Tongthieugia
New member
- Xu
- 0
CÁCH VẼ BIỂU ĐỒ - CÁCH VẼ BIỂU ĐỒ
I. DẠNG BIỂU ĐỒ TRÒN
Là loại biểu đồ thường thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể đối tượng địa lí nhất định với số năm ít (từ 1 đến 3 năm),Chỉ được thực hiện khi đánh giá trị tính của các đại lượng được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%.Khi bảng số liệu biểu đồ cho giá trị tuyệt đối, thì phải chuyển số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối. Sau đó dùng bảng số liệu đã được xử lí để vẽ biểu đồ.
Ví dụ : Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế Việt Nam ..
*Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn :
Bước 1 : Xử lí số liệu ( Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng , triệu người thì ta phải đổi sang số liệu tinh qui về dang %
Bước 2 : Xác định bán kính của hình tròn
Lưu ý : Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ .Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phait tính toán bán kính cho các hình tròn
Bước 3 : Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho
Lưu ý : toàn bộ hình tròn là 360 độ , tướng ứng với tỉ lệ 100% . Như vậy , tỉ lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình tròn
+Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ .Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh
Bước 4 : Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ ,tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bant chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ )
Các dạng biểu đồ tròn:
• Biểu đồ tròn đơn.
• Biểu đồ tròn có các bán kính khác nhau.
• Biểu đồ bán tròn (hai nửa hình tròn thường thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu.
II. DẠNG BIỂU ĐỒ CỘT
* Là dạng biểu đồ thường thể hiện động thái của sự phát triển, hoặc so sánh qui mô (độ lớn) giữa các đối tượng địa lí. Biểu đồ cột cũng có thể biểu hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể (biểu đồ cột chồng).
* Những lưu ý khi vẽ biểu đồ cột:
• Biểu đồ được thể hiện trên một trục tọa độ. Trục tung thể hiện giá trị các đại lượng (đơn vị). Trục hoành thường thể hiện thời gian (năm).
• Chiều rộng của các cột bằng nhau, chiều cao của các cột phải tương ứng với các giá trị của các đại lượng.
• Khoảng cách giữa các cột phải có tỉ lệ tương ứng với thời gian (năm) ở trên trục hoành.
• Đỉnh cột ghi các chỉ số tương ứng với chiều cao của các cột.
• Chân cột ghi thời gian (năm).
• Cột đầu tiên nên vẽ cách trục tung một khoảng cách nhất định để đảm bảo tính trực quan cao của biểu đồ.
• Nếu vẽ các đại lượng khác nhau thì phải có chú giải phân biệt các đại lượng đó.
Ví dụ : Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích ...của 1 số tỉnh (vùng , nước )hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa , ngô , điện , than...)của 1 số địa phương qua 1 số năm
*Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột :
Bước 1 : Chọn tỉ lệ thích hợp
Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng , trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau )
Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy
Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ)
Hình minh họa :
Biểu đồ cột kề
Biểu đồ cột chồng
Biểu đồ cột đơn
Lưu ý : Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau .Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ thời gian . Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện . Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ . Tuy nhiên , trong 1 số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ .
*Các dạng biểu đồ cột:
• Biểu đồ cột đơn.
• Biểu đồ cột ghép. Có hai loại: biểu đồ ghép có cùng đơn vị, biểu đồ cột ghép có đơn vị khác nhau.
• Biểu đồ cột chồng.
• Biểu đồ thanh ngang.
III. DẠNG BIỂU ĐỒ ĐỒ THỊ (ĐƯỜNG)
* Là loại biểu đồ thường dùng để vẽ sự thay đổi của các đại lượng địa lí khi số năm nhiều và tương đối liên tục, hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng của một hoặc nhiều đại lượng địa lí có đơn vị giống nhau hay đơn vị khác nhau.
* Những điểm lưu ý khi vẽ biểu đồ đường:
• Biểu đồ được vẽ trên một hệ tọa độ. Trục tung thể hiện giá trị của đại lượng (đơn vị theo giá trị tuyệt đối), hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng (đơn vị theo giá trị tương đối %). Trục hoành là năm.
• Có khoảng cách năm rõ ràng.
• Nếu vẽ tốc độ tăng trưởng thường vẽ xuất phát từ 100.
• Năm đầu tiên thường nằm trên trục tung.
• Nếu vẽ nhiều đường biểu diễn thì phải dùng các kí hiệu khác nhau để dễ phân biệt.
