Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12

ButNghien

Học tập suốt đời!
Thành viên BQT
Xu
46
CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP ĐƠN VỊ KIẾN THỨC CƠ BẢN ĐỊA LÝ LỚP 12



Câu 1: Trình bày vị trí địa lý Việt Nam.

Nước Việt Nam nằm ở rìa phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.

a> Vị trí địa lý trên đất liền:

Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23°23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Điểm cực Nam ở vĩ độ 8°34’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
Điểm cực Tây ở kinh độ 102°09’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
Điểm cực Đông ở kinh độ 109°24’Đ tại xã Vạn Thành, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.

b> Vị trí trên vùng biển:

Hệ tọa độ địa lý của nước ta ( các đảo nước ta) còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6°50’B và từ khoảng kinh độ 101°Đ đến khoảng 117°20’Đ trên Biển Đông.

Như vậy, Việt Nam gắn liền với lục địa Á – Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông và thông ra Thái Bình Dương rộng lớn.

Kinh tuyến 105°Đ chạy qua nước ta trên đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ số 7.

Câu 2: Nêu ý nghĩa tự nhiên của vị trí địa lý Việt Nam.

Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.

Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc nên có nền nhiệt độ cao, chan hòa ánh nắng.

Nước ta lại nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch ( Tín phong) và gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình nhất trên thế giới, nên khí hậu có hai mùa rõ rệt.

Tác động của các khối di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biển Đông – nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, đã làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Vì thế thảm thực vật ở nước ta bốn mùa xanh tươi, rất giàu sức sống, khác hẳn với thiên nhiên ở một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi.

Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải: trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động vật, thực vật nên tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.

Vị trí và hình thể tiếp nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với Miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.

Nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai ( nhất là bão, lũ lụt, hạn hán) nên cần có biện pháp phòng chống tích cực và chủ động.

Câu 3: Nêu ý nghĩa kinh tế của vị trí địa lý Việt Nam.

Việt Nam có mối quan hệ qua lại thuận lợi với các nước láng giềng, các nước trong khu vực và với các nước khác trên thế giới có vị trí khá đặc biệt.

Về kinh tế:

Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế với nhiều biển cảng như Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn và các sân bay quốc tế, Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất cùng với các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, đường biển, đường hàng không nối liền nước ta với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và thế giới, tạo điều kiện cho nước ta giao lưu thuận lợi với các nước.

Hơn thế nữa, nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biể thuận tiện cho nước Lào, các khu vực Đông Bắc Thái Lan và Campuchia, Tây Nam Trung Quốc.

Vị: trí địa lý thuận lợi của nước ta có ý nghĩa rất quan trọng trong việc.

Phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ.

Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.

Câu 4: Nêu ý nghĩa văn hóa – xã hội và quốc phòng của vị trí địa lý Viện Nam.

Về văn hóa – xã hội, vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữa nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.

Về an ninh, quốc phòng ( theo quan niệm địa lý chính trị và địa lý quân sự):

Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.

Đặc biệt, Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
 
Câu 5: Phạm vi lãnh thổ của nước ta bao gồm những bộ phận nào?

Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn viẹn, bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời.

a> Vùng đất
Vùng đất Việt Nam gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, có tổng diện tích là 331 212 km² ( Niên giám thống kê 2006)

Nước ta có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền, trong đó:
Đường bờ biển nước ta cong hình chữ S, dài 3260km, chạy từ Móng Cái ( Quảng Ninh ), đến Hà Tiên ( Kiên Giang). Đường bờ biển chạy dài theo đất nước đã tạo điều kiện cho 28 tỉnh và thành phố giáp biển có điều kiện trực tiếp khai thác` những tiềm năng to lớn của Biển Đông.

b> Vùng biển
Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển các nước, Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaysia, Brunei, Indonesia,Singarpore, Thái Lan.

Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.

Như vậy, theo quan niệm mới về chủ quyền quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km² ở Biển Đông.

c> Vùng trời
Vùng trời Việt Nam là khoảng không bao trùm lên lãnh thổ nước ta.

Trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới.

Trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.

Câu 6: Trình bày đặc điểm phần đất liền của nước ta.

Vùng đất Việt Nam bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, có tổng diện tích là 331 212km² ( Niên giám thống kê 2006).

Nước ta có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền, trong đó.

Đường biên giới Việt - Trung dài hơn 1400km.
Đường biên giới Việt – Lào dài gần 2100km.
Và đường biên giới nước ta nằm ở khu vực miền núi.

Đường biên giới thường được xác định theo các hình đặc trưng, các đỉnh núi, đường song núi, các đường chia nước, khe, song suối.

Việc thông thương qua lại giữa nước ta với các nước láng giềng được tiến hành qua các cửa khẩu.


Đường bờ biển nước ta cong hình chữ S, dài 3200km, chạy từ Móng Cái ( Quảng Ninh ) đến Hà Tiên ( Kiên Giang). Đường bờ biển chạy dài theo đất nước đã tạo điều kiện cho 28 tỉnh thành phố giáp biển có điều kiện trực tiếp khai thác những tiềm năng to lớn của Biển Đông.

Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ:

Phần lớn là các đảo ven bờ.

Và có hai quần đảo ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa ( thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa ( thuộc tỉnh Khánh Hòa).

Câu 7: Trình bày đặc điểm vùng biển của nước ta.

Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển các nước: Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaysia, Burnei, Indonesia, Singapore, Thái Lan.

Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.

Nội thủy là vùng tiếp giáp với đất liền, ở phía torng đường cơ sở.

Ngày 12 – 11- 1982, Chính phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ sở ven bờ để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.

Vùng nội thủy cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.

Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển.

Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lý ( 1 hải lý = 1852m).

Ranh giới của lãnh hải ( được xác định bởi các đường song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan) chính là đường biên giới quốc gia trên biển.

Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển.

Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước ta rộng 12 hải lý.

Trong vùng tiếp giáp lãnh hải. Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư…

Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.

Ở vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế.

Nhưng các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982.

Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phầnh lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.


Như vậy, theo quan niệm mới về chủ quyền của quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km² ở Biển Đông.

Câu 8: Trình bày đặc điểm vùng trời của nước ta.

Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta.

Trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới.

Trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.


Câu 9: Trình bày các đảo và quần đảo nước ta.

Vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ

Có những đảo đông dân như Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.

Có những nơi đảo cụm lại thành quần đảo như Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo ( còn gọi là quần đảo Côn Sơn), quần đảo Nam Du, quần đảo Thổ Chu.

Câu 10: Nêu các huyện đảo của nước ta.
Đến năm 2006, nước ta có huyện đảo sau.

Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô ( tỉnh Quảng Ninh).

Huyện đảo Cát Bà và huyện đảo Bạch Long Vĩ ( thành phố Hải Phòng)

Huyện đảo Cồn Cỏ ( tỉnh Quảng Trị)

Huyện đảo Hoàng Sa ( thành phố Đà Nẵng

Huyệ đảo Lý Sơn ( tỉnh Quảng Ngãi)

Huyện đảo Trường Sa ( tỉnh Khánh Hòa)

Huyện đảo Phú Quý ( tỉnh Bình Thuận)

Huyện đảo Côn Đảo ( tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc ( tỉnh Kiên Giang).
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu 11: Tại sao nói. Sự phát triển kinh tế - xã hội các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai?

Vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ.

Có những đảo đông dân như Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.

Có những nơi đảo cụm lại thành quần đảo như Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo ( còn gọi là quần đảo Côn Sơn),quần đảo Nam Du, quần đảo Thổ Chu.

Các quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh đất nước.

Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.

Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

Câu 12: Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn?

Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.


Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

Câu 13: Lịch sử hình thành và phát triển của Trái Đất đã trải qua bao nhiêu giai đoạn? Đó là giai đoạn nào?

Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta gắn liền với lịch sử hình và phát triển Trái Đất. Đó là một quá trình rất lâu dài và phức tạp. Có thể chia thành 3 giai đoạn chính:

Giai đoạn Tiền Cambri
Giai đoạn Cổ kiến tạo
Giai đoạn Tân kiến tạo.

Mỗi giai đoạn đều đánh dấu bước phát triển mới của lãnh thổ nước ta.

Giai đoạn Tiền Cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam.

Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển tự nhiên của nước ta.

Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước có diện mạo và các đặc điểm tự nhiên như hiện nay.

Câu 14: Vì sao nói giai đoạn Tiền Cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam?

Đây là giai đoạn đầu tiên hình thành lãnh thổ nước ta. Khi đó:

Lãnh thổ Việt Nam đại bộ phận còn là biển.

Phần đất liền ban đầu là những mảng nền cổ nằm rải rác trên các mặt biển nguyên thủy.
 
Câu 15: Giai đoạn Tiền Cambri ở nước ta có những đặc điểm gì?

Ở Việt Nam, giai đoạn Tiền Cambri được xem là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ với những đặc điểm sau:

a> Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam.
Các đá biến chất cổ nhất ở nước ta được phát hiện ở Kon Tum. Hoàng Liên Sơn có tuổi cách đây khoảng 2, 5 tỉ năm: như vậy giai đoạn tiền Cambri diễn ra ở nước ta diễn ra ở nước ta trong suốt thời gian khoảng 2 tỉ năm và kết thúc cách đây 542 triệu năm.

b> Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay.
Giai đoạn Tiền Cambri diễn ra chủ yếu ở một số nơi, tập trung ở khu vực núi cao Hoáng Liên Sơn và Trung Trung Bộ.

c> Các điều kiện cổ địa lý cò rất sơ khai và đơn điệu.
Cùng với sự xuất hiện của thạch quyển, lớp khí quyển ban đầu còn rất mỏng gồm chủ yếu là các khí ammoniac, dioxit cacbon, nito, hyđro và về sau là oxy.

Khi nhiệt độ không khí hạ thấp, thủy quyển mới xuất hiện với sự tích tụ của lớp nước trên bề mặt Trái Đất.

Từ đó sự sống xuất hiện, các sinh vật còn ở dạng khai sơ, nguyên thủy như tảo, động vật thân mềm.

Câu 16: Nêu đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.

Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta với những đặc điểm sau.

a> Diễn ra trong dai đoạn khá dài, tới 477 triệu năm.
Giai đoạn Cổ kiến tạo bắt đầu từ kỷ Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua giai đoạn Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kỷ Krêta, cách đây 65 triệu năm,

b> Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
Trong giai đoạn này, nhiều khu vực tại lãnh thổ nước ta có đặc điểm là:

Chìm ngập nước biển trong các pha trầm tích.
Được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi Caledoni và Hecxini ( thuộc đại Cổ sinh), các kỳ động vật tạo núi Indoxini và Kimeri ( thuộc đại Trung sinh).

Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả loại trầm tích ( trầm tích biển và trầm tích lục địa),macma và biến chất.

Các đá trầm tích biển phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt là đá vôi tuổi Đevon và Cacbon – Pecmi có rất nhiều ở miền Bắc.

Tại một số vùng trũng sụt lún trên đất liền được bồi lấp bởi các trầm tích lục địa vào đại Trung sinh đã hình thành nên các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam, các đá cát kết, cuội kết màu đỏ sẫm ở khu vực Đông Bắc.

Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi:

Trong đại Cổ sinh là các địa khối Thượng nguồn song Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum.

Trong đại Trung sinh là các dãy núi có hướng tây bắc – đông nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các dãy núi có hướng vòng cung ở Đông Bắc và các khối núi cao ở Nam Trung Bộ.

Kèm theo các uốn nếp tạo núi, sụt võng là các đứt gãy, động đất với các loại đá macma xâm nhập và macma phun trào như granit, riolit, andezit cùng các khoáng sàn quý như, đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.

c> Là giai đoạn lớp vỏ cách quan địa lý nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
Các điều kiện cổ địa lý của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta vào giai đoạn này đã được hình thành và phát triển mà dấu vết để lại là các hóa đá san hô tuổi Cổ sinh, các hoa đá than tuổi Trung sinh cùng nhiều hoa đá cổ khác.

Về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam hiện nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo.
 
Câu 17: Nêu đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.

Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta, còn được kéo dài tới ngày nay.

Giai đoạn Tân Kiến tạo ở nước ta có những đặc điểm sau:

a> Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta.
Giai đoạn này chỉ mới bắt đầu từ cách đây 65 triệu năm và đang tiếp diễn đến ngày nay.

b> Chịu sự tác động mạnh mẽ của kỳ vận động tạo núi Anpo – Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.
Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kỳ tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực.

Vận động tạo núi Anpo – Himalaya tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỷ Neogen, cách đây khoảng 23 triệu năm, cho đến ngày nay.

Do chịu tác động của vật tạo núi Anpo – Himalaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như, uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi đắp các bồn trũng lục địa.

Cũng trong giai đoạn này, đặc biệt trong kỷ Đệ Tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn, với những thời kỳ băng hà, gây ra tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã có nhiều lần biển tiến và lùi trên phần lãnh thổ nước ta mà dấu vết để lại là các bậc thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ.

c> Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên như làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.

Ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo ở nước ta đã làm cho một số vùng núi ( điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn), được nâng lên, địa hình trẻ lại, các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh: hệ thống sông suối bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn, mà điển hình nhất là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam bộ, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, boxit.

Các điền kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã được thể hiện rõ nét ở:

Các quá trình tự nhiên như quá trình phong hóa và hình thành đất,
Nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu.
Lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm.
Sự phong phú và đa dạng của những thổ nhưỡng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay.

Câu 18:Tìm các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay.

Nhiều quá trình tự nhiên xuất hiện trong giai đoạn Tân kiến tạo còn kéo dài cho đến hiện nay, trong đó nổi bật là:

Quá trình nâng cao địa hình lám cho sông ngòi trẻ lại và hoạt động mạnh mẽ. Đồi núi cổ được nâng cao và mở rộng.

Quá trình hình thành các cao nguyên badan và các đồng bằng phù sa trẻ.

Quá trình mở rộng Biển Đông và quá trình tạo thành các bể dầu khí ở thềm lục địa và đồng bằng châu thổ.

Quá trình tiến hóa của giới sinh vật.

Các trận động đất ở Điện Biên, Lai Châu và một số nơi khác những năm qua chứng tỏ rằng Tân kiến tạo còn đang hoạt động.

Câu 19: Nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam.

1> Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.

Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích.
Tính trên phạm vi cả nước.

Địa hình đồng bằng và đồi núi thấp dưới ( 1000m) chiếm tới 85% diện tích.
Địa hình núi cao ( trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.

2> Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng.
Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam và phân hóa đa dạng.

Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính:

Hướng tây bắc – đông nam thể hiện rõ rệt từ ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

Hướng vòng cung thể hiện vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ ( Trường Sơn Nam).

3> Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
4> Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
Câu 20: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Đông Bắc.

Vùng núi Đông Bắc nằm ở phía đông của thung lũng sông Hồng với 4 cánh cung lớn, chụm lại ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông. Đó là cánh cung. Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.

Địa hình núi thấo chiếm phần lớn diện tích của vùng.

Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.

Địa hình Đông Bắc cũng thấp dần từ phía tây bắc xuống đông nam.

Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm trên vùng thượng nguồn sông Chảy.

Giáp biên giới Việt – Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng.

Ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có nhiệt độ cao trung bình 500 – 600m.
 
Câu 21: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Tây Bắc.

Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả, cao nhất nước ta với ba dải địa hình chạy cùng hướng tây bắc – đông nam.

Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt Trung tới khuỷu sông Đà, có đỉnh Panxipăng ( 3143m).

Phía Tây là địa hình núi trung bình của dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào từ Khoan La San đến sông Cả.

Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, các nguyên sơ và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình – Thanh Hóa.

Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng, sông Đà, sông Mã, sông Chu.

Câu 22: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc.

Vùng Trường Sơn Bắc ( thuộc Bắc Trung Bộ) giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc – đông nam.

Trường Sơn Bắc thấp hẹp và ngang, được nâng lên ở hai đầu.

Phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An.

Phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên - Huế.

Ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi thấp Quảng Trị.

Mạch núi cuối cùng ( dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam.

Câu 23: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Trường Sơn Nam.

Vùng núi Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên.

Khối núi Kon Tum và khối núi Cực nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ.

Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng về phía đông, sườn dốc chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển.

Tương phản với địa hình núi ở phía đông là:

Các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có các bậc độ cao khoảng 500 – 800 – 1000m.

Các bán bình nguyên xen đồi.

Ở phía tây, tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông – Tây của vùng Trường Sơn Nam.

Câu 24: Nêu đặc điểm chung của địa hình bán bình nguyên và đồi trung du.

Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nước ta là các bề mặt bán bình nguyên hoặc đồi núi trung du.

Bán bình nguyên thể hiện rõ nhất ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100m và bề mặc phủ badan ở độ cao khoảng 200m.

Địa hình đồi trung du phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy. Dải đồi trung du có địa hình.

Rộng nhất nằm ở rìa phía bắc và phía tây đồng bằng sông Hồng.

Thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.

Câu 25: Nêu các thế mạnh và các mặt hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.

a> Các thế mạnh.
Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản.

Có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, sắt, pyrite, niken, crôm, vàng, vonfram.

Các khoán sản có nguồn gốc ngoại sinh như boxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng.

Đó là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho ngành công nghiệp.

Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở phát triển nền lâm – nông nghiệp nhiệt đới.

Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật, trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.

Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực.

Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.

Tiềm năng du lịch: Có điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng nhất là du lịch sinh thái.

b> Các mặt hạn chế:
Ở nhiều vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.

Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất.

Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất.

Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại thường gây tác hại lớn cho việc sản xuất và đời sống dân cư.

Câu 26: Nêu đặc điểm của khu vực đồng bằng nước ta.

Đồng bằng nước ta chiếm khoảng 1/ 4 diện tích lãnh thổ, được chia thành hai loại, đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.

Đồng bằng châu thổ sông: Gồm các đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Hai đồng bằng này đều được tạo thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.

Đồng bằng ven biển: Dải đồng bằng ven biển miền Trung có tổng diện tích khoảng 15.000 km². Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này, nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
 
Câu 27: Nêu đặc điểm của đồng bằng sông Hồng.

Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng là châu thổ, được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, đã được con người khai phá từ lâu và làm biến đổi mạnh.

Đồng bằng rộng khoảng 15 nghìn km², địa hình cao ở rìa phía tây và phía bắc, thấp dần ra biển.

Bề mặt đồng bằng bị chia cắt bởi nhiều ô.

Do có đê ven sông ngăn lũ nên:

Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước.

Vùng ngoài đê được bồi tụ phù sa hằng năm.

Câu 28: Nêu đặc điểm của đồng bằng sông Củu Long ( Tây Nam Bộ).

Đồng bằng sông Cửu Long( Tây Nam Bộ) là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa hằng năm của hệ thống sông Mê Kông.

Khác với đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long rộng hơn, diện tích khoảng 40 nghìn km², địa hình thấp và phẳng hơn.
Trên bề mặt đồng bằng không có đê nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.

Về mùa lũ, nước ngập trên diện rộng, còn về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho gần 2 / 3 diện tích đồng bằng là đất mặn, đất phèn.

Đồng bằng có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên là những nơi chưa được bồi lấp xong.

Câu 29: Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển Miền Trung.

Dải đồng bằng ven biển Miền Trung có tổng diện tích khoảng 15.000 km².

Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này, nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.

Đồng bắng phần hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.

Chỉ có vài đồng bằng được mở rộng ở các cửa sông lớn như đồng bằng Thanh Hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu, đồng bằng Nghệ An ( sông cả) đồng bằng Quảng Nam ( sông Thu Bồn) và đồng bằng Tuy Hòa ( sông Đà Rằng).

Ở nhiều đồng bằng có sự phân chia làm ba dải.

Giáp biển là cồn cát, đầm phá.
Giữa là vùng thấp trũng.
Dải trong cùng được bồi tụ thành đồng bằng.
 
Câu 30: Nêu các thế mạnh và các mặt hạn chế của thiên nhiên khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.

a> Các thế mạnh:
Là cơ sở phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản chính là gạo.

Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thủy sản, khoáng sản và lâm sản.

Là nơi có điều kiện tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâp thương ,mại.

Phát triển giao thông đường bộ đường sông.

b> Các mặt hạn chế.
Các thiên tai bão, lụt, hạn hán thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

Câu 31: Nêu khái quát về biển Đông.

Biển Đông là một biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km² ( lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương).

Là biển tương đối kín, phía đông và phía đông nam được bao bọc bởi các vòng cung.

Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.

Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải văn ( nhiệt độ, độ muối của nước biển, song, thủy triều, hải lưu) và sinh vật biển.

Các đặc điểm của biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên đất liền và làm cho thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa phần đất liền và vùng biển.

Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản. Ngoài các loại sa khoáng và muối, vùng thềm lục địa còn có các bể chứa dầu khí lớn. Sinh vật nhiệt đới của biển Đông đa dạng về thành phần có loài có năng suất sinh học cao.

Câu 32: Hãy nêu ảnh hưởng của biển Đông tới khí hậu nước ta.

Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biển động theo mùa nên có những ảnh hưởng như.

Làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn.

Đồng thời làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.

Nhờ có biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.

Câu 33: Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông tới các dạng địa hình ven biển nước ta.

Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng, đó là các vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vũng nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô.

Câu 34: Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông tới hệ sinh thái vùng ven biển nước ta.

Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có.

Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở nước ta vốn có diện tích tới 450 nghìn ha, riêng Nam Bộ là 300 nghìn ha, lớn thứ hai trên thế giới sau rừng ngập mặn Amazon ở Nam Mỹ. Tuy vậy, hiện nay rừng ngập mặn đã bị thu hẹp rất nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi tôm, cá và do cháy rừng. Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ.

Các hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú.

Câu 35: Hãy nêu nguồn tài nguyên khoáng sản ở vùng biển nước ta.

Vùng biển Việt Nam giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.

Tài nguyên khoáng sản.

Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí, hai bể dầu lớn nhất hiện đang được khai thác là Nam Côn Sơn và Cửu Long, các bể dầu khí Thổ Chu – Mã Lai và sông Hồng tuy diện tích nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể, ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được thăm dò.

Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp.

Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một số sông nhỏ đổ ra biển.
 
Câu 36: Hãy nêu nguồn tài nguyên hải sản ở vùng biển nước ta.

Vùng biển Việt Nam giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.

Tài nguyên hải sản.

Sinh vật biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh thái vùng biển nhiệt đới giàu thành phần và loài có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ.

Trong biển Đông có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy.

Ven các đảo, nhất là hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.

Với các nguồn tài nguyên thiên nhiên và những điều kiện tự nhiên thuận lợn, biển Đông thật sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta

Câu 37: Hãy nêu các thiên tai ở vùng biển nước ta.

Bão: mỗi năm trung bình có 9 đên10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông, trong đó có ba đến bốn cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta.

Bão kèm theo mưa lớn, song lừng, nước dâng gây nên lũ lụt là loạt thiên tai bất thường, khó phòng tránh vẫn thường hay xảy ra hằng năm làm thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với cư dân sống ở vùng ven biển nước ta.

Sạt lở bờ biển. Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang de dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển miền Trung.

Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.

Sử dụng hợp lý nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta.

Câu 38: Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được thể hiện như thế nào?


a> Tính chất nhiệt đới:
Tính chất nhiệt đới của khí hậu được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Hằng năm lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do có góc nhập xạ lớn và ở mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.

Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho nhiệt độ tring bình năm đều tăng cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới.

Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 20° C ( trừ vùng núi cao)

Nhiều nắng, tổng số giờ nắng tuy nơi từ 1400 đế 3000 giờ/ năm.

b> Lượng mưa , độ ẩm lớn.
Các khối khí hậu di chuyển qua biển ( trong đó có biển Đông) đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1500 – 2000 mm, ở những sườn núi đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3500 – 4000 mm. Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng độ cẩm luôn luôn dương.

Câu 39: Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta.

Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có Tín phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm.

Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính, gió mùa đông và gió mùa hạ.

Gió mùa đã lấ át Tín phong: vì vậy, Tín phong hoạt động xen kẽ gió mùa và chỉ mạnh lên rõ rệt vào các thời kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa.
 
Câu 40: Hãy nêu trình bày hoạt động của gió mùa đông.

Gió mùa đông:

Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc.

Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc.

Nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô.

Nửa mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển vá các đồng bằng ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã.

Từ Đà Nẵng trở vào. Tín phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, có tác dụng.

Gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ.

Là nguyên nhân chính tạo nên mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên.

Câu 41: Trình bày hoạt động của gió mùa mùa hạ.

Gió mùa mùa hạ.


Vào mùa hạ ( từ tháng V đến tháng X) có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.

Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần Nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở nên nóng khô ( gió phơn Tây hay còn gọi là gió Tây hoặc gió Lào).

Vào giữa cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam ( xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu nam) hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển vùng xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường gây mưa và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam và Bắc Bộ tạo nên “ gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta.

Câu 42: Hoạt động gió mùa đã dẫn tới sự phân chia mùa khí hậu khác nhau giữa các khu vực như thế nào?

Khí hậu Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa đông và gió mùa hạ.

a> Gió mùa mùa đông: Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc.

b> Gió mùa mùa hạ: Vào mùa hạ ( từ tháng V đến tháng X) có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.

Vào đầu mùa hạ, có khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương.

Vào giữa cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam ( Tín phong bán cầu nam)

Chế độ khí hậu được hình thành là.

Ở miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và ,mùa hạ nóng ẩm,mưa nhiều.

Còn ở miền Nam có hai mùa: mùa khô và mùa mưa rõ rệt.

Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lấp về mùa mưa và mùa khô.

Câu 43: Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình ở nước ta.

Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.

Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.

Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng đất trượt, đá lở.

Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxto với các hang động, suối cạn

Các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xem thung lũng rộng.

Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu.

Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông.

Rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm kilomet.

Có thể nói, quá trình xâm thực – bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình ở Việt Nam hiện tại.

Câu 44: Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua thành phần sông ngòi ở nước ta.

Mạng lưới sông ngòi dày đặc.

Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km thì nước ta đã có tới 2360 sông.

Dọc bờ biển, trung bình cứ 20 km lại gặp một cửa sông.

Sông ngòi nước ta nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.

Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.

Sông ngòi nước ta có lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m³/ năm ( trong đó có 60 % lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ).

Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là vào khoảng 200 triệu tấn.

Chế độ nước theo mùa.

Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa.

Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.

Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi cũng diễn biến thất thường.
 
Câu 45: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua thành phần đất ở nước ta như thế nào?

Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm.

Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày.

Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan ( Ca²+, Mg²+, K+) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxít sắt ( Fe2, O3), và ôxít nhôm ( Al2, O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế, loại đất này được gọi là đất feralit ( Fe – Al) đỏ vàng.

Quá trình feralit diễn ra mạnh mẽ ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit, vì thế đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.

Câu 46: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần sinh vật và cảnh quan thiênh nhiên ở nước ta như thế nào?

Ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới là rộng thường xanh.

Hiện nay, rừng nguyên sinh còn lại rất ít, mà phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, từ.

Rừng gió mùa thường xanh.
Rừng gió mùa nửa rụng lá.
Rừng thưa khô rụng lá.
Tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.

Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.

Thực vật phổ biến là các loại thuộc các họ cây nhiệt đới như họ Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu.

Động vật trong rừng là các loại chim thú nhiệt đới, nhiều nhất là công, trĩ, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẵng. Ngoài ra, các loại bò sát, ếch nhái, côn trùng cũng rất phong phú.

Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

Câu 47:Hãy nêu anh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất nông nghiệp.

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng đến nhiều mặt hoạt động sản xuất và đời sống, trực tiếp nhất và rõ rệt nhất là hoạt động của sản xuất nông nghiệp.

Nên nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Cần tận dụng mặt thuận lợi này để:

Không ngừng nâng cao năng suất cây trồng.
Nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông – lâm kết hợp.

Tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, phòng trừ dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp.

Câu 48: Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống.

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng nhất là vào mùa khô.

Tuy nhiên, các khó khăn, trở ngại cũng không ít.

Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ của sông ngòi.

Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.

Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, thiệt hại về người và tài sản.

Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.

Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

Câu 49: Nguyên nhân chủ yếu nào tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo chiều Bắc- Nam?

Thiên nhiên phân hóa theo chiều Bắc – Nam chủ yếu do sự thay đổi của khí hậu.

Ở nước ta, từ Bắc vào Nam, sự gia tăng nhiệt độ theo vĩ độ không chỉ do góc nhập xạ tăng mà còn do ảnh hưởng cùa gió mùa Đông Bắc làm hạ thấp đáng kể nhiệt độ miền Bắc vào mùa đông.

Sự khác nhau về nền nhiệt độ và biên độ làm cho khí hậu và thiên nhiên nước ta có sự phân hóa giữa miền Bắc và miền Nam mà ranh giới là dãy núi Bạch Mã.
 
Câu 50: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc nước ta.

Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh là.

Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 20²C.

Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2 – 3 tháng nhiệt độ trung bình < 18°C, thể hiện rõ nhất ở trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ. Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn.

Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa.
,
Sự phân mùa nóng lạnh làm thay đổi cảnh sắc thiên nhiên, mùa đông bầu trời nhiều mây, thời tiết lạnh, mưa ít, nhiều loài cây rụng lá, mùa hạ trời nắng nóng, mưa nhiều, cây cối xanh tốt.

Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt đới như dẻ, re, các loài cây ôn đới như sa mu, pơ mu, các loài thú có long dày như gấu, chồn.

Ở vùng đồng bằng, vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.

Câu 51: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Nam nước ta.

Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu xích đạo gió mùa.

Nền nhiệt độ thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25°C và không có tháng nào dưới 20°C.

Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành hai mùa mưa và khô, đặc biệt rõ rệt từ vĩ độ 14°B trở vào.

Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng xích đạo gió mùa.

Nguồn gốc thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc.

Vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam ( nguồn gốc Mã Lai – Indonesia) đi lên.

Hoặc từ phía tây ( Ấn Độ - Myanmar) di cư sang.

Trong rừng xuất hiện nhiều loại cây chịu hạn, lá rụng vào mùa khô như các loài cây thuộc họ Dầu. Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới, nhiều nhất ở Tây Nguyên.

Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng. Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu.

Câu 52: Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông – Tây.

Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân thành ba dải rõ rệt.

Vùng biển và thềm lục địa.
Vùng đồng bằng ven biển.
Vùng đồi núi.

Câu 53: Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông – Tây ở vùng biển và thềm lục địa nước ta.

Vùng biển nước ta lớn gấp 3 lần diện tích đất liền. Độ nông – sâu, rộng – hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển.

Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa.

Câu 54: Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông- Tây ở vùng đồng bằng ven biển nước ta.


Thiên nhiên vùng đồng bằng nước tat hay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.

Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông, phong cảnh thiên nhiên trù phú, xanh tươi thay đổi theo mùa.

Dải đồng bằng ven biển miền Trung Bộ hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu, các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xem kẽ nhau,c ác cồn cát, đầm phá khá phổ biến, thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ nhưng giàu tiềm năng du lịch và thuận lợi cho việc phát triển các ngành kinh tế biển.
 
Câu 55: Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông – Tây ở vùng đồi núi nước ta.

Sự phân hóa theo hướng đông – tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.

Trong khi thiên nhiên của vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới gió mùa và ở vùng núi cao Tây Bắc, cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới..

Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Còn khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sường Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây mùa nóng.

Nêu đặc điểm thiên nhiên đất đai nhiệt đới gió mùa ở nước ta.

Ở miền Bắc, đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình dưới 600 – 700m, ở miền Nam lên đến độ cao 900 – 1000m.
Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hạ nóng( nhiệt độ trung bình tháng trên 25°C) Độ ẩm thay đổi tùy nơi, từ khô đến ẩm ướt.

Đất trong đai bao gồm:

Đất đồng bằng chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên của cả nước với với các nhóm, đất phù sa, đất phèn, đất mặn, đất cát. Trong đó có diện tích lớn nhất và tốt nhất là đất phù sa.

Đất vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên của cả nước, chủ yếu là nhóm đất feralit. Trong đó tốt nhất là đất feralit nâu đỏ phát triển trên đất mẹ badan và đá vôi.

Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới.

Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng với ba tầng cây gỗ, có cây cao tới 30 – 40 m, phần lớn là các loại cây nhiệt đới xanh quanh năm. Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng và phong phú.

Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa, rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá và rừng thưa nhiệt đới khô. Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có, các hệ sinh thái rừng thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn trên đất mặn ven biển, rừng tram trên đất phèn, hệ sinh thái xavan, cây bụi nhiệt đới khô trên đất cát, đất thoái hóa vùng khô hạn.

Câu 56: Nêu đặc điểm thiên nhiên đất đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi cao ở nước ta.

Ở miền Bắc, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 600 – 700 m lên đến , 2600m, ở miền Nam từ 900 – 1000 m lên đến 2600m.

Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25°C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.

Đất và sinh vật:

Ở độ cao từ 600 – 700 m đến 1600 - 1700m, khí hậu mát mẻ và độ ẩm tăng, tạo điều kiện hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc. Các loài thú có long dày như gấu, sóc, cầy, cáo.

Ở độ cao trên 1600 – 1700m hình thành đất mùn. Rừng phát triển kém đơn giản về thành phần loài: rêu, địa y phủ kín thân, cành cây. Tring rừng, đã xuất hiện loài cây ôn đới và các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.

Câu 57: Nêu đặc điểm thiên nhiên đai ôn đới gió mùa trên núi ở nước ta.

Đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2600m trở lên ( chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).

Khí hậu có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 15°C, mùa đông xuống dưới 5°C, có loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam. Đất ở đây là đất mùn khô.

Câu 58: Nêu đặc điểm của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.

Ranh giới phía tây – tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.

Các đặc điểm cơ bản của miền là:

Đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng.

Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạng tạo nên một mùa đông lạnh làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loại thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.

Địa hình bờ biển đa dạng, nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo.

Vùng biển có đáy nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển.

Tài nguyên khoáng sản giàu than, đá vôi, thiếc, chì ,kẽm…Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí sông Hồng.

Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính không ổn định của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền.

Câu 59: Nêu đặc điểm của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.

Các đặc điểm cơ bản của miền là: Địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông thep hướng tây bắc – đông nam với dải đồng bằng thu hẹp, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần ( so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ), với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.

Đây là miền duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam vói đử ba đai cao.

Địa hình núi ưu thế, trong núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo..thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông – lâm kết hợp.

Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh ( chỉ sau Tây Nguyên). Khoáng sản có sắt, crôm, titan, thiết, apatit, vật liệu xây dựng.

Vùng ven biển có nhều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp, nhiều nơi có thể xây dựng biển cảng.

Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên xảy ra trong miền.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Câu 60:Nêu đặc điểm của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.


Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có giới hạn từ núi Bạch Mã trở vào Nam.

Miền này có cấu trúc địa chất – địa hình phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ.

Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thủy văn giữa hai sườn Đông – Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ nét. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.

Đặc điểm cơ bản của miền là có khí hậu cận xích đạo gió mùa, được thể hiện ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt độ năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.

Khì hậu cận xích đạo gió mùa thuận lợi cho sự phát triển rừng cây họ Dầu và các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu rừng.

Ven biển, rừng ngập mặn phát triển, trong rừng có loài trăn, rắn, cá sấu, đầm lầy, các loài chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ẩm, dưới nước nhiều cá, tôm.

Vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn: Tây Nguyên có nhiều bôxít.

Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là những khó khăn lớn nhất trong sử dụng đất đai của miền.


Câu 61: Hãy nêu tình hình suy giảm tài nguyên rừng và các biện pháp bảo vệ rừng.

Tình hình suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng.

Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi.

Năm 1943, loại rừng giàu của cả nuoc71 có gần 10 triệu ( chiếm 70% diện tích rừng).

Đến nay , tuy đã có gần 40% diện tích đất có rừng che phủ, nhưng phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được. Vì thế, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.

Các biện pháp bảo vệ:

Ngoài ý nghĩa kinh tế, rừng còn giữ vai trò cân bằng sinh thái môi trường, để đảm bảo vai trò của rừng đối với việc bảo vệ môi trường, theo quy hoạch thì chúng ta phải nâng độ che phủ của cả nước hiện tại từ gần 40% lên đến 45% - 50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70% - 80%.

Sự quản lý của Nhà nước về quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng được thể hiện qua những quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng và phát triển đối với ba loại rừng, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.

Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.

Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

Đối với rừng sản xuất: Đảm bào duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.

Triển khai Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước đã tiến hành giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.

Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng nhằm đáp ứng nhu cầu phủ xanh d0ược 43% diện tích và phục hồi lại sự cân bằng môi trường sinh thái ở Việt Nam.

Câu 62: Nêu biểu hiện của sự suy giảm đa dạng sinh học và các biện pháp đã được thực hiện để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta.

Sự suy giảm tính năng đa dạng sinh học:

Sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao ( thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm) nhưng đang bị suy giảm.

Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời còn làm nghèo tinh năng đa dạng của sinh vật.


Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt là nguồn hải sản của nước ta cũng bị giảm sút rõ rệt. Đó là hậu quả của sự khai thác tài nguyên quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng cửa sông, ven biển.

Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.

Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

Năm 1986 cả nước mới có 87 khu với 7 vườn quốc gia.

Đến năm 2007, đã có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bào tồn loài – sinh cảnh, trong đó 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.

Ban hành sách đỏ Việt Nam: Để bảo vệ nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng, đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật thuộc loài quý hiếm được đưa vào danh sách đỏ Việt Nam.

Quy định khai thác: Để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật của đất nước, Nhà nước đã ban hành các quy định trong khai thác như, cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng non, cấm gây cháy rừng, cấm săn bắn động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột, chất gây độc hại cho môi trường nước.

Câu 63: Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở nước ta.


Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất.

Theo số liệu thống kê năm 2005, nước ta có khoảng 12, 7 triệu ha đất có rừng và 9,4, triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp ( chiếm hơn 28,4% tổng diện tích đất tự nhiên), trung bình trên đầu người là hơn 0,1 ha.

Trong số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng, đồng bằng chỉ có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị thoái hóa nặng. Do vậy.

Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều.

Việc khai hoang đất đồi núi làm nông nghiệp cần phải hết sức thận trọng.

Những năm gần đây, do chủ trương toàn dân đẩy mạnh bảo vệ rừng và trồng rừng, diện tích đất hoang, đồi núi trọc giảm mạnh.

Tuy nhiên, diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn. Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa ( chiếm 28% diện tích đất đai).

Câu 64: Nêu các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và các việc cần làm để tránh thoái hóa đất ở đồng bằng.

Đối với vùng đồi núi:

Để hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác như, làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.

Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp.

Bảo vệ đất và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân miền núi.

Đất nông nghiệp vốn đã ít, nên ta cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Đồng thời với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, ta cần kết hợp.

Chống ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.

Câu 65: Nêu biện pháp sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.

Hiện nay, hai vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước là.

Tình trạng ngập lụt và vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô.

Ô nhiễm môi trường nước.
 
Câu 66: Nêu biện pháp sử dụng và bảo vệ tài nguyên du lịch.

Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.

Câu 67: Vấn đề chủ yếu bảo vệ môi trường ở nước ta là gì? Vì sao?

Bảo vệ môi trường gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đạt hiệu quả kinh tế cao, ổn định xã hội là ba nội dung trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.

Có hai vấn đế quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là:

Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường:

Tình trạng ô nhiễm môi trường nước, không khí và đất đai đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển. Ở nhiều nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.

Bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hợp lý, lâu bền và đảm bảo chất lượng môi trường sống cho con người.

Câu 68: Hãy cho biết thởi gian hoạt động, hậu quả và các biện pháp phòng chống bão ở Việt Nam.

Hoạt động bão ở Việt Nam.

Trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI, và kết thúc vào tháng XI đôi khi có bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII, nhưng cường độ yếu.

Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa. Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.

Trung bình mỗi năm có ba đến bốn cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm nhiều có đến 10 cơn, năm ít có một đến hai cơn. Nếu tính số cơn bão có ảnh hưởng đến thời tiết nước ta thì còn nhiều hơn nữa, trung bình 45 năm gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão.

Hậu quả của bão ở Việt Nam.

Bão thường có gió mạnh và mưa lớn.

Lượng mưa trong một trận bão thường đạt 300 – 400mm, có khi tới 500 – 600mm.

Trên biển, bão gây sóng to dân cao 9 – 10m, có thể lật úp tàu thuyền.

Gió bão làm mực nước biển dân cao tới 1,5 – 2m, gây ngập mặn vùng ven biển. Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng.

Bão lớn, gió lật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế.

Bão là một thiên tai gây tác hại rất lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân nhất là ở vùng ven biển.

Câu 69: Hãy nêu các biện pháp phòng chống bão ở Việt Nam.

Ngày nay, nhờ vào các thiết bị vệ tinh khí tượng, chúng ta đã dự báo được khá chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.

Việc phòng chống bão là hết sức quan trọng.

Để tránh thiệt hại, khi có bão các tàu thuyền trên biển phái gấp rút trở về đất liền hoặc tìm nơi trú ẩn.

Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển. Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.

Chống bão phải luôn kết hợp với chống lũ, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.

Câu 70: Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này?

Hiện nay, vùng chịu ngập úng nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ sông Hồng, do diện mưa bão rộng, lũ tập trung trong các hệ thống sông lớn, mặt đất thấp, xung quanh lại có đê sông, đê biển bao bọc. Mật độ xây dựng cao cũng làm cho mức độ ngập ;lụt nghiêm trọng hơn.

Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do triều cường. ? Vì vậy, khi tiến hành tiêu nước chống ngập lụt cần tính đến làm các công trình thoát lũ và ngăn thủy triều.

Ngập lụt gây hậu quả nghiêm trọng cho vụ hè thu ở hai đồng bằng trên.

Còn lại Trung Bộ, nhiều vùng trũng ở Bắc Trung Bộ và đồng nằng hạ lưu các sông lớn ở Nam Trung Bộ cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng IX – X do mưa bão lớn, nước biển dân và lũ nguồn về.
 
.Câu 73: Nêu các vùng hay xảy ra lũ quét ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của thiên tai này?

Lũ quyét là thiên tai bất thường và gây hậu quả nghiêm trọng.

Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống.

Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100 – 200mm trong vài giờ. Từ năm 1950 trở lại đây, nước ta năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng.

Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI – X, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Suối dải miền Trung, vào các tháng X – XII lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi.

Để giảm thiệt hại do lũ quét gây ra cần:

Quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lý đất đai hợp lý.

Đồng thời, thực hiện các biện pháp kỹ thuật thủy lợi, trồng rừng, kỹ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.

Câu 74: Nêu các vùng hay xảy ra các thiên tai khác ở nước ta. Cần làm gì đề giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này?.

Khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi.

Ở miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã, ( Sơn La), Lục Ngạn ( Bắc Giang) mùa khô kéo dài ba đến bốn tháng.

Còn ở miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn. Thời kỳ khô hạn kéo dài bốn đến năm tháng ở đồng bằng Nam Bộ và vùng thấp Tây Nguyên, sáu đến bảy tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ.

Hằng năm, hạn hán và cháy rừng gây thiệt hại cho hàng vạn ha cây trồng hoa màu và thiêu hủy hàng ngàn ha rừng, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và đời sống nhân dân. Nếu phòng chống tốt, có thể hạn chế bớt thiệt hại do hạn hán gây ra. Phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng xây dựng những công trình thủy lợi hợp lý,
 
Câu 75: Nêu các vùng hay xảy ra các thiên tai khác ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này?.

Ở nước ta, Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất, rồi đến khu vực Đông Bắc. Khu vực miền Trung ít động đất hơn, còn ở Nam Bộ động đất biểu hiện rất yếu. Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.

Việc dự báo trước thời gian xảy ra động đất rất khó. Cho đến nay, động đất vẫn là thiên tai bất thường, khó phòng tránh.

Các loại thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối tuy mang tính cục bộ địa phương, nhưng xảy ra thường xuyên ở nước ta và cũng gây tác hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.

Câu 76: Nêu nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường, mục tiêu của Luật Bảo vệ môi trường ở Việt Nam.

Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường ở Việt Nam dựa trên những nguyên tắc chung của Chiến lược bảo vệ toàn cầu ( WSC) do Liên hiệp quốc tế bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên ( IUCN) đề xuất. Chiến lược đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững.

Các nhiệm vụ mà chiến lược đề ra là:

Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.

Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loài.

Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được.

Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.

Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên.

Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.

Câu 77: Phân tích các hoạt động của đặc điểm dân số nước ta đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường.

Dân số nước ta tăng nhanh, đặc biệt là vào nửa cuối thế kỷ XX, đã dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số. Tuy nhiên, sự bùng nổ dân số diễn ra giữa các giai đoạn, các vùng lãnh thổ, các thành phần dân tộc với tốc độ và quy ,ô khác nhau.

Do kết quả của việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình nên thời gian qua mức gia tăng dân số có giảm nhưng còn chậm, mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm trung bình hơn một triệu người.

Dân số nước ta thuộc loại trẻ, đang có sự biến đổi nhanh chóng về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của cả nước.

Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta, với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và việc nâng cao chất lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội.

Câu 78: Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lý? Nêu một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian qua.

Phải phân bố lại dân cư vì: Mật độ dân số trung bình ở nước ta là 254 người/ km² ( năm 2006), nhưng phân bố chưa hợp lý ở các vùng.

Giữa đồng bằng với trung du miền núi:

Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số: mật độ dânh số cao.

Ở vùng trung du, miền núi, mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi vùng này tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước.

Giữa thành thị với nông thôn: mật độ dân số nông thôn thấp hơn thành thị, nhưng tỉ lệ dân thành thị thấp hơn nhiều so với tỉ lệ dân nông thôn.

Sự phân bố dân cư chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên. Vì vậy, việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết.

Câu 79:Chiến lược phát triển dân số hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta.

Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Xây dựng chính sách chuyển cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.

Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.

Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể để mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tay nghề cao, có tác phong công nghiệp.

Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi. Phát triển công nghiệp ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
 
Câu 80: Phân tích những thế mạnh và mặt hạn chế của nguồn lao động nước ta.

a> Thế mạnh:
Năm 2005, số dân hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53 triệu người, chiếm 51,2% tống số dân. Với mức tăng nguồn lao động như hiện nay, mỗi năm nước ta có thêm hơn một triệu lao động.

Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn với truyền thống của dân tộc ( đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp) được tích lũy qua nhiều thế hệ.

Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển văn hóa, giáo dục và y tế.

b> Hạn chế :
Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.

Câu 81: Hãy nêu một số chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay.

Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và quá trình đổi mới đang làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng lao động xã hội ở nước ta, nhưng sự phân công lao động xã hội theo ngành còn chậm chuyển biến.

Nhìn chung, năng xuất lao động xã hội ngày càng tăng, song vẫn còn thấp so với thế giới. Phần lớn lao động có thu nhập thấp, làm cho quá trình phân công lao động xã hội chậm chuyển biến. Mặt khác, quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp nông thôn và nhiều xí nghiệp quốc doanh chưa được xử dụng triệt để.

Câu 82: Trình bày các phương hướng giải quyết việc làm nhằm sử dụng hợp lý lao động ở nước ta nói chung và địa phương nói riêng.

Việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Sự đa dạng các hóa các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất, dịch vụ đã tạo ra mỗi năm gần một triệu việc làm mới.

Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm còn gay gắt. Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2, 1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở khi vực thành thị, tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là 1,1%, tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%, ở nông thôn là 9,3%.

Những năm qua, nước ta đã tập trung giải quyết việc làm cho người lao động theo các hướng.

Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.

Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động của sản xuất ( nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp) chú ý thích đáng đến hoạt động của ngành dịch vụ.

Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.

Mở rộng đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi hơn.

Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Câu 83: Quá trình đặc điểm đô thị hóa ở nước ta.

a> Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp.
Từ thế kỷ thứ III trước Công Nguyên, thành Cổ Loa, kinh đô của Nhà nước Âu Lạc, được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta.

Vào thời phong kiến, một số đô thị ở Việt Nam được hình thành ở những nơi có vị trí thuận lợi, với các chức năng chính là hành chính, thương mại, quân sự.

Thế kỷ XI, xuất hiện thành Thăng Long, sau đó là các đô thị: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến ở thế kỷ XVI – VXIII.

Thời Pháp thuộc, công nghiệp chưa phát triển, hệ thống đô thị không có cơ sở để mở rộng, các tỉnh, huyện thường được chia với quy mô nhỏ, chức năng chủ yếu là hành chính, quân sự. Đến những năm 30 của thế kỷ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.

Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị không có thay đổi nhiều.

Từ năm 1954 đến 1975, đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau:

Ở miền Nam, chính quyền Sài Gòn đã dùng “ đô thị hóa” như một biện pháp để dồn nhân dân phục vụ cho chiến tranh.

Ở miền Bắc, đô thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa trên cơ sở mạng lưới đô thị đã có. Từ năm 1965 đến năm 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hóa chững lại.

Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá tích cực. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị ( hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.

b>Tỉ lệ dân thành thị tăng:

Tỉ lệ dân thành thị của nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực. Năm 2005, số dân thành thị mới chiếm 26,9% dân số cả nước.

b> Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng.

Vùng có nhiều đô thị nhất ( Trung du miền núi Bắc Bộ), gấp 2,3 lần vùng có đô thị ít nhất ( Duyên hải Nam Trung Bộ). Tuy nhiên, dân số bình quân của một đô thị ở Trung du miền núi Bắc Bộ còn thấp ( 12,8 nghìn dân/1 đô thị) chỉ bằng 1/10 so với vùng có dân số đô thị cao nhất là Đông Nam Bộ ( 116 nghìn/ 1 đô thị).

Số thành phố lớn còn quá ít so với mạng lưới đô thị.

Câu 84: Phân tích ảnh hưởng quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội.

Đô thị hóa có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.

Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp - xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách cả nước.

Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhật cho người lao động.

Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa cũng gây những hậu quả như, vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội cần phải có kế hoạch khắc phục.
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top