long, tập trung đầy đủ các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế - xã hội.

Tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu của vùng là các mỏ dầu khí ở thềm lục địa.

.

Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng cũng như cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối và đồng bộ.

Hơn nữa, vùng này tập trung tiềm lực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất so với các vùng trong cả nước.

Về cơ bản, các thế mạnh đó đã và đang được khai thác mạnh mẽ và được minh chứng qua một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể của cả vùng.

Câu 98: Hãy trình bày phương hướng phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Trong những năm tới, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có đặc điểm.

Công nghiệp vẫn sẽ là động lực của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao và hàng loạt khu công nghiệp tập trung để thu hút đầu tư ở trong và ngoài nước.

Cùng với công nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh các ngành thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch…cho tương xứng với vị thế của vùng.

Câu 99: Nền nông nghiệp nhiệt đới có những thuận lợi và khó khăn gì?

a> Thuận lợi:
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới.


Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có sự phân hóa rõ rệt theo chiều Bắc – Nam và theo chiều cao của địa hình, nên có ảnh hưởng rất căn bản đến cơ câu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp.


Sự phân hóa của điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng.

Ở trung du và miền núi, thế mạnh là cây lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn.

Ở đồng bằng, thế mạnh là các cây trồng ngắn ngày, thâm canh, tăng vụ và nuôi trồng thủy sản.

b> Khó khăn:
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thiên nhiên nước ta làm tăng thêm tính bấp bênh vốn có của nền nông nghiệp.

Việc phòng chống thiên tai, sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi là nhiệm vụ quan trọng.
 
Câu 100: Hãy chứng minh rằng nước ta đang phát triểu ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới.

Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới thể hiện qua:

Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp.

Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng, với các giống cây ngắn ngày, chịu sâu bệnh và có thể thu hoạch trước mùa bão, lụt hay hạn hán.

Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản. Việc trao đổi nông sản giữa các vùng, nhất là giữa các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Nam nhờ thế mà ngày càng mở rộng và có hiệu quả.

Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu ( gạo, cà phê, cao su, hoa quả) là phương hướng quan trọng để phát huy thế mạnh của nền nông nghiệp nhiệt đới.

Câu 101:Chứng minh phát triển nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt đới.


Sự phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa và đẩy mạnh sự trao đổi sản phẩm giữa các vùng là điều kiện tốt để khai thác sự khác biệt mùa vụ giữa các địa phương, nâng cao hiệụ quả sản xuất nông nghiệp.

Việc phát triển nông nghiệp hàng hóa, kết hợp với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp có tác dụng.

Có thể làm thay đổi cơ cấu mùa vụ, khắc phục những hạn chế do tính mùa vụ khắt khe vốn có của nông nghiệp nhiệt đới.

Đồng thời phát huy lợi thế của nông nghiệp nhiệt đới trong việc cung cấp các nông sản hàng hóa với khối lượng lớn ( tươi sống và qua chế biến) tới các thị trường khác nhau trên thế giới, với những khác biệt về mùa vụ giữa nước ta và nhiều nước khác trên thế giới.

Câu 102: Hãy trình bày đặc điểm của nông nghiệp cổ truyền.

Nền nông nghiệp cổ truyền được đặc trưng bởi sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, sử dụng nhiều sức người, năng xuất lao động thấp.

Trong nền nông nghiệp cổ truyền, mỗi cơ sở sản xuất, mỗi địa phương đều sản xuất nhiều loại sản phẩm và phần lớn sản phẩm là để tiêu dùng tại chỗ. Đó là nền nông nghiệp tiểu nông mang tính tự cấp, tự túc.

Nền nông nghiệp cổ truyền còn rất phổ biến trên nhiều vùng lãnh thổ ở nước ta.

Câu 103: Hãy trình bày của công nghiệp hàng hóa.

Nền nông nghiệp hàng hóa đặc trưng ở chỗ người nông dân quan tâm nhiều hơn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra.

Mục đích sản xuất không chỉ là tạo ra nhiều nông sản, mà quan trọng hơn là tạo ra nhiều lợi nhuận.

Sản xuất theo hương nông nghiệp hàng hóa đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hóa, sử dụng ngày càng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới ( trước thu hoạch và sau thu hoạch), nông nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến vá dịch vụ nông nghiệp.

Nông nghiệp hàng hóa đang ngày càng phát triển, cả trong sản xuất lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

Nông nghiệp hàng hóa có điều kiện thuận lợi để phát triển ở những vùng có truyền thống sản xuất hàng hóa, các vùng gần các trục giao thông và các thành phố lớn.

Câu 104: Phân tích sự chuyển dịch trong kinh tế nông thôn nước ta.

a> Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn.
Khu vực kinh tế nông thôn dựa chủ yếu vào nông – lâm – ngư nghiệp. nhưng xu hướng chung là các hoạt động phi nông nghiệp ( công nghiệp – xây dựng, dịch vụ) ngày càng chiếm tỉ trọng lớn.

b> Kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nông thôn ở nước ta hiện nay gồm:

Các doanh nghiệp nông – lâm nghiệp và thủy sản.

Hợp tác xã nông – lâm nghiệp và thủy sản.

Kinh tế hộ gia đình.

Kinh tế trang trại.

c> Cơ cấu kinh tế nông thôn đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng hóa.
Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp thể hiện rõ nét ở.

Sự đẩy mạnh chuyên môn hóa nông nghiệp.

Kết hợp nông nghiệp với công nghiệp chế biến, hướng mạnh ra xuất khẩu.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

Thể hiện ở sự thay đổi tỉ trọng của các thành phần tạo nên cơ cấu.

Thể hiện rõ rệt các sản phẩm chính trong nông – lâm – thủy sản và các sản phẩm phi nông nghiệp khác
 
Câu 105: Nêu đặc điểm của kinh tế trang trại nước ta.


Kinh tế trang trại ở nước ta có đặc điểm.

Phát triển từ kinh tế hộ gia đình.

Có bước phát triển mới, thúc đẩy sản xuất nông – lâm nghiệp và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa.

Từng bước đã đưa nông nghiệp thoát khỏi tình trạng tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hóa.

Câu 106: Trình bày tình hình phát triển của ngành sản xuất lương thực nước ta.

Ở nước ta, việc đẩy mạnh sản xuất lương thực có tầm quan trọng đặc biệt, nhằm đảm bảo lương thực cho một nước có trên 80 triệu dân, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và nguồn hàng cho xuất khẩu. Việc đảm bảo an ninh lương thực còn là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên đất, nước, khí hậu của nước ta cho phép phát triển sản xuất lương thực phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp. Tuy nhiên, thiên tai, bão lụt, hạn hán và sâu bệnh vẫn thường xuyên đe dọa sản xuất lương thực, có năm thiên tai diễn ra trên diện rộng.

Tình hình sản xuất lương thực ở nước ta trong những năm qua là.

Diện tích gieo trồng lúa đã tăng mạnh, từ 5, 6 triệu ha ( năm 1980) lên 6,04 triệu ha ( 1990) 7,5 triệu ha ( năm 2002) sau đó giảm nhẹ, còn hơn 7,3 triệu ha ( năm 2005).

Do áp dụng rộng rãi các biện pháp thâm canh nông nghiệp, đưa vào sử dụng đại trà các giống mới, nên năng suất lúa tăng mạnh, nhất là vụ lúa đông xuân. Hiện nay, năng xuất lúa đã đạt 49 tạ/ha/năm ( năm 1980 mới đạt 21 tạ/ ha/ năm, năm 1990 là 31,8 tạ / ha/năm.

Sản lượng lúa cũng tăng mạnh, từ 11,6 triệu tấn năm 1980, lên 19,2 triệu tấn năm 1990 và hiện nay đạt trên dưới 36 triệu tấn.

Từ chỗ sản xuất không đảm bảo đủ nhu cầu lương thực trong nước. Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Hiện nay bình quân lương thực có hạt trên đầu người là hơn 470kg/ năm.Lượng gạo xuất khẩu ở mức 3, 4 triệu tấn/ năm.

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất, chiếm trên 50% diện tích và trên 50% sản lượng lúa cả nước, bình quân sản lượng lương thực trên đầu người nhiều năm nay là trên 1000kg/ năm. Đồng bằng sông Hồng là vùng sản xuất lương thực lớn thứ hai và là vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước.

Câu 107: Trình bày tình hình phát triển và phân bố của cây thực phẩm ở nước ta.

Rau đậu được trồng khắp các địa phương, tập trung hơn cả là ở những vùng ven các thành phố lớn: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng.

Diện tích trồng rau cả nước là trên 500 nghìn ha, nhiều nhất là ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

Diện tích đậu các loại là trên 200 nghìn ha, nhiều nhất là ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

Câu 108: Nêu các điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển của ngành sản xuất cây công nghiệp ở nước ta.

Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp:

Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm.
Lại có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp, có thể phát triển các vùng cây công nghiệp tập trung.

Nguồn lao động dồi dào.

Thị trường thế giới có nhiều biến động.

Sản phẩm cây công nghiệp của nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường khó tính.

Câu 109: Trình bày tình hình phát triển của cây công nghiệp nước ta.

Cây công nghiệp ở nước ta chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây có nguồn gốc cận nhiệt.

Tổng diện tích gieo trồng cây công nghiệp năm 2005 là khoảng 2,5 triệu ha, trong đó diện tích cây công nghiệp lâu năm là hơn 1, 6 triệu ha ( chiếm hơn 65%).
 
Câu 110: Trình bày tình hình phát triển và sự phân bố của cây công nghiệp lâu năm ở nước ta.

Các cây công nghiệp lâu năm ở nước ta chủ yếu là cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa, chè.

Sự phát triển mạnh sản xuất các cây công nghiệp chủ lực đã đưa Việt Nam lên vị trí hàng đầu trên thế giới về xuất khẩu cà phê, điều và hồ tiêu.

Cà phê được trồng chủ yếu trên đất badan Tây Nguyên, ngoài ra còn trồng ở Đông Nam Bộ và rải rác ở Bắc Trung Bộ.

Cà phê chè mới được trồng nhiều ở Tây Nguyên.

Cà phê chè mới được trồng nhiều ở Tây Bắc.

Cao su được trồng chủ yếu trên đất badan và đất xám bạc màu trên phù sa cổ ở Đông Nam Bộ, ngoài ra còn được trồng ở Tây Nguyên, một số tỉnh duyên hải miền Trung.

Hồ tiêu được trồng chủ yếu trên đất badan ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Duyên hải miền Trung.

Điều được trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ.

Dừa được trồng nhiều nhất ở đồng bằng sông Cửu Long.

Chè được trồng nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, ở Tây Nguyên ( nhiều nhất ở tỉnh Lâm Đồng).

Câu 111: Trình bày sự phân bố của cây công nghiệp hằng năm ở nước ta.

Các cây công nghiệp hằng năm ở nước ta chủ yếu là mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, dâu tằm, thuốc lá.

Các vùng chuyên canh mía đường được phát triển ở đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và duyên hải miền Trung.

Lạc được trồng nhiều trên các đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh, trên đất xám bạc màu ở Đông Nam Bộ và ở Đắk Lắk.

Đậu tương được trồng nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, những năm gần đây được phát triển mạnh ở Đắk Lắk, Hà Tây và Đồng Tháp.

Vùng trồng đay truyền thống là ở đồng bằng sông Hồng.

Vùng trồng cói lớn nhất là ven biển Ninh Bình, Thanh Hóa.

Câu 112: Trình bày quá trình phân bố cây ăn quả ở nước ta.

Cây ăn quả được phát triển khá mạnh trong một số năm gần đây.

Vùng cây ăn quả lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.

Ở trung du Bắc Bộ thì đáng kể nhất là Bắc Giang.

Những cây ăn quả được trồng tập trung nhất là chuối, cam, xoài, nhãn, vải thiều, chôm chôm và dứa.

Câu 113: Nêu đặc điểm của ngành chăn nuôi nước ta.

Xu hướng nổi bật là ngành chăn nuôi đang tiến mạnh lên sản xuất hàng hóa, chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp.

Các sản phẩm không qua giết thịt ( trứng, sữa) chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi.

Câu 114: Trình bày những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành chăn nuôi nước ta.

Những điều kiện thúc đẩy chăn nuôi phát triển là:

Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi được đảm bảo tốt hơn nhiều, từ hoa màu lương thực, đồng cỏ, phụ phẩm của ngành thủy sản, thức ăn chế biến công nghiệp.

Các dịch vụ về giống, thú y đã có nhiều tiến bộ và phát triển rộng khắp.

Tuy nhiên, khó khăn là.

Giống gia súc, gia cầm cho năng suất cao vẫn còn ít, chất lượng chưa cao ( nhất là cho yêu cầu xuất khẩu).

Dịch bệnh hại gia súc, gia cầm vẫn đe dọa lan tràn trên diện rộng.

Hiệu quả chăn nuôi chưa thật cao và chưa ổn định.
 
Câu 115: Tình hình phát triển và sự phân bố của ngành chăn nuôi lợn và gia cầm.

Lợn và gia cầm là hai nguồn cung cấp thịt chủ yếu.

Đàn lợn hơn 27 triệu con ( năm 2005) cung cấp trên 3/4 sản lượng thịt các loại.

Chăn nuôi gia cầm tăng mạnh, với tổng đàn trên 250 triệu con ( năm 2003), nhưng do dịch bệnh nên năm 2005 tổng đàn gia cầm còn khoảng 220 triệu con. Chăn nuôi gà công nghiệp đã phát triển mạnh ở các tỉnh giáp các thành phố lớn ( Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh ) và ở các địa phương có các cơ sở công nghiệp chế biến thịt.

Theo quy luật, chăn nuôi lợn và gia cầm tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

Câu 116: Tình hình phát triển và sự phân bố của ngành chăn nuôi gia súc ăn cỏ.

Chăn nuôi gia súc ăn cỏ chủ yếu dựa vào các đồng cỏ tự nhiên .

Đàn trâu ổn định ở mức 2,9 triệu con, trong khi đàn bò từ chỗ chỉ bằng 2/ 3 đàn trâu ( thập kỷ 80 của thế kỷ XX), đến năm 2005 đã là 5, 5 triệu con và còn có xu hướng tăng mạnh.

Trâu được nuôi nhiều nhất ở Trung du và miền núi phía Bắc ( hơn ½ đàn trâu cả nước) và Bắc Trung Bộ.

Bò được nuôi nhiều ở Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Chăn nuôi bò sữa đã phát triển khá mạnh ở ven Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội với tổng đàn khoảng 50 ngàn con,

Chăn nuôi dê, cừu cũng tăng mạnh trong những năm gần đây ( 540 nghìn con, năm 2000, tăng lên 1314 nghìn con năm 2005).

Câu 117: Trình bày những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta.

a> Thuận lợi.
Điều kiện tự nhiên: Nước ta có bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản khá phong phú.

Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó khoảng 100 loài có giá trị kinh tế, 1647 loài giáp xác, trong đó có hơn 100 loài tôm, nhiều loại có giá trị xuất khẩu cao, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài. Ngoài ra còn nhiều loại đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò, điệp.

Dọc bờ biển nước ta có những bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn, đó là những khu vực thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều hải sản có giá trị kinh tế. Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện hình thành các bãi cho cá đẻ.

Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. Cả nước đã sử dụng hơn 850 nghìn ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản, trong đó 45% thuộc các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu.

Điều kiện kinh tế - xã hội.

Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống nuôi trồng thủy sản.

Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.

Hoạt động nuôi trồng được thuận lợi hơn nhờ phát triển dịch vụ thủy sản và mở rộng chế biến thủy sản.

Cùng với sự gia tăng dân số thế giới và trong nước, nhu cầu về các mặt hàng thủy sản tăng nhiều trong những năm gần đây. Các mặt hàng thủy sản của nước ta cũng đã thâm nhập được vào thị trường châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ.

Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển ngành thủy sản, nghề cá ngày càng được chú trọng, khai thác gắn liền với bảo vệ môi nguồn lợi và giữ vững chủ quyền vùng biển, hải đảo.

b> Khó khăn:
Tuy nhiên, việc phát triển ngành thủy sản ở nước ta gặp không ít khó khăn.

Hằng năm, có tới chín đến mười cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 đến 35 đợt gió mùa Đông Bắc nhiều khi gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản của nhân dân.

Năng suất lao động còn thấp.

Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.

Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản suy giảm.

Câu 118: Trình bày những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành khai thác thủy sản ở nước ta.

a> Thuận lợi.
Điều kiện tự nhiên. Nước ta có bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản khá phong phú.

Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3, 9 – 4,0 triệu tấn,cho phép khai thác hằng năm khoảng 1,9 triệu tấn.

Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế, 1647 loài giáp xác, trong đó có hơn 100 loái tôm, nhiều loài có giá trị xuất khẩu cao, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển có hơn 600 loài. Ngoài ra còn nhiều loại đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò, điệp.

Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có bốn ngư trường trọng điểm đã được xác định là: ngư trường Cà Mau – Kiên Giang ( ngư trường Vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh ( ngư trường Vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

Điền kiện kinh tế - xã hội.

Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt thủy sản.

Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.

Hoạt động được khai thác thuận lợi hơn nhờ phát triển dịch vụ thủy sản và mở rộng chế biến thủy sản.

.Cùng với sự gia tăng dân số thế giới và trong nước, nhu cầu về mặt hàng thủy sản tăng nhiều trong những năm gần đây. Các mặt hàng thủy sản của nước ta cũng đã thâm nhập được vào thị trường châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ.


Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển ngành thủy sản, nghề cá ngày càng được chú trọng, khai thác gắn liền với bảo vệ môi nguồn lợi và giữ vững chủ quyền vùng biển, hải đảo.

b>Khó khăn:
Tuy nhiên, việc phát triển ngành thủy sản ở nước ta gặp không ít khó khăn.

Hằng năm, có tới chín đến mười cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 đến 35 đợt gió mùa Đông Bắc nhiều khi gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản của ngư dân, hạn chế số lần ra khơi.

Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới, do vậy năng suất lao động còn thấp.

Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu.

Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.

Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản suy giảm.


Câu 119: Tình hình phát triển của ngành thủy sản ở nước ta.

Trong những năm gần đây, ngành thủy sản đã có bước phát triển đột phá. Sản lượng thủy sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Sản lượng thủy sản bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42kg/ năm. Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản.

Câu 120: Tình hình phát triển và sự phân bố của ngành khai thác thủy sản nước ta.

Sản lượng khai thác hài sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn, gấp 2,7 lần năm 1990, trong đó riêng cá biển là 1367 nghìn tấn.

Sản lượng khai thác thủy sản nội địa đạt khoảng 200 nghìn tấn.

Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ có vai trò lớn hơn. Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận và Cà Mau. Riêng bốn tỉnh này chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác của cả nước.
 

Câu 121: Tình hình phát triển và sự phân bố của ngành nuôi trồng thủy sản nước ta.


Hiện nay, nhiều loại thủy sản đã trở thành đối tượng nuôi trồng, nhưng quan trọng hơn cả là tôm.

Nghề nuôi tôm phát triển mạnh.

Kỹ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất, nổi bật là các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang.

Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Tỉnh An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá bas a trong lòng bè sông Tiền, sông Hậu, với sản lượng cá nuôi là 179 nghìn tấn ( năm 2005).

Câu 122: Hãy nêu vai trò của lâm nghiệp ở nước ta hiện nay.

Nước ta có 3/ 4 diện tích là đồi núi, lại có rừng ngập mặn ven biển, do vậy.
Lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ.

Lâm nghiệp ở nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái.

Câu 123: Hãy nêu hiện trạng tài nguyên rừng ở nước ta hiện nay.

Tài nguyên rừng của nước ta vốn giàu có, nhưng đã bị suy thoái nhiều.

Rừng được chia thành ba loại rừng, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.

Rừng phòng hộ: ( gần 7 triệu ha), có ý nghĩa rất quan trọng đối với môi sinh.

Dọc theo các lưu vực sông lớn là các khu rừng đầu nguồn, có tác dụng rất lớn đối với việc điều hòa sông nước, chống lũ, chống xói mòn.

Dọc theo dải ven biển miền Trung là cánh rừng chắn cát bay.

Ven biển đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có các dải rừng chắn song.

Nước ta còn có một hệ thống rừng đặc dụng. Đó là.

Các vườn quốc gia: Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã, Nam Cát Tiên.

Các khu bảo tồn thiên nhiên.

Các khu bảo tồn văn hóa – lịch sử - môi trường.

Cả nước có khoảng 5, 4 triệu ha rừng sản xuất, đại bộ phận trong số đó (4,5 triệu ha) đã được giao và cho thuê.

Câu 124: Nêu tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp ở nước ta.

Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh ( trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng, khai thác, chế biến gỗ và lâm sản.

Về trồng rừng:

Cả nước có khoảng 2, 5 triệu ha rừng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy ( mỡ, bồ đề, nứa) rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa, rừng phòng hộ.

Hằng năm, cả nước trồng trên dưới 200 ngàn ha rừng tập trung.

Tuy nhiên, mỗi năm vẫn có hàng nghìn ha rừng bị chặt phá và bị cháy, đặc biệt là ở Tây Nguyên.

Về chế biến gỗ và lâm sản.

Mỗi năm, nước ta khai thác khoảng 2, 5 triệu m³ gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa.

Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất là, gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng vá gỗ dán. Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công.

Công nghệ bộ giấy và giấy đang được phát triển, lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng, ( tỉnh Phú Thọ) và Liên hiệp giấy Tân Mai ( tỉnh Đồng Nai).

Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.

Câu 125: Lấy ví dụ chứng minh rằng các điều kiện tự nhiên tạo ra nền chung cho sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp, còn các nhân tố kinh tế - xã hội làm phong phú thêm và làm biến đổi sự phân hóa đó.

Sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, kỹ thuật, lịch sử. Chính sự tác động tổng hợp, đồng thời của các nhân tố này lên các hoạt động nông nghiệp trên các vùng lãnh thổ khác nhau của nước ta đã là cơ sở cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
Sự phân hóa các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tạo ra nền chung cho sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp.

Ở trung du, miền núi có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các mô hình nông – lâm nghiệp, trồng các cây lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn.

Còn vùng đồng bằng có thế mạnh trồng các cây lương thực, thực phẩm, nói chung là các cây ngắn ngày, nuôi gia cầm, gia súc nhỏ ( lợn) nuôi trồng thủy sản.

Trên các nền chung ấy, các nhân tố kinh tế - xã hội, kỹ thuật, lịch sử có tác động khác nhau.

Trong điều kiện của nền kinh tế tự cấp tự túc, sản xuất nhỏ thì sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp bị chi phối chủ yếu bởi các điều kiện tự nhiên.

Nhưng khi đã trở thành nền nông nghiệp hàng hóa, thì các nhân tố kinh tế - xã hội tác động rất mạnh, làm cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chuyển biến.
 
Câu 126: Trình bày những đổi thay trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nướ ta./

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của nước ta trong những năm qua thay đổi theo hai hướng chính.

Tăng cường chuyên môn hóa sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu.Điều này xảy ra đặc biệt mạnh ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long là những vùng có nhiều tiềm năng để sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

Đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp, đa dạng hóa kinh tế nông thôn.

Tác dụng của việc đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp.

Cho phép khai thác hợp lý hơn các sự đa dạng., phong phú của điều kiện tự nhiên.

Sử dụng tốt hơn nguồn lao động, tạo thêm việc làm và nông sản hàng hóa.

Mặt khác cũng giảm thiểu rủi ro nếu thị trường nông sản có biến động bất lợi.

Quá trình này đã tăng cường thêm sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp.

Câu 127: Chứng minh rằng cơ cấu ngành công nghiệp của nước ta tương đối đa dạng.

Cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta tương đối đa dạng.

Theo cách phân loại hiện hành, nước ta có 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp. Đó là.

Nhóm công nghiệp khai thác ( 4 ngành)
Nhóm công nghiệp chế biến ( 23 ngành)
Nhóm sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước ( 2 ngành).

Trong cơ cấu ngành công nghiệp hiện nay đang nổi lên một số ngành trọng điểm, đó là các ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác như, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, công nghiệp dệt may, công nghiệp hóa chất – phân bón – cao su, công nghiệp vật liệu xây dựng , công nghiệp cơ khí – điện tử.

Câu 128: Tại sao nước ta có sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành? Phương hướng hoàn thiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành của nước ta.

Cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới để có thể hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới.

Để ngành công nghiệp nước ta đáp ứng được những yêu cầu mới của đất nước, vấn đề đặt ra là tiếp tục hoàn thiện cơ cấu ngành theo các hướng chủ yếu sau đây.

Xây dựng một cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, thích nghi với cơ chế thị trường, phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đất nước cũng như xu thế chung của khu vực và thế giới.

Đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản, công nghiệp xuất khẩu hàng tiêu dùng: tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí, đưa công nghiệp điện lực đi trước một bước. Các ngành khác có thể điều chỉnh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

Câu 129: Chứng minnh rằng cơ cấu công nghiệp nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ. Tại sao nước ta có sự phân hóa đó.

Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực.

Ở Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa theo nhiều hướng dọc tuyến giao thông huyết mạch.

Ở Nam Bộ hình thành một giải công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu của nước ta như Thành phố Hồ Chí Minh ( lớn nhất cả nước về giá trị sản xuất công nghiệp), Biên Hòa, Vũng Tàu và Thủ Dầu Một.

Dọc theo duyên hải miền Trung, ngoài Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp quan trọng nhất còn có một số trung tâm khác ( Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang).

Ở những khu vực còn lại, nhất là vùng núi, công nghiệp phát triển chậm, phân bố phân tán rời rạc.

Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở nước ta là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố.

Nhựng khu vực tập trung công nghiệp thường gắn liền với sự có mặt của tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lý thuận lợi

Ngược lại, ở trung du và miền núi còn gặp nhiều hạn chế trong phát triển công nghiệp là do sự thiếu đồng bộ của các nhân tố trên, đặc biệt là giao thông vận tải.

Hiện nay, do việc khai thác hiệu quả các thế mạnh vốn có, Đông Nam Bộ đã trở thành vùng dẫn đầu với tỉ trọng chiếm hơn 1/ 2 tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, tiếp theo là vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, nhưng tỉ trọng thấp nhiều hơn. Chỉ riêng ba vùng này đã chiếm khoảng 80% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Các vùng còn lại có tỉ trọng hầu như không đáng kể.

Câu 130: Chứng minh rằng hoạt động công nghiệp của nước ta tập trung nhất ở đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận. Tại sao lại có sự tập trung cao như vậy?

Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực.

Ở Bắc Bộ,đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa theo nhiều hướng dọc các tuyến giao thông huyết mạch. Đó là hướng.

Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả ( cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng).

Đáp Cầu – Bắc Giang ( vật liệu xây dựng, phân hóa học ).
Đông Anh – Thái Nguyên ( cơ khí, luyện kim).
Việt Trì – Lâm Thao ( hóa chất, giấy).
Hòa Bình – Sơn La ( thủy điện).
Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hóa ( dệt – may, điện, vật liệu xây dựng).

Khu vực này tập trung công nghiệp vì gắn liền với sự có mặt của tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lý thuận lợi.
 
Câu 131: Trình bày đặc điểm dải công nghiệp ở Nam Bộ và hướng chuyên môn hóa dải công nghiệp này.

Ở Nam Bộ hình thành một dải công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu của nước ta như Thành phố Hồ Chí Minh ( lớn nhất cả nước về giá trị sản xuất công nghiệp), Biên Hòa, Vũng Tàu và Thủ Dầu Một. Hướng chuyên môn hóa ở đây rất đa dạng, trong đó có một vài ngành công nghiệp tương đối non trẻ nhưng lại phát triển mạnh như khai thác dầu khí, sản xuất điện, phân đạm khí từ.

Câu 132: Trình bày ba vùng có tỉ trọng cao nhất nước tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.

Hiện nay, do việc khai thác hiệu quả các thế mạnh vốn có. Đông Nam Bộ đã trở thành vùng dẫn đầu với tỉ trọng chiếm hơn ½ tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, tiếp theo là vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, nhưng trong tỉ trọng thấp hơn nhiều. Chỉ riêng ba vùng này đã chiếm khoảng 80% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Các vùng còn lại có tỉ trọng hầu như không đáng kể.

Câu 133: Hãy nêu nhận xét về cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế của nước ta.

Nhờ kết cấu của công cuộc Đổi mới cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sắc màu.

Trong những năm gần đây, các thành phần kinh tế tham gia hoạt động công nghiệp đã được mở rộng nhằm phát huy mọi tiềm năng cho việc phát triển sản xuất. Xu hướng chung là.

Giảm mạnh tỉ trọng của khu vực Nhà nước.

Tăng tỉ trọng của khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Năm 2005, tỉ trọng trong giá trị sản xuất công nghiệp của các khu vực ở nước ta là.

Khu vực Nhà nước 25,1%.
Khu vực ngoài Nhà nước 31,2%.
Và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 43,7%.

Câu 134: Hãy trình bày tài nguyên than của nước ta.

Than antraxit, tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng lớn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7000 – 8000 calo/kg

Than nâu phân bố ở đồng bằng sông Hồng, có trữ lượng hàng chục tỉ tấn tính đến độ sâu 300 – 1000m, nhưng điều kiện khai thác khó khăn.

Than bùn có ở nhiều nơi, song tập trung nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là khu vực U Minh.

Câu 135. Hãy trình bày công nghiệp khai thác than của nước ta.

Than antraxit tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn cho nhiệt lượng 7000 – 8000 calo/kg.

Trong những năm gần đây, sản lượn khai thác liên tục tăng và hơn 34 triệu tấn ( năm 2005).
 
Câu 135. Hãy trình bày công nghiệp khai thác than của nước ta.

Than antraxit tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn cho nhiệt lượng 7000 – 8000 calo/kg.

Trong những năm gần đây, sản lượn khai thác liên tục tăng và hơn 34 triệu tấn ( năm 2005).

Câu 136: Hãy trình bày công nghiệp dầu khí của nước ta.


Dầu khí của nước ta tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn và hàng trăm tỉ m³ khí. Hai bể trầm tích có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác là các bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn.
Nước ta mới bắt đầu khai thác dầu mỏ từ năm 1986, sản lượng tăng liên tục và đạt 18,5 triệu tấn năm 2005.

Ngoài việc khai thác, ngành công nghiệp lọc - hóa dầu ra đời với nhà máy lọc dầu Dung Quất ( Quảng Ngãi), công suất 6, 5 triệu tấn/năm.

Khí tự nhiên cũng đang được khai thác, đặc biệt là dự án Nam Côn Sơn đưa khí từ mỏ Lan Đỏ, Lan Tây về cho tuốc bin khí của nhà máy điện Phú Mỹ và Cà Mau.

Ngoài ra, khí còn là nguyên liệu để sản xuất phâm đạm ( Phú Mỹ, Cà Mau).

Câu 137:Hãy trình bày tình hình phát triển công nghiệp điện lực của nước ta.

Nước ta có nhiều tiềm nămg để phát triển công nghiệp điện lực. Sản lượng điện tăng rất nhanh, từ 5, 2 tỉ kWh năm 1985 lên gần 52,1 tỉ kWh năm 2005.

Về cơ cấu điệjn phân theo nguồn:

Trong giai đoạn 1991 – 1996 thủy điện luôn chiếm hơn 70%.

Đến năm 2005, ưu thế lại nghiêng về sản xuất điện về than và khí, với khoảng 70% sản lượng, trong đó tỉ trọng cao nhất thuộc về điêzen – tua bin khí ( 45,6%).

Về mạng lưới tải điện, đáng chú ý nhất là đường dây điện siêu cao áp 500k v từ Hòa Bình đến Phú Lâm ( Tp Hồ Chí Minh) dài 1488 km.

Câu 138”: Hãy phân tích thế mạnh về tự nhiên đối với việc phát triển và phân bố thủy điện của nước ta.

Tiềm năng về thủy điện của nước ta rất lớn. Về lý thuyết, công suất có thể đạt khoảng 30 triệu kW với sản lượng 260 – 270 tỉ kWh. Tiềm năng này tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng ( 37%) và hệ thống sông Đồng Nai ( 19%).

Hàng loạt nhà máy thủy điện có công suất lớn đang hoạt động như Hòa Bình ( trên sông Đà, 1920 MW), Yaly ( trên hệ thống sông Xê Xan, 720 MW), Trị An ( trên sông Đồng Nai, 400 MW), Hàm Thuận – Đa Mi ( trên sông La Ngà, Hàm Thuận 300MW, Đa Mi 175MW), Đa Nhim ( trên sông Đa Nhim, 160MW). Thác Bà ( trên sông Chảy, 110MW).

Hiện nay, nhà nước đang triển khai xây dựng nhiều nhà máy thủy điện khai thác như: Sơn La trên sông Đà, 2400MW), Tuyên Quang ( trên sông Gâm, 342MW).

Câu 139:Hãy phân tích thế mạnh về tự nhiên đối với việc phát triển và phân bố nhiệt điện của nước ta.

Cơ sở nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện:

Ở miền Bắc là than, chủ yếu từ các mỏ tại Quảng Ninh.
Ở miền Trung và miền Nam lại dựa vào nguồn dầu nhập nội.

Từ sau năm 1995, có thêm khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy điện chạy bằng tuốc bin khí ở Bà Rịa – Phú Mỹ và Cà Mau.

Các nhà máy nhiệt điện lớn của nước ta.

Ở miền Bắc có Phả Lại 1 và 2, chạy bằng than, công suất tương ứng là 440 MW và 600 MW), Uông Bí và Uông Bí mở rộng ( than, 150 Mw và 300 MW), Na Dương ( than, 110MW), Ninh Bình ( than, 100 MW).

Ở miền Nam có Phú Mỹ, 1,2,3,4 ( khí 4164 MW), Bà Rịa ( khí, 411 MW) thuộc Bà Rịa – Vũng Tàu, Hiệp Phước ( dầu , 375 MW), Thủ Đức ( dầu, 165 MW) thuộc Tp Hồ Chí Minh, Cà Mau 1và 2 ( khí, 15MW).

Câu 140: Hãy giải thích vì sao công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay.

Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm với cơ cấu ngành đa dạng nhờ nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú và thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước.

Thông qua hoạt động chế biến, các sản phẩm nông nghiệp – thủy sản vừa có chất lượng cao, vừa dễ bảo quản, thuận tiện cho việc vận chuyển. Trong xã hội công nghiệp, nó giải phóng cho người nội trợ thoát khỏi sự lệ thuộc vào công nghiệp bếp núc cổ truyền.

Về mặt kinh tế, việc xây dựng ngành công nghiệp này đòi hỏi vốn đầu tư ít, thời gian quay vòng lại nhanh. Việc thu hồi vốn diễn ra sau một thời gian ngắn làm tăng tốc độ tích lũy cho nền kinh tế.

Các sản phẩm của ngành tạo nên một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Ngoài ra, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm còn thúc đẩy việc sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội ở nông thôn.
 
Câu 141: Thế nào là tổ chức lãnh thổ nông nghiệp?

Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định về sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có nhằm đạt hiệu quả cao về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

Tổ chức lãnh thổ công nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình đổi mới kinh tế - xã hội của nước ta. Đây là một trong những công cụ hữu hiệu trong sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Câu 142: Hãy nêu các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc tổ chức lãnh thổ công nghiệp.

Các nhân tố bên trong:

Vị trí địa lý.

Tài nguyên thiên nhiên ( Khoáng sản, nguồn nước, tài nguyên khác)

Điều kiện kinh tế - xã hội ( Dân cư và lao động, tập trung kinh tế và mạng lưới đô thị, điều kiện khác ( vốn nguyên liệu).

Các nhân tố bên ngoài:

Thị trường.
Hợp tác quốc tế.
Vốn.
Công nghệ.

Tổ chức quản lý.

Câu 143: Trình bày hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp điểm công nghiệp ở nước ta và sự phân bố của chúng.

Điểm công nghiệp chỉ gồm một đến hai xí nghiệp, phân bố gần nguồn nguyên liệu, nhiên liệu hoặc nơi tiêu thụ. Giữa chúng có mối quan hệ về sản xuất.

Ở nước ta có nhiều điểm công nghiệp. Các điểm công nghiệp đơn lẻ thường ở các tỉnh miền núi Tây Bắc, Tây Nguyên.

Câu 144: Trình bày hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp: khu công nghiệp ở nước ta và sự phân bố của chúng.

Khu công nghiệp ( được hiểu là khu công nghiệp tập trung) là hình thức lãnh thổ công nghiệp mới được hình thành ở nước ta từ những năm 90 của thế kỷ XX, cho đến nay. Đây là khu công nghiệp do Chính phủ ( hoặc cơ quan chức năng được Chính phủ ủy nhiệm),quyết định thành lập,có ranh giới địa lý xác định,chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.

Ở nước ta, ngoài khu công nghiệp tập trung còn có khu chế xuất ( chế biến để xuất khẩu) và khu công nghệ cao.

Tính đến tháng 8 – 2007 cả nước đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao ( với tổng diện tích đất tự nhiên là hơn 32,3 nghìn ha). Trong số này có 90 khu đã đi vào hoạt động ( gần 19,8 nghìn ha) và 60 khu đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản.

Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đồng đều theo lãnh thổ.

Tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ ( chủ yếu là Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu).

Sau đó đến đồng bằng sông Hồng ( phân bố lớn nhất ở Hà Nội, Hải Phòng) và duyên hải miền Trung.

Ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung còn hạn chế.

Câu 145: Trình bày tổ chức lãnh thổ công nghiệp: trung tâp công nghiệp ở nước ta và sự phân loại của chúng.

Trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, nhiều trung tâm công nghiệp đã được hình thành. Trung tâm công nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao. Tập trung công nghiệp gắn liền với đô thị vừa và lớn. Mỗi trung tâm công nghiệp có ngành chuyên môn hóa vai trò hạt nhân.

Dựa vào vai trò trung tâm công nghiệp trong sự phân công lao động theo lãnh thổ, có thể phân thành các nhóm sau đây.

Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia lớn gồm có Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Các trung tâm có ý nghĩa như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.

Các trung tâm có ý nghĩa địa phương như Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang.

Căn cứ vào giá trị sản xuất công nghiệp, có thể chia các trung tâm công nghiệp thành:

Các trung tâm rất lớn ( Tp Hồ Chí Minh).

Các trung tâm lớn ( Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu).
Các trung tâm trung bình ( Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ).
 
Câu 146: Trình bày các vùng công nghiệp ở nước ta.

Vùng công nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao nhất có thể bao gồm các điểm công nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp…và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về sản xuất, công nghệ…

Theo quy định của Bộ Công nghiệp ( năm 2001), cả nước được phân thành sáu vùng công nghiệp.

Vùng 1: Các tỉnh thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ, trừ Quảng Ninh.
Vùng 2: Các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
Vùng 4: Các tỉnh thuộc Tây Nguyên trừ Lâm Đồng.
Vùng 5: Các tỉnh Đông Nam Bộ, Bình Thuận, Lâm Đồng.
Vùng 6: Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

Câu 147: Hãy nêu vai trò của giao thông vận tải trong sự phát triển kinh tế - xã hội.

Vai trò của giao thông vận tải.

Giao thông vận tải tham gia vào việc cung ứng vật tư kỹ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường.

Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện.

Các mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ mạng lưới giao thông vận tải. Vì thế, những nơi gần các tuyến vận tải lớn, các đầu mối giao thông vận tải cũng là nơi tập trung các ngành sản xuất, dịch vụ và dân cư.

Ngành giao thông vận tải phát triển góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hóa ở những vùng núi xa xôi, củng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước và tạo nên mối giao lưu kinh tế- giữa các nước trên thế giới.

Câu 148: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường bộ ( đường ô tô).


Trong những năm gần đây, nhờ huy động các nguồn vốn và tập trung đầu tư nên mạng lưới đường bộ đã được mở rộng và hiện đại hóa.

Về cơ bản, mạng lưới đường ô tô đã phủ kín các vùng.

Các tuyến đường chính:

Hai trục đường bộ xuyênh quốc gia là quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh ( đang xây dựng).

Quốc lộ 1 chạy suốt tử cửa khẩu Hữu Nghị ( Lạng Sơn) đến Năm Căn ( Cà Mau) dài 2300km, là tuyế đường xương sống của cả hệ thống đường bộ nước ta, nối các vùng kinh tế ( trừ Tây Nguyên) và hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của nước ta.

Đường Hồ Chí Minh là trục đường bộ xuyên quốc gia thứ hai, có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của dải đất phía tây đất nước.

Trong quá trình hội nhập quốc tế, hệ thống đường bộ Việt Nam cũng đang hội nhập vào hệ thống đường bộ trong khu vực với các tuyến thuộc mạng đường xuyên Á trên lãnh thổ Việt Nam.

Câu 149: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường sắt.

Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3143km.
\
Đường sắt Thống Nhất ( Hà Nội – Tp Hồ Chí Minh) dài 1726km, chạy theo chiều dài đất nước, gần như song song với quốc lộ 1, tạo nên một trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc – Nam.

Các tuyến đường khác là: Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội – Thái Nguyên, Hà Nội – Đồng Đăng, Lưu Xá – Kép –Uông Bí – Bãi Cháy.

Các tuyến đường thuộc mạng đường sắt xuyên Á trên lãnh thổ Việt Nam đang được xây dựng, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn đường sắt ASEAN.

Câu 150: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường sông.

Nước ta có nhiều sông ngòi nhưng chỉ mới sử dụng khoảnf 11000 km vào mục đích giao thông.

Vận tải đường sông chủ yếu tập trung trong một số hệ thống sông chính:

Hệ thống sông Hồng – Thái Bình.
Hệ thống sông Mê Kông – Đồng Nai.
Một số sông lớn ở miền Trung.
 
Câu 151: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường biển.

Đường biển chiều dài 3260km, nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió và nhiều đảo, quần đảo ven bờ, nằm trên đường hàng hải quốc tế là những điều kiện thuận lợi để nước ta phát triển giao thông đường biển.

Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu là theo hướng Bắc – Nam, quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng – Tp Hồ Chí Minh, dài 1500km.

Các cảng biển và cụng cảng quan trọng là : Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng, Liên Chiểu – Chân Mây, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn – Vũng Tàu – Thị Vải.

Câu 152: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường hàng không.

Hàng không là ngành non trẻ nhưng có bước tiến rất nhanh nhờ có chiến lược phát triển táo bạo, nhanh chóng hiện đại hóa cơ sở vật chất.

Cả nước có 22 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế.

Các tuyến đường bay trong nước được khai thác trên sơ sở ba đầu mối chủ yếu là : Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Ngoài ra, chúng ta đã mở các đường bay đến nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.

Câu 153: Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành đường ống.

Vận chuyển bằng đường ống ngày càng phát triển, gắn với phát triển của ngành dầu khí.

Ngoài tuyế đường ống vận chuyển sản phẩm xăng dầu B12 ( Bãi Cháy – Hạ Long) tới các tỉnh đồng bằng sông Hồng, các đường ống dẫn khí từ nới khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa vào đất liền đã được xây dựng và đi vào hoạt động.

Câu 154: Hãy nêu vai trò của thông tin liên lạc trong sự phát triển kinh tế - xã hội.

Vai trò của thông tin liên lạc.

Ngành thông tin liên lạc đảm nhiệm sự vậnj chuyển các tin tức một cácc nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các địa phương và các nước.

Trong đời sống kinh tế, xã hội hiện đại không thể thiếu các phương tiện thông tin liên lạc, thước đo của nền văn minh.

Nhựng tiến bộ của ngành thông tin liên lạc đã góp phần quan trọng làm thay đổi cách tổ chức nền kinh tế trên thế giới, nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất mới có thể tồn tại và phát triển, thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Nó cũng đang làm thay đổi mạnh mẽ cuộc sống của từng người, từng gia đình.

Câu 155: Hãy nêu những đặc điểm nổi bật và hướng phát triển của ngành bưu chính ở nước ta.

Thông tin liên lạc gồm hai hoạt động chính là bưu chính và viễn thông.

Đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính là có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp. Toàn bộ mạng lưới Bưu chính Việt Nam có.

Hơn 300 bưu cục với bán kính phục vụ là 5,85km.
Khoảng 18 nghìn điểm phục mật với mật độ bình quân 2, 3 km/ điểm.

Và hơn 8 nghìn điểm bưu điện - văn hóa xã.

Tuy vậy, hoạt động bưu chính vẫn còn những hạn chế.
Mạng lưới phân bố chưa hợp lý.
Công nghệ nhìn chung còn lạc hậu.
Quy trình nghiệp vụ ở hầu hết các địa phương vẫn mang tính thủ công, chưa tương xứng với chuẩn quốc tế.
Thiếu lao động trình độ cao.

Trong giai đoạn tới, ngành bưu chính sẽ phát triển theo hướng.

Cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.

Bên cạnh các hoạt động công ích sẽ đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh để đưa Bưu chính trở thành ngành kinh doanh hiệu quả.
 
Câu 156: Hãy nêu những đặc điểm nổi bật và hướng phát triển của ngành viễn thông ở nước ta.

Ngành viễn thông ở nước ta có đặc điểm nổi bật là tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu được các thành tựu kỹ thuật hiện đại.

Trước thời kỳ Đổi mới, mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kỹ, lạc hậu: các dịch vụ viễn thông nghèo nàn, chỉ dừng ở mức phục vụ cho các cơ quan, các doanh nghiệp nhà nước và một số cơ sở sản xuất.

Những năm gần đây. Viễn thông Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao, đạt mước trung bình 30% / năm, đến năm 2005 Việt Nam đã có trên 15, 8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/ 100 dân. Điện thoại đã đến được hầu hết các xã trong toàn quốc.

Công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại được trú trọng đầu tư.

Mạng viễn thông với kỹ thuật analog lạc hậu được thay bằng mạng kỹ thuật số, tự động hóa cao và đa dịch vụ.

Các tuyến truyền dẫn liên tỉnh viba và cáp quang đã đạt tiêu chuẩn vào loại cao nhất hiện nay.

Việt Nam có trên 5000 kên đi quốc tế qua các hệ thống thông tin vệ tinh và cáp biển hiện đại.

Mạng lưới viễn thông ở nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển.

Mạng điện thoại, bao gồm mạng nội hạt và nội mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động.

Nhìn chung, mạng điện thoại và số máy điện thoại tăng với tốc độ rất nhanh, trong vòng 15 năm, kể từ năm 1990 đến năm 2005, số thuê bao điện thoại đã tăng 112 lần, về kỹ thuật, công nghệ đã được số hóa hoàn toàn. Tuy vậy vẫn có sự phân bố rất không đồng đều giữa các vùng và các địa phương trong từng vùng.

Mạng phi thoại, đang được mở rộng và phát triển với nhiều loại hình dịch vụ mới, kỹ thuật tiên tiến bao gồm, mạng Fax, mạng truyền trang báo trên kênh thông tin.

Mạng truyền dẫn. được sử dụng với rất nhiều phương thức khác nhau như: mạng dây trần, mạng truyền dẫn Viba, mạng truyền dẫn cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế.

Mạng lưới viễn thông quốc tế ngày càng phát triển mạnh, hội nhập với thế giới thông qua vệ tinh và cáp biển. Năm 2005, Việt Nam có hơn 7,5 triệu người sử dụng internet, chiếm 9,0% dân số, thuộc dạng cao ở châu Á.

Câu 157: Trình bày đặc điểm của ngành nội thương của nước ta.

Sau khi đất nước bước vào công cuộc Đổi mới, cả nước đã hình thành thị trường thống nhất, hàng hóa phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.

Nội thương đã thu hút sự tham gia của nhiều thảnh phần kinh tế.

Câu 158: Chứng minh rằng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây.

Sau Đổi mới, thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới ( WTO) và hiện có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Xuất khẩu:

Nhờ việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường, kim ngạch xuất khẩu của nước ta liên tục tăng lên.

Các mặt hàng xuất khẩu của nước ta bao gồm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên, tỉ trọng hàng chế biến hay tinh chế tương đối thấp và t8ang chậm. Hàng công gia công – còn lớn( 90 – 95% hàng dệt may) hoặc phải nhập nguyên vật liệu ( 60% đối với giày dép).

Thị trường xuất khẩu lớn hiện nay là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.

Nhập khẩu:

Kim ngạch nhập khẩu của nước ta tăng lên khá nhanh, điều đó phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất, nhu cầu tiêu dùng cũng như đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.

Các mặt hàng nhập khẩu của nước ta bao gồm chủ yếu là nguyên liệu, tư liệu sản xuất và ,một phần nhỏ là hàng tiêu dùng.

Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của nước ta là khu vực châu Á – Thái Bình Dương và châu Âu.

Câu 159:Chứng minh rằng tài nguyên di lịch của nước ta tương đối phong phú và đa dạng.

Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sửdụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản đển hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.

Tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm, tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.

Câu 160: Dựa vào Atlat Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày tình hình phát triển và các trung tâm du lịch chủ yếu.

Ngành du lịch của nước ta đã hình thành từ những năm 60 của thế kỷ XX.

Tuy nhiên, du lịch Việt Nam chỉ thực sự phát triển nhanh từ đầu thập kỷ 90 cho đến nay nhờ chính sách Đổi mới của Nhà nước.

Về phương diện du lịch, nước ta được chia thành ba vùng: vùng du lịch, Bắc Bộ, vùng du lịch Bắc Trung Bộ, vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

Các trung tâm du lịch lớn nhất của nước ta gồm có Hà Nội ( ở phía Bắc). Thành phố Hồ Chí Minh ( ở phía Nam), Huế - Đà Nẵng ( ở miền Trung).

Ngoài ra nước ta còn có một số trung tâm du lịch quan trọng khác như Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ.
 
Câu 161: Hãy trình bày các thế mạnh của đồng bằng sông Hồng.

Đồng bằng sông Hồng có hàng loạt thế mạnh cả về tự nhiên và kinh tế - xã hội.


Vị trí địa lý của đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - biển Đông rộng lớn.

Về mặt kinh tế, đồng bằng sông Hồng liền kề với vùng có tiềm năng khoáng sản và thủy điện lớn nhất nước ta. Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, gần như bao trọng Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Bộ, vùng này giống như chiếc cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và Biển Đông. Vì thế, việc giao lưu giữa đồng bằng sông Hồng với các vùng khác trong cả nước và với các nước trong khu vực và trên thế giới trở nên dễ dàng.

Về tài nguyên thiên nhiên, đồng bằng sông Hồng có những thế mạnh riêng, tiêu biểu cho vùng đồng bằng châu thổ.

Đất là tài nguyên hàng đầu.Hằng năm, đồng bằng lấn ra biển hàng trăm ha đất mới. Đất của đồng bằng nhìn chung màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.

Với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, tài nguyên nước ở đồng bằng sông Hồng rất phong phú. Ngoài nước trên mặt còn có nguồn nước dưới đất, nước nóng và nước khoáng.

Với đường bờ biển dài hơn 400 km từ Hải Phòng đến Ninh Bình, ngoài nguồn lợi về thủy sản( đánh bắt và nuôi trồng) vùng này còn có điều kiện phát triển giao thông và di lịch biển.

Đồng bằng sông Hồng có một vài loại khoáng sản. Có giá trị nhất là đá vôi, sát cao lanh, than nâu và tiềm năng về khí tự nhiên.

Về mặt kinh tế - xã hội, các thế mạnh chủ yếu là.

Dân cư và nguồn lao động.


Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các ngành kinh tế.

Mạng lưới đô thị, ở mức độ nhất định, thể hiện rõ trình độ phát triển kinh tế của vùng. Ở đồng bằng sông Hồng, mạng lưới đô thị khá phát triển và dày đặc. Đó cũng đồng thời là các trung tâm kinh tế ( chủ yếu là công nghiệp) của vùng, tuy với quy mô khác nhau.

Câu 162: Nêu các hạn chế chủ yếu của vùng đồng bằng sông Hồng.

Đồng bằng sông Hồng là vùng có dân số đông nhất, mật độ dân số của vùng lên đến 1225 người /km², gấp khoảng 4, 8 lần mật độ trung bình của cả nước ( năm 2006).

Số dân đông, kết cấu dân số trẻ tất yếu dẫn đến nguồn lao động dồi dào. Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, việc làm, nhất là ở khu vực thành thị đã trở thành một trong những vấn đề nan giải ở đồng bằng sông Hồng.

Nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng của những tai biến thiên nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán.

Tài nguyên thiên nhiên ở đồng bằng sông Hồng không thật phong phú, nhưng việc sử dụng lại chưa hợp lý.

Do việc khai thác quá mức dẫn đến một số loại tài nguyên ( như đất, nước trên mặt) bị xuống cấp.

Đây là vùng thiến nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp./ Phấn lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng.

Câu 163: Nêu thực trạng về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.

Cùng với công cuộc Đổi mới diễn ra trên phạm vi cả nước, cơ cấu kinh tế theo ngành của đồng bằng sông Hồng đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên sự chuyển dịch này còn chậm.

Về cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng, khu vực I ( nông – lâm- thủy sản) vẫn còn tương đối lớn, trong đó khu vực II ( công nghiệp và xây dựng) lại có tỉ trọng thấp nhất.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành theo xu hướng chung là giảm tỉ trọng của khu vực I và tăng tỉ trọng của khu vực II và III ( dịch vụ), việc chuyển dịch còn chậm, nhất là khu vực II.

Câu 164; Các định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng ở đồng bằng sông Hồng. Xu hướng chung là.

Tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp).
Tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II ( công nghiệp – xây dựng) và khu vực III ( dịch vụ).

Trên cơ sở đảm bảo để tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.

Đến năm 2010 tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp) sẽ là 20%, khu vực II ( công nghiệp – xây dựng), 34% và khu vực III ( dịch vụ) 46%.

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.

Đối với khu vực I, giảm tì trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thủy sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và t8ang dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.

Đối với khu vực II, quá trình chuyển dịch gắn liền với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh của tự nhiên và con người của vùng. Đó là các ngành chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt may và giày da, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kỹ thuật điện – điện tử.

Đối với khu vực III, di lịch là một ngành tiềm năng. Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về du lịch, đặc biệt là ở Hà Nội và vùng phụ cận cũng như ở Hải Phòng. Trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo…cũng phát triển mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Câu 165: Trình bày đặc điểm của bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cửu Long.

Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta: bao gồm.

Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếo của sông Tiền, sông Hậu ( thượng hạ và cuối châu thổ).

Phần đất nằm ngoài vi phạm tác động đó.

Phần lượng châu thổ.

Là khu vực tương đối cao ( 2 -4 m so với mực nước biển) nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa.

Phần lớn bề mặt ở đây có nhiều vùng trũng rộng lớn. Vào mùa mưa, các vùng trũng này ngập chìm sâu trong nước, còn về mùa khô chỉ là những vùng nước tù đứt đoạn.

Phần hạ châu thổ.

Thấp hơn, thường xuyênh chiu tác động của thủy triều và song biển. Mực nước ở các cửa sông lên xuống rất nhanh và những lưỡi mặn đã ngấm dần vào trong đất.

Ngoài các giồng đất ở hai bên bờ sông và các cồn cát duyên hải, trên bề mặt với độ cao 1 – 2m còn có các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi bên sông.
 
Câu 166: Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long.

a> Thế mạnh.
Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu của đồng bằng sông Cửu Long. Mặc dù là đất phù sa, nhưng tính chất của nó tương đối phức tạp. Ở đồng bằng sông Cửu Long có ba nhóm đất chính là phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.

Khí hậu của đồng bằng sông Cửu Long thể hiện rõ tính chất cận xích đạo. Trong đó.

Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200 – 2700 giờ, chế độ nhiệt độ cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 – 27 °C.

Lượng mưa hàng năm lớn ( 1300 – 2000 mm), tập trung vào các tháng mùa mưa ( từ tháng V đến tháng XI).

Mạng lưới sông ngòi, kên rạch chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt.

Sinh vật cũng là nguồn tài nguyên có giá trị ở đồng bằng sông Cửu Long:
Thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn ( Cà Mau, Bạc Liêu) và rừng tram ( Kiên , Giang, Đồng Tháp).

Về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim.

Tài nguyên biển ở đây phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.

Các loại khoáng sản chủ yếu là đá vôi ( Hà Tiên – Kiên Lương) và than bùn U Minh, Tứ Giác Long Xuyên).Ngoài ra, còn có dầu khí ở thềm lục địa bước đầu đã được khai thác.

b> Hạn chế:
Ở đồng bằng sông Cửu Long, mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Vì thế, nước mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ chua và chua mặn trong đất. Ngoài ra, đôi khi có thể xảy ra các tai biến thiên nhiên khác.

Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Cùng với sự thiếu nước trong mùa khô đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, một vài loại đất lại thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.

Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng bằng.

Câu 167: Để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?

So với đồng bằng sông Hồng, thiên nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long có nhiều ưu thế hơn và đang được khai thác mạnh mẽ trong những năm gần đây.

Tuy vậy, việc sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đây lại trở thành vấn đề cấp bách nhằm biến đồng bằng thành một khu vực kinh tế quan trọng của đất nước trên cơ sở phát triển bền vững.

Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long. Một khó khăn đáng kể cho việc sử dụng hợp lý đất là việc đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Do đó, cần phải có nước để thau chua, rửa mặn trong mùa khô kế hợp với việc tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn. Ở Tứ giác Long Xuyên, biện pháp hàng đầu để cải tạo đất là dùng nước ngọt từ sông Hậu đổ về rửa phèn thông qua kinh Vĩnh Tế.

Cần phải duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Trong những năm gần đây, diện tích rừng bị giảm sút do nhu cầu tăng diện tích đất nông nghiệp thông qua các chương trình di dân khai khẩn hoang hóa, phát triển nuôi tôm và cả do cháy rừng. Là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo sự cân bằng sinh thái, rừng cần được bảo vệ và phát triển trong mọi dự án khai thác.

Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người. Điều đó đòi hỏi phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.

Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thế kinh tế liên hoàn.

Đối với đời sống của nhân dân, cần chú trọng sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau với sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hằng năm đem lại.

Câu 168: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ.

Về mặt tự nhiên:

a> Thuận lợi.
Về tài nguyên thiên nhiên, Bắc Trung Bộ có một số tài nguyên khoáng sản có giá trị như crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý.

Rừng có diện tích tương đối lớn.

Các hệ thống sông Mã, sông Cả, có giá trị về thủy lợi, giao thông thủy ( ở hạ lưu) và tiềm năng thủy điện.

Tiềm năng phát triển nông nghiệp có phần hạn chế, do các đồng bằng nhỏ hẹp, chỉ có đồng bằng Thanh – Nghệ- Tĩnh là lớn hơn cả.

Với diện tích vùng gò đồi tương đối lớn, Bắc Trung Bộ có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn.

Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

Bắc Trung Bộ cũng có tài nguyên du lịch đáng kể, trong đó phải kể đến:

Các bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cẩm, Thuận An, Lăng Cô.

Di sản thiên nhiên thế giớ Phong Nha – Kẻ Bàng.

Di sản văn hóa thế giới Di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế.

b> Khó khăn:
Ở Thanh Hóa và một phần Nghệ An, khí hậu có tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, vẫn còn chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa Đông Bắc về mùa đông.

Dãy núi Trường Sơn Bắc, biên giới tự nhiên giữa Việt Nam và Lào với các đèo thấp, làm cho về mùa hạ có hiện tượng gió phơn Tây Nam thổi mạnh, nhiều ngày thời tiết nóng và khô. Nhưng sau những ngày hạn hán, có thể bão ập đến đem theo mưa lớn và nước lũ, triều cường gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.

Về mặt kinh tế - xã hội.

Thuận lợi với sự tập trung đầu tư cho vùng, nhất là với sự hình thành và phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong tương lai gần, kinh tế Bắc Trung Bộ sẽ có bước phát triển đáng kể.
Khó khăn mức sống của dân cư còn thấp, chiến tranh tuy đã lùi xa, nhưng hậu quả chiến tranh vẫn còn để lại, nhất là ở vùng rừng núi, cơ sở hạ tầng của vùng vẫn còn nghèo, việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vẫn còn hạn chế.

Câu 169: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở duyên hải Nam Trung Bộ.

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, có diện tích tự nhiên gần 4,4 nghìn km², dân số gần 8,9 triệu người, chiếm 13,4% diện tích và 10,5% số dân của cả nước ( năm 2006).

Thuộc về duyên hải Nam Trung Bộ còn có các quần đảo xa bờ là Hoàng Sa ( huyện đảo thuộc Thành phố Đà Nẵng) và Trường Sa ( huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa).

Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm tự nhiên rất đặc sắc, một dải lãnh thổ hẹp, mà:

Phần phía tây là sườn Đông của Trường Sơn Nam, ôm lấy Tây Nguyên rộng lớn.

Phía đông là biển Đông.

Phía bắc có dãy núi Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên với Bắc Trung Bộ.

Phía nam là Đông Nam Bộ.

Các nhánh núi ăn ngang ra biển đã chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tao nên hàng loạt các bán đảo,các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp.

Tiềm năng phát triển nông nghiệp của vùng duyên hải Nam Trung Bộ hạn chế hơn so với Bắc Trung Bộ, nhưng bù lại có tiềm năng to lớn về phát triển đánh bắt và nuôi trồng hải sản.

Khoáng sản không nhiều, trong đó.

Chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, đặc biệt là các mỏ cát thủy tinh ở tỉnh Khánh Hòa.

Vàng ở Bồng Miêu ( Quảng Nam).

Dầu khí đã được thác trên thềm lục địa ở cực Nam Trung Bộ.

Tiềm năng thủy điện không lớn, có thể xây dựng nhà máy thủy điện công suất trung bình và nhỏ.

Đặc điểm khí hậu Nam Trung Bộ.

Có đặc điểm khí hậu của Đông Trường Sơn, mùa hạ có gió phơn Tây Nam.

Về thu – đông mưa địa hình và tác động của dải hội tụ nhiệt đới đem lại mưa lớn ở Đà Nẵng và Quảng Nam ( nhất là ở thượng nguồn sông Thu Bồn).

Tuy nhiên, phía nam duyên hải miền Nam Trung Bộ thường ít mưa, hạn hán kéo dài, đặc biệt là ở Ninh Thuận và Bình Thuận.


Các dòng sông có lũ lên nhanh, nhưng về mùa khô lại rất cạn, vì vậy việc làm các hồ chứa nước là biện pháp thủy lợi rất quan trọng.

Rừng ở duyên hải Nam Trung Bộ liền một khối với rừng Tây Nguyên, có nhiều loại gỗm chim và thú quý. Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha,độ che phủ rừng là 38,9%, nhưng có tới 97% là rừng gỗ, chỉ 2/4% là rừng tre nứa.

Ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ.


Chỉ có các đồng bằng nhỏ hẹp: đất cát pha và đất cát là chính, nhưng cũng có những đồng bằng màu mỡ như đồng bằng Tuy Hòa ( Phú Yên).

Các vùng gò đồi thuận lợi cho việc chăn nuôi bò, dê , cừu.

Về mặt kinh tế - xã hội.

Trong thời kỳ chiến tranh duyên hải Nam Trung Bộ là một vùng chịu nhiều tổn thất về người và của.

Đây là vùng có nhiều dân tộc ít người ( các nhóm dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên , người Chăm).

Trong vùng đã có một chuỗi các đô thị tương đối lớn như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.

Đây cũng là vùng đang thu hút được các dự án đầu tư của nước ngoài.

Duyên hải Nam Trung Bộ còn có các Di sản văn hóa thế giới là Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn ( Quảng Nam). Những di sản này góp phần làm phong phú thêm thế mạnh về du lịch của vùng.

Câu 170: Tại sao việc phát triển cơ cấu nông – lâm, ngư nghiệp góp phần phát triển bền vũng ở Bắc Trung Bộ?

Ở duyên hải miền Trung nói chung, Bắc Trung Bộ nói riêng, vấn đề hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp có ý nghĩa lớn đối với sự hình thành cơ cấu kinh tế chung của vùng, vì nó.

Góp phần tạo ra cơ cấu ngành.

Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian.

So với công nghiệp cả nước, tỉ trọng của Bắc Trung Bộ còn nhỏ bé ( chiếm khoảng 5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, năm 2005).

Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiệnh đại hóa trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải phát huy thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có các thế mạnh về nông – lâm, ngư nghiệp.
 
Câu 171: Trình bày việc khai thác thế mạnh lâm nghiệp ở Bắc Trung Bộ.

Diện tích rừng của toàn vùng Bắc Trung Bộ là 2, 46 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích rừng của cả nước. Trong đó.

Độ che phủ rừng là 47,8% ( năm 2006), chỉ đứng sau Tây Nguyên.

Trong rừng có nhiều loại gỗ quý ( táu, lim, sếu, kiền kiền, săng lẻ, lát hoa) nhiều lâm sản, chim, thú, có giá trị.

Hiện nay rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng giáp biên giới Việt – Lào, nhiều nhất ở Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Bình, đáng chú ý.

Rừng sản xuất chỉ chiếm 34% diện tích.
Còn khoảng 50% diện tích là rừng phòng hộ.
Và 16% là rừng đặc dụng.

Hàng loạt lâm trường hoạt động chăm lo việc khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ rừng.

Câu 172: Trình bày vai trò quan trọng của rừng ở Bắc Trung Bộ.

Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng.

Giúp bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã.

Giữ gìn nguồn gen của các loài động, thực vật quý hiếm.

Có tác dụng điều hòa các nguồn nước.
Hạn chế tác hại của các cơn lũ đột ngột trên các sông ngắn và dốc.

Câu 173: Chứng minh rằng Bắc Trung Bộ đã khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du và đồng bằng.

Việc trồng rừng ven biển có tác dụng chắn gió, bão và ngăn không cho cát bay, cát chảy, lấn xuống ruộng, làng mạc.



Vùng đồi núi có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc. Trong đó.

Đàn trâu có khoảng 750 nghìn con ( chiếm ¼ đàn trâu cả nước).
Đàn bò có khoảng 1,1 triệu con ( chiếm hơn 1,5 đàn bò cả nước).

Với diện tích đất badan tuy không lớn, nhưng khá màu mỡ, Bắc Trung Bộ đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm ( cà phê ở Tây Nghệ An, Quảng Trị: cao su, hồ tiêu ở Quảng Bình, Quảng Trị, chè ở Tây Nghệ An).

Ở các đồng bằng, phần lớn là đất pha cát thuận lợi việc phát triển các cây công nghiệp hằng năm ( lạc, mía, thuốc lá) nhưng không thuận lợi cho cây lúa.

Trong vùng đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hằng năm và các vùng lúa thâm canh. Bình quân lương thực theo đầu người vì vậy đã tăng khá ( 2005 đã vượt mức kg/ người).

Câu 174: Vấn đề lương thực, thực phẩm trong vùng duyên hải Nam Trung Bộ cần được giải quyết bằng cách nào? Khả năng giải quyết vấn đề này?

Vấn đề lương thực, thực phẩm của vùng cần được giải quyết theo cách sau.

Đẩy mạnh thâm canh lúa, xác định cơ cấu sản xuất theo lãnh thổ và cơ cấu mùa vụ thích hợp để vừa đảm bảo được sản xuất vừa tránh được thiên tai.


Đẩy mạnh trao đổi sản phẩm mà vùng có thế mạnh để đổi lấy lương thực từ các vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

Tăng thêm khẩu phần cá và thủy sản khai thác trong cơ cấu bữa ăn.

Câu 175: Trình bày tình hình phát triển ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ.

Tuy không có các bãi cá lớn, nổi tiếng, nhưng các tỉnh Bắc Trung Bộ đều có khả năng phát triển nghề cá biển.

Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá của Bắc Trung Bộ.

Tuy nhiên, do phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên ở nhiều nơi nguồn lợi thủy sản có nguy cơ suy giảm rõ rệt.


Hiện nay, việc nuôi thủy sản nước lợ, nước mặn đang được phát triển khá mạnh, đang làm thay đổi khá rõ nét cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển.
 
Câu 176: Trình bày đặc điểm nghề cá ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ.

Các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ đều giáp biển. Có thể nói thiên nhiên đã ban tặng vùng này nhiều ưu ái trong phát triển kinh tế biển.


Biển miền Trung lắm tôm, cá và hải sản khác.

Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, nhưng các bãi tôm, bãi cá lớn nhất là ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư Trường Sa – Hoàng Sa.

Sản lượng thủy sản của vùng năm 2005 đã vượt 624 nghìn tất. Trong đó, riêng sản lượng cá biển là 420 nghìn tấn với nhiều loại cá quý như cá thu, cá ngừ, cá trích, cá nục, cá hồng, cá phèn, nhiều loại tôm, mực.

Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận tiện cho việc nuôi trồng thủy sản.

Việc nuôi tôm hùm, tôm sú đang được phát triển ở nhiều tỉnh, nhất là ở Phú Yên, Khánh Hòa.

Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, phong phú, trong đó nước mắm Phan Thiết ngon nổi tiếng.

Trong tương lai, ngành thủy sản sẽ có vai trò lớn trong việc giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, vấn đề khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản có ý nghĩa cấp bách.

Câu 177:Phân tích việc phát triển tổng hợp kinh tế biển ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ.

Các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ đều giáp biển. Có thể nói thiên nhiên đã ban tặng vùng này nhiều ưu ái trong việc phát triển kinh tế biển.

a> Nghề khai thác, nuôi trồng thủy sản:
Biển miền Trung nhiều tôm, lắm cá và các hải sản khác.

Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, nhưng các bãi tôm, bãi cá lớn nhất là ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ, và ngư Trường Sa – Hoàng Sa.

Sản lượng thủy sản của vùng năm 2005 đã vượt 624 nghìn tấn. Trong đó, riêng sản lượng cá biển là 420 nghìn tấn với nhiều loại cá quý như cá thu, cá ngừ, cá trích, cá nục, cá hồng, cá phèn, nhiều loại tôm mực.

Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận tiện cho nuôi trồng thủy sản.

Việc nuôi tôm hùm, tôm sú đang được phát triển ở nhiều tỉnh, nhất là Phú Yên, Khánh Hòa.

Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, phong phú, trong đó nước mắm Phan Thiết ngon nổi tiếng.


Trong tương lai, ngành thủy sản sẽ có vai trò lớn trong việc giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, vấn đề khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản có ý nghĩa cấp bách.

b> Du lịch biển.
Nam Trung Bộ có nhiều bãi biển nổi tiếng như Mỹ Khê ( Đà Nẵng), Sa Huỳnh ( Quảng Ngãi), Quy Nhơn ( Bình Định), Nha Trang ( Khánh Hòa), Cà Ná ( Ninh Thuận), Mũi Né ( Phan Thiết).

Nha trang đã trở thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong và quốc tế, là trung tâm du lịch lớn của nước ta.

Đà Nẵng cũng là trung tâm di lịch quan trọng.

Việc phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo và hàng loạt hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thể thao khác nhau.

c> Du lịch hàng hải:
Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều điểm thuận lợi để xây dựng cảng nước sâu. Hiện tại.

Ở đây đã có các cảng tổng hợp lớn do Trung ương quản lý như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.

Đang xây dựng các cảng nước sâu như Dung Quất.

Đặc biệt, ở vịnh Vân Phong, sẽ hình thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta.

d> Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối.
Vùng thềm lục địa duyên hải Nam Trung Bộ đã được khẳng định là có dầu khí. Hiện nay, đã tiến hành khai thác dầu mỏ khí ở phía đông quần đảo Phú Quý ( tỉnh Bình Thuận).

Việc sản xuất muối cũng rất thuận lợi. Các vùng sản xuất nổi tiếng như Cà Ná, Sa Huỳnh.

Câu 178: Trình bày tình hình phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa ở Bắc Trung Bộ.

Công nghiệp của vùng hiện đang phát triển dựa trên:


Một số tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn.
Nguồn nguyên liệu của nông – lâm- thủy sản.
Và nguồn lao động dồi dào, tương đối rẻ.

Do những hạn chế về những điều kiện kỹ thuật, vốn, nên cơ cấu công nghiệp của vùng có đặc điểm sau.

Chưa thật định hình.

Sẽ có nhiều biến đổi trong những thập kỷ tới.

Một số tài nguyên khoáng sản của vùng vẫn còn ở dạng tiềm năng hoặc được khai thác không đáng kẻ ( crômit, thiếc) Trong vùng.

Có một số nhà máy xi măng lớn như Bỉm Sơn, Nghi Sơn ( Thanh Hóa), Hoàng Mai ( Nghệ An).
Nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh ( sửdụng quặng sắt Thạch Khê) đã được ký kết xây dựng vào tháng 5 – 2007.

Vấn đề phát triển cơ sở năng lượng ( điện) là một ưu tiên trong phát triển năng lượng của vùng.

Do những hạn chế về nguồn nhiêu liệu tại chỗ, nên việc giải quyết nhu cầu về điện chủ yếu dựa vào lưới điện quốc gia.

Một số nhà máy thủy điện đang được xây dựng như Bản Vẽ (320 MW), trên sông Cả ( Nghệ An), Cửa Đạt ( 97MW), trên sông Chu ( Thanh Hóa), Rào Quán ( 64MW) trên sông Rào Quán ( Quảng Trị).

Các trung tâm công nghiệp của vùng là Thanh Hóa – Bỉm Sơn, Vinh, Huế với các sản phẩm chuyên môn hóa khác nhau. Huế nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung sẽ có lợi thế phát triển.

Câu 179:Hãy phân tích hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp trong vùng duyên hải Nam Trung Bộ.

Ở duyên hải Nam Trung Bộ đã hình thành được chuỗi các trung tâm công nghiệp, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết.

Công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông – lâm- thủy sản và sản xuất hàng tiêu dùng.

Sự thu hút đầu tư của nước ngoài đã thúc đẩy sự hình thành một số khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất. Nhờ thế, công nghiệp của vùng đang khởi sắc.

Duyên hải Nam Trung Bộ rất hạn chế về tài nguyên nhiên liệu, năng lượng.

Cơ sở năng lượng ( điện) chưa đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp cũng như các hoạt động kinh tế của các vùng. Vấn đề này đang được giải quyết theo hướng.

Sử dụng điện của nhà máy điện Hòa Bình, điện Yaly qua đường dây 500Kv.

Xây dựng một số nhà máy thủy điện quy mô trung bình như sông Hinh ( Phú Yên), Vĩnh Sơn ( Bình Định), tương đối lớn như Hàm Thuận – Đa Mi ( Bình Thuận), A Vương ( Quảng Nam).

Trong tương lai, dự kiến nhà máy điện nguyên tử đầu tiên của nước tra sẽ được xây dựng ở khu vực này.

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ( gồm các tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định) đang được chú ý trong đầu tư, đặc biệ với việc xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai và khu kinh tế Dung Quất, thì công nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ sẽ có bước phát triển rõ nét trong thập kỷ tới.

Câu 180: Tại sao việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải sẽ tạo bước ngoặc quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ?

Việc đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đang tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng như:

Cho đến nay, mạng lưới giao thông của vùng chủ yếu gồm quốc lộ 1, đường sắt Thống Nhất ( Bắc - Nam), và các tuyến đường ngang là các quốc lộ, 7,8,9.

Đường Hồ Chí Minh hoàn thành sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các huyện phía tây, phân bố lại dân cư, hình thành mạng lưới đô thị mới.

Cùng với phát triển giao thông Đông – Tây, hàng loạt cửa khẩu được mở ra để tăng cường giao thương với các nước láng giềng, trong đó Lao Bảo là cửa khẩu quốc tế quan trọng.

Quốc lộ 1 được nâng cấp, hiện đại hóa, đặc biệt là việc làm đường hầm ô tô qua Hoành Sơn, Hải Vân.

Đã làm tăng đáng kể khả năng vận chuyển Bắc – Nam trên tuyết huyết mạch này.

Đồng thời sẽ tạo sức hut` cho luồng vận tải theo quốc lộ 9 tới cảng Đà Nẵng.

Một số cảng nước sâu đang được đầu tư xây dựng và hoàn thiện ( Nghi Sơn, Vũng Án, Chân Mây) gắn liền với sự hình thành các khu kinh tế cảng biển.

Các sân bay Phú Bài ( Huế), Vinh ( Nghệ An), Đồng Hới ( Quảng Bình ) được nâng cấp giúp phát triển kinh tế, văn hóa và tăng cường thu hút khách du lịch.
 
Câu 181: Tại sao việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng duyên hải Nam Trung Bộ?

Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và cho sự phân công lao động mới.

Việc nâng cấp quốc lộ 1 và đường sắt Bắc - Nam.

Làm tăng vai trò trung chuyển của duyên hải Nam Trung bộ.

Giúp đẩy mạnh sự giao lưu giữa các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ với Thành phố Đà Nẵng ( một trung tâm phát triển ở miền Bắc của vùng) và với Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, Đông Nam Bộ nói chung.

Hệ thống sân bay của vùng đã được khôi phục, hiện đại, gồm sân bay quốc tế Đà Nẵng và các sân bay trong nước như Chu Lai, Quy Nhơn, Cam Ranh.

Các dự án phát triển các tuyến đường ngang( như đường 19, 26…)nối Tây Nguyên với các cảng nước sâu, giúp mở rộng các vùng hậu phương của các cảng này và giúp cho duyên hải Nam Trung Bộ mở cửa hơn nữa. Duyên hải Nam Trung Bộ sẽ có vai tròn quan trọng hơn trong quan hệ với các tỉnh Tây Nguyên, khu vực Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan.

Câu 182: Tại sao nói việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc?


a> Ý nghĩa kinh tế lớn:
Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lý đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong cả nước và xây dựng nền kinh tế mở.

Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, có khả năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, gồm những thế mạnh về.

Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện.
Nền nông nghiệp nhiệt đới có cả những sản phẩm cận nhiệt và ôn đới.
Phát triển tổng hợp kinh tế biển và du lịch.
Việc phát huy các thế mạnh của vùng sẽ góp phần nâng cao vị thế của vùng trong nền kinh tế của cả nước và đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, tạo ra cơ cấu kinh tế ngày càng hoàn thiện hơn.

b> Ý nghĩa chính trị, xã hội.

Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có nhiều dân tộc ít người.

Đồng bào có kinh nghiệm torng sản xuất và chinh phục tự nhiên.
Tình trạng lạc hậu, nạn du canh du cư còn ở một số tộc người.
Đây là vùng căn cứ cách mạng, có di tích lịch sử Điện Biên Phủ.
Cơ sở vật chất đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên.

Ở vùng núi cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo, dễ bị xuống cấp.
Ở trung du, cơ sở vật chất được tập trung nhiều hơn.

Chính vì vậy, việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc.

Câu 183: Điều kiện tư nhiên và kinh tế - xã hội có thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế ở Tây Nguyên?

Vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk – Lắk, Đắk – Nông và Lâm Đồng, diện tích tự nhiên gần 54,7% nghìn km², dân số gần 4,9 triệu người, chiếm 16,5% diện tích và 5,8% dân số cả nước ( năm 2006).

a> Thuận lợi.
Khối cao nguyên xếp tầng đồ sộ này nằm sát duyên hải Nam Trung Bộ, liền kề với Đông Nam Bộ, lại giáp miền Hạ Lào và Đông Bắc Campuchia. Chính vì thế, Tây Nguyên có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng và xây dựng kinh tế.

Đất đai màu mỡ, cộng với sự đa dạng của tài nguyên khí hậu, rừng, đem lại cho Tây Nguyên những tiềm năng to lớn về lâm nghiệp và nông nghiệp.

Bôxít có trữ lượng hàng tỉ tấn. Trữ năng thủy điện trên các sông Xê Xan, Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai tương đối lớn.


Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất nước ta. Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc thiểu số ( Xê đăng, Bana, Giarai, Êđê, Cơho, Mạ, Mơnông…) với truyền thống văn hóa độc đáo.

b> Khó khăn.
So với các vùng khác trong cả nước, điều kiện kinh tế - xã hội của Tây Nguyên còn nhiều khó khăn.

Trong vùng còn thiếu lao động lành nghề, cán bộ khoa học – kỹ thuật.

Mức sống của nhân dân còn thấp, tỉ lệ người chưa biết đọc, biết viết còn cao.

Cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn nhiều, trước hết là mạng lưới đường giao thông, các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, dịch vụ kỹ thuật.


Công nghiệp trong vùng mới ở giai đoạn hình thành, với các trung tâm công nghiệp nhỏ và điểm công nghiệp.

Câu 184: Hãy trình bày điều kiện (tự nhiên và kinh tế - xã hội) đối với sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên.

Tây Nguyên có tiềm năng to lớn về nông nghiệp và lâm nghiệp. Đất bada và khí hậu cận xích đạo rất phù hợp với việc trồng các cây công nghiệp lâu năm.

Đất badan ở Tây Nguyên có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, lại phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn thuận lợi cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh quy mô lớn.

Khí hậu Tây Nguyên có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài ( có khi bốn đến năm tháng) nên:

Về mùa khô, mực nước ngầm hạ thấp, vì thế việc thủy lợi gặp khó khăn, tốn kém, là trở ngại lớn cho sản xuất và sinh hoạt.

Sự đắp đổi giữa mùa khô kéo dài và mùa mưa trên vùng đất badan vụn bở còn đe dọa xói mòn đất nếu lớp phủ thực vật bị phá hoại.

Nhưng mùa khô kéo dài và mùa mưa trên vùng đất badan vụn bở còn đe dọa xói mòn đất nếu lớp phủ thực vật bị phá hoại.

Nhưng mùa khô kéo dài lại là điều kiện thuận lợi để phơi sấy, bảo quản sản phẩm.

Do ảnh hưởng của độ cao, nên:

Ở các cao nguyên cao 400 – 500m khí hậu khá nóng.
Ở các cao nguyên trên 1000m khí hậu lại rất mát mẻ.

Vì thế, ở Tây Nguyên có thể trồng các cây công nghiệp nhiệt đới ( cà phê, cao su, hồ tiêu) và các cây có nguồn gốc cận nhiệt đới ( chè…) khá thuận lợi.

Câu 185: Hãy phân tích khả năng và hiện trạng phát triển cây công nghiệp và cây đặc sản trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Có phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và đá mẹ khác.

Ngoài ra còn đất phù sa cổ ( ở trung du). Đất sông phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh…

Khí hậu của vùng mang đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi.

Đông Bắc địa hình tuy không cao, nhưng lại là nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc, là khu vực có gió mùa đông lạnh nhất nước ta.

Tây Bắc tuy chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu hơn, nhưng do nền địa hình cao nên mùa đông cũng vẫn lạnh.

Bởi vậy, Trung du và miền núi Bắc Bộ có thế mạnh đặc biệt để phát triển cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. Đây chính là vùng chè lớn nhất cả nước, với các loại chè nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La.

Ở các vùng núi giáp biên giới của Cao Bằng, Lạng Sơn cũng như trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng…

Các cây thuốc quý ( tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả…)
Các cây ăn quả như mận, đào, lê.

Ở Sa Pa có thể trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống rau quanh năm, trồng hoa xuất khẩu.

Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao sản xuất cây công nghiệp, cây đặc sản và cây ăn quả của Trung du và miền núi phía Bắc Bộ còn rất lớn, nhưng gặp khó khăn là.

Hiện tượng rét đậm, rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước về mùa đông.

Mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản chưa tương xứng với thế mạnh của vùng.

Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản.

Cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả cao.

Có tác dụng hạn chế nạn du canh, du cư trong vùng.
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top