• Nếu biểu đồ vẽ yêu cầu thể hiện tốc độ tăng trưởng của nhiều đại lượng, phải đổi ra cùng đơn vị.
*Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ đường _đồ thị:
Bước 1 : Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng như số người , sản lượng , tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian )
Bước 2 : Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục ( chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật )
Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục . Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước) . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục đứng
Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi số liệu vào bản đồ , nếu sử dụng kí hiệu thì cần có bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu dồ )
Các loại biểu đồ dạng đường:
• Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tuyệt đối.
• Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tương đối.
IV.DẠNG BIỂU ĐỒ KẾT HỢP
* Thường sử dụng khi vẽ hai hoặc ba đại lượng địa lí nhằm thể hiện tính trực quan.
* Những lưu ý khi vẽ biểu đồ kết hợp:
- Nếu kết hợp biểu đồ cột và đường, phải dựng hệ trục tọa độ có hai trục tung với hai đơn vị khác nhau. Vẽ lần lượt theo từng đại lượng.
- Nếu biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ cột và tròn không cần phải dựng hệ tọa độ.
- Chú giải phải thể hiện rõ các đối tượng địa lí đã thể hiện trên biểu đồ.
*Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ kết hợp (giữa biểu đồ cột và đường biểu diễn)
Bước 1 : Kẻ hệ tọa độ vuông góc (Hai trục đứng nằm ở hai bên biểu đồ ,xác định tỉ lệ thích hợp trên các trục )
Bước 2 : Vẽ biểu đồ hình cột
Bước 3: Vẽ đường biểu diễn
Bước 4 : Hoàn thiện bản đồ ( Ghi số liệu , lập bản chú giải , ghi tên biểu đồ )
* Các dạng biểu đồ kết hợp:
Biểu đồ kết hợp giữa cột và đường.
Biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ tròn và cột.
V. DẠNG BIỂU ĐỒ MIỀN
* Biểu đồ miền thực chất là biểu đồ cột chồng khi chiều rộng của biểu đồ được thu nhỏ thành một đường thẳng đứng. Biều đồ miền thường dùng để thể hiện cả động thái và cơ cấu của các đối tượng địa lí với số năm nhiều.
* Những lưu ý khi vẽ biểu đồ miền:
- Khung biểu đồ miễn vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ nhật. Trong đó được chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể hiện một đối tượng địa lí cụ thể.
- Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được năm trên 2 cạnh bên trái và phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ.
- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm).
- Biều đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối thể hiện động thái, nên dựng hai trục – một trục thể hiện đại lượng, một trục giới hạn năm cuối (dạng này ít, thông thường chỉ sử dụng biểu đồ miền thể hiện giá trị tương đối).
Ví dụ : Biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu giá trị sản lượng của các ngành nông nghiệp nhóm A và nhóm B (thời kì 1998 _2007)
*Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền
Bước 1 : Vẽ khung biểu đồ
Bước 2: Vẽ ranh giới của miền
Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ (tương tự như các cách vẽ trên ^^)
Hình biểu diễn :
Lưu ý : Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau , ta vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên .Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật của biểu đồ .Khoảng cách cấc năm trên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ . Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối ) thì trước khi vẽ cần xử lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %)
* Các dạng biểu đồ miền:
Biểu đồ miền thể hiện cơ cấu.
Biểu đồ miền thể hiện giá trị tuyệt đối.
Dựa vào chức năng và tính chất của biểu đồ để nhận dạng và vẽ biểu đồ chính xác
1. BIỂU ĐỒ ĐỘNG THÁI (sự biến đổi):
Là loại biểu đồ thể hiện phát triển của một hiện tượng địa lí, mối tương quan về độ lớn giữa các đối tượng địa lí…
* Đây là dạng biểu đồ cơ bản để phản ánh sự phát triển của các hiện tượng, sự vật địa lí kinh tế - xã hội. Chỉ căn cứ vào yêu cầu của câu hỏi có thể dễ dàng xác định được dạng biểu đồ này.
* Để thể hiện sự phát triển, có thể sử dụng biểu đồ đường, hoặc biểu đồ cột. Thông thường bảng số liệu ít năm thì vẽ biểu đồ cột. Còn bảng số liệu của nhiều năm thì vẽ biểu đồ đường. Tuy nhiên đối với mỗi dạng thì cần có sự chú ý sau:
>>> Đối với biểu đồ đường phải chú ý đến khoảng cách năm trên trục hoành. Trong bảng số liệu cho trước, người ta thường cung cấp số liệu nhiều năm. Khi vẽ biểu đồ phải lấy tỉ lệ năm trên trục hoành tương ứng với tỉ lệ các năm trong bảng số liệu, bởi khoảng cách các năm không chính xác thì đường biểu diễn sẽ không phản ánh đúng được tình hình phát triển.
>>> Đường biểu diễn bắt đầu trên trục tung, tương ứng với giá trị của năm đầu tiên trên bảng số liệu. Nhiều học sinh vẽ điểm bắt đầu tiên cách trục tung một khoảng cách nào đó hoặc chọn bất cứ điểm nào trên trục hoành làm năm đầu tiên như vậy là không đúng.
* Đối với biểu đồ hình cột thì đơn giản hơn, và một số điểm cần lưu ý trên không cần quan tâm nữa. Khi vẽ biểu đồ cột thì khoảng cách chiều cao là quan trọng và cần phải vẽ chính xác vì có biểu thị độ lớn, quy mô của đối tượng. Còn khoảng cách năm trên trục hoành thường ít có ý nghĩa.
2. Biểu đồ cơ cấu
* Là dạng thể hiện tỉ lệ % của các đối tượng địa lí trong một tổng thể nhất định.
Dạng biểu đồ cơ cấu nhìn chung không phức tạp. Đối với câu hỏi yêu cầu thể hiện cơ cấu, dạng thông thường là vẽ biểu đồ hình tròn.
Khi vẽ biểu đồ hình tròn, cần lưu ý một số điểm sau:
- Trước hết phải xem số liệu, Số liệu có thể để ở hai dạng: số liệu tuyệt đối và số liệu tương đối. Nếu bảng số liệu thống kê cho số liệu tuyệt đối (VD: triệu tấn, nghìn con…) bắt buộc ta phải xử lí ra % và chỉ cần đưa kết quả thành bảng số liệu mới sau khi xử lí mà không cần trình bày cách tính.
- Nếu trường hợp đầu bài yêu cầu vừa thể hiện quy mô và cơ cấu thì phải vẽ hai biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau. Trong trường hợp phải tính bán kính thì cách đơn giản nhất.
- Cũng như việc xử lí số liệu, học sinh không cần phải viết vào bài thi cách tính bán kính mà chỉ cần đưa kết quả sau khi tính bán kính (phải đưa công thức cuối cùng và kết quả tính).
- Nếu bảng số liệu cho số liệu tương đối thì không cần phải xử lí số liệu mà dùng vẽ biểu đồ luôn.
- Bên cạnh biểu đồ hình tròn, để thể hiện cơ cấu có thể dùng biểu đồ hình vuông. Sau khi xử lí số liệu % thì cần chia hình vuông ra làm 100 ô bằng nhau, mỗi ô tương ứng 1%. Căn cứ số liệu cụ thể tiến hành vẽ các đối tượng trên biều đồ hình vuông. Nhưng dạng này ít được sử dụng, vì tính trực quan không bằng biểu đồ tròn.
I.1. Quan niệm:Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng, trực quan các số liệu thống kê phản ánh tiến trình của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn của các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể,... của các sự vật, hiện tượng và quá trình địa lí
.
II.2. Phân loại biểu đồ
- Dựa vào bản chất của biểu đồ:
+ Biểu đồ cơ cấu: biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động của một lãnh thổ...
+ Biểu đồ so sánh
+ Biểu đồ động thái: phản ánh quá trình phát triển và sự biến thiên theo thời gian của các đối tượng như: sự gia tăng dân số qua các thời kì, sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa qua các tháng trong năm, sự thay đổi về diện tích, sản lượng lúa qua các năm,...
+ Biểu đồ quy mô và cơ cấu: biểu đồ cơ cấu diện tích cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên qua 2 năm khác nhau,...
+ Biểu đồ cơ cấu và động thái: biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu theo ngành, biểu đồ cơ cấu xuất nhập khẩu,... (qua ít nhất 4 mốc thời gian).
- Dựa vào hình thức thể hiện của biểu đồ:
+ Biểu đồ tròn.
+ Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị, biểu đồ hình đường).
+ Biểu đồ cột (cột đơn, cột nhóm, biểu đồ thanh ngang, tháp tuổi).
+ Biểu đồ miền (biểu đồ miền thể hiện số liệu tuyệt đối, biểu đồ miền thể hiện số liệu tương đối).
+ Biểu đồ kết hợp giữa cột và đường.
III Quy trình vẽ biểu đồ
a)Bước 1: Xác định nội dung mà biểu đồ phải thể hiện:
+ Tiến trình phát triển của một hiện tượng hay một số hiện tượng địa lí (gia tăng dân số, sự thay đổi diện tích và sản lượng lương thực của một lãnh thổ hoặc tốc độ gia tăng của một số sản phẩm công nghiệp qua các năm, tốc độ tăng trưởng về khối lượng hàng hóa của các ngành vận tải qua các giai đoạn,...).
+ Sự tương quan và so sánh quy mô giữa các đại lượng (diện tích và sản lượng lúa giữa các vùng, sản lượng lương thực và mức bình quân lương thực theo đầu người ở hai đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long,...).
+ Cơ cấu của một tổng thể: cơ cấu các ngành trong GDP, cơ cấu dân số theo độ tuổi,...
+ Cả về tiến trình và tương quan về đại lượng qua các năm: Diện tích gieo trồng và sản lượng cà phê qua các năm của nước ta,...
+ Cả về mối tương quan, cơ cấu và tiến trình của đối tượng: Cơ cấu xuất nhập khẩu của nước ta qua các năm,...
Cơ sở để xác định nội dung biểu đồ cần thể hiện chính là lời dẫn hay yêu cầu của bài tập, bài thực hành: Vẽ biểu đồ thể hiện...
b) Bước 2: Xác định loại biểu đồ cần vẽ.Đây là bước rất quan trọng vì nếu xác định sai loại biểu đồ cần vẽ sẽ kéo theo việc vẽ biểu đồ sai yêu cầu, việc nhận xét sẽ khó có thể hoàn thiện. Muốn lựa chọn được loại biểu đồ thích hợp nhất so với yêu cầu của đề bài cần căn cứ vào một số cơ sở sau:
+ Khả năng thể hiện của từng loại biểu đồ: Thực tế trên báo chí hay các tài liệu tham khảo có nhiều loại biểu đồ khác nhau nhưng trong chương trình Địa lí phổ thông cũng như các đề thi trong các kì thi tốt nghiệp, thi cao đẳng, đại học và thi học sinh giỏi các cấp thường yêu cầu HS vẽ một trong số các loại biểu đồ sau: hình cột, hình tròn, hình đường (đồ thị), hình miền (hoặc diện), biểu đồ kết hợp cột và đường. Mỗi loại biểu đồ dùng để thể hiện một hoặc nhiều mục đích khác nhau:
•Biểu đồ hình cột
- Biểu đồ cột đơn: thể hiện rõ qui mô và động thái phát triển của một đối tượng địa lí.
- Biểu đồ cột ghép (cột nhóm) có cùng đơn vị tính: thể hiện rõ sự so sánh qui mô và động thái phát triển của các đối tượng địa lí.
- Biểu đồ cột ghép (cột nhóm) có các đơn vị tính khác nhau: thể hiện rõ sự so sánh qui mô và động thái phát triển của các đối tượng địa lí.
- Biểu đồ cột chồng vẽ theo số liệu tuyệt đối: thể hiện rõ nhất sự so sánh qui mô của các đối tượng địa lí.
- Biểu đồ cột chồng vẽ theo số liệu tương đối: thể hiện rõ nhất cơ cấu thành phần của một tổng thể.
- Biểu đồ thanh ngang: dạng đặc biệt của biểu đồ cột, không thể hiện cho các đối tượng theo thời gian.
Tóm lại, biểu đồ cột thường dùng để thể hiện động thái phát triển của đối tượng, so sánh tương quan độ lớn (quy mô) giữa các đối tượng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Tuy nhiên, loại biểu đồ này thích hợp nhất trong việc thể hiện sự so sánh tương quan về độ lớn giữa các đối tượng và động thái phát triển của đối tượng.
•Biểu đồ theo đường (đồ thị, đường biểu diễn):
- Biểu đồ có 1 hoặc nhiều đường khác nhau vẽ theo giá trị tuyệt đối: thích hợp nhất trong việc thể hiện tình hình, diễn biến của một hay một số đối tượng địa lí qua một chuỗi thời gian (có số năm nhiều và tương đối liên tục) như: sự thay đổi sản lượng một hoặc một số loại cây trồng qua các năm, sản lượng lương thực trong một thời kì, sự phát triển về dân số và sản lượng lúa qua các thời kì...
- Biểu đồ có nhiều đường khác nhau vẽ theo giá trị tương đối : thích hợp nhất trong việc thể hiện tốc độ tăng trưởng (tốc độ gia tăng, tốc độ phát triển) của một số đối tượng địa lí qua các năm như: diện tích, năng suất và sản lượng lúa, sản lượng của một số ngành công nghiệp, số lượng gia súc, gia cầm của ngành chăn nuôi, tốc độ tăng trưởng về khối lượng vận chuyển của các ngành giao thông vận tải,...
•Biểu đồ kết hợp cột và đường:
Thích hợp trong việc biểu thị mối tương quan giữa độ lớn và động thái phát triển của các đối tượng có đơn vị khác nhau. VD diện tích và sản lượng lúa/ cà phê... qua các năm, lượng mưa và nhiệt độ, số dự án và số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam qua các năm,...
•Biểu đồ hình tròn (hoặc vuông):
- Biểu đồ hình tròn: có ưu điểm nổi bật trong việc thể hiện cơ cấu của đối tượng tại một mốc thời gian nhất định.
- Biểu đồ các hình tròn có bán kính khác nhau: thích hợp trong việc thể hiện cả sự so sánh về quy mô và cơ cấu của đối tượng ở các địa điểm hoặc thời gian khác nhau.
=> Biểu đồ hình tròn có ưu thế trong việc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể, thể hiện sự so sánh về quy mô, cơ cấu thành phần của đối tượng.
•Biểu đồ miền:
- Biểu đồ miền theo số liệu tương đối: thể hiện được cả cơ cấu thành phần và động thái phát triển của các thành phần.
- Biểu đồ miền theo số liệu tuyệt đối: thể hiện được qui mô và động thái của đối tượng.
+ Căn cứ vào lời dẫn, bảng số liệu và yêu cầu của bài tập:
- Lời dẫn và đặc điểm của bảng số liệu trong bài tập là một trong những cơ sở để xác định loại biểu đồ, VD:
+ Trong lời dẫn có các từ tình hình, sự thay đổi, diễn biến, tăng trưởng, phát triển, gia tăng,... và kèm theo là một chuỗi thời gian qua các năm từ... đến.... => Nên chọn biểu đồ đường biểu diễn.
+ Trong lời dẫn có các từ qui mô, diện tích, khối lượng, số dân, kim ngạch xuất nhập khẩu,...và kèm theo một vài mốc thời gian, thời kì, giai đoạn (vào năm..., trong năm..., trong các năm..., qua các thời kì...)=> Nên chọn biểu đồ hình cột
+ Trong lời dẫn có các từ cơ cấu, tỉ trọng phân theo, chia theo, phân ra, bao gồm, trong đó,... và số năm trong bảng số liệu không quá 3 mốc => Nên chọn biểu đồ hình tròn; thể hiện qui mô và cơ cấu => Chọn biểu đồ tròn có bán kính khác nhau.
+ Trong lời dẫn có các từ cơ cấu, tỉ trọng phân theo, chia theo, phân ra, bao gồm, trong đó,... và số năm trong bảng số liệu có từ 4 mốc năm trở nên => Nên chọn biểu đồ hình miền theo số liệu tương đối. Ngược lại, nếu có 1-3 mốc năm hoặc cùng năm nhưng ở các địa điểm khác nhau => Chọn biểu đồ tròn hoặc cột chồng theo giá trị tương đối.
- Khi lựa chọn loại biểu đồ cần phân tích kĩ các yêu cầu của đề ra để xác định mục đích thể hiện của biểu đồ: thuộc về động thái phát triển của hiện tượng, so sánh tương quan độ lớn giữa các hiện tượng, thể hiện cơ cấu thành phần của tổng thể hay kết hợp giữa các yêu cầu đó với nhau.
=> Tóm lại, để lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất cần phải căn cứ vào các yếu tố: khả năng thể hiện của biểu đồ; lời dẫn, đặc điểm của bảng số liệu đã cho và yêu cầu của đề ra.
I. CÁCH NHẬN BIẾT, XÁC ĐỊNH LOẠI BIỂU ĐỒ ĐỂ VẼ
1. Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ gì thì ta vẽ biểu đồ đó. Ví dụ : “Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu lao động của Việt Nam theo ngành nghề….”. vì thế nhớ đọc kĩ để tránh lạc đề.
2. Nếu đề bài không yêu cầu vẽ cụ thể thì ta phải dựa theo một số cụm từ gợi ý để biết đề bài muốn mình vẽ cái gì. Vì nếu không vẽ đúng yêu cầu sẽ không có điểm hoặc sẽ bị trừ điểm.
Các cụm từ gợi ý thường gặp :
* Đề bài có cụm từ : cơ cấu, tỉ trọng, tỉ lệ (chỉ có 1, 2 hoặc 3 năm dù không có số phần trăm thì cũng vẽ biểu đồ tròn, khi đó ta phải tính phần trăm cho từng yếu tố)
- Đề bài có các thành phần trong tổng thể, trong một yếu tố chung như các ngành kinh tế : công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…hoặc các sản phẩm xuất, nhập khẩu….nông sản, lâm sản, tiểu thủ công nghiệp…thì cũng vẽ biểu đồ tròn.
- Đề có số phần trăm mà tổng số tròn 100% (từ 3 năm trở xuống) thì vẽ tròn. Trong trường hợp không đủ 100% thì cũng vẽ tròn.
Ví dụ :vẽ biểu đồ biểu hiện giá trị hàng nhập khẩu của Việt Nam năm 1999 sau :
+ Hàng công nghiệp nặng : 20%
+ Hàng máy móc, thiết bị : 65%
+ Hàng tiêu dùng : 10%
Như vậy còn thiếu 5% nữa mới tròn 100% thì ta vẫn vẽ tròn và ghi thêm các loại khác 5%.
* Trong các trường hợp như trên nhưng lại biểu hiện cho nhiều năm thì ta chuyển sang biểu đồ miền.
* Đề có cụm từ : tốc độ tăng trưởng, tốc độ phát triển, nhịp điệu phát triển, nhịp điệu tăng trưởng, tình hình tăng trưởng, tình hình phát triển, quá trình tăng trưởng, quá trình phát triển. Thì vẽ biểu đồ đồ thị (tức dạng đường).
* Đề có cụm từ : tình hình, so sánh, số lượng, sản lượng thì vẽ biểu đồ cột. Nếu với những cụm từ trên diễn tả cho các đối tượng trong một tổng thể kể cả có số phần trăm theo nhiều năm thì cũng vẽ biểu đồ cột. Chú ý đề bài thay vì có nhiều năm lại chỉ diễn tả một năm cho nhiều vùng kinh tế hoặc nhiều quốc gia thì vẽ biểu đồ cột thanh ngang.
II. CÁC ĐIỂM LƯU Ý KHI VẼ BIỂU ĐỒ.
Nên dành một trang để vẽ, đầu trang nên ghi tên biểu đồ bằng chữ IN HOA. Cuối trang nên dành 5, 6 dòng để ghi chú.
1. Biểu đồ tròn.
* Vẽ hình tròn bán kính tốt nhất bằng 3 cm, chọn trục gốc để dễ so sánh và nhận xét ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ.
* Vẽ theo trình tự bài cho không được vẽ tuỳ tiện và theo chiều kim đồng hồ bắt đầu từ trục gốc.
* Trong và trên biểu đồ không nên ghi chữ, vẽ mũi tên hoặc móc que…. Nó sẽ làm rối biểu đồ, thay vào đó là các màu sắc hoặc các kí hiệu riêng và được chú giải ở phần ghi chú.
* Số ghi trong biểu đồ phải ngay ngắn rõ ràng không nghiêng ngã. Trường hợp không thể ghi số trong biểu đồ được vì phần đó quá nhỏ thì ta ghi số ngay sát trên phần đó ở phía ngoài mà không cần gạch thẳng hay vẽ mũi tên.
* Phần ghi chú và nhận xét nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên. Ghi chú phải theo đúng trình tự bài cho.
* Để vẽ cho chính xác ta nên đổi số phần trăm sang độ ( 0 ) để đo cho chính xác
100% = 3600, 1% = 3,60
2. Biểu đồ Cột.
* Vẽ trục toạ độ.
- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục.
- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị
* Đánh số đơn vị.
- Trên trục tung (chỉ số lượng) phải cách đều nhau và đầy đủ.
- Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng,…) tuy không yêu cầu chính xác tuyệt đối như biểu đồ đồ thị nhưng phải đảm bảo tính tương đối hợp lí.
* Vẽ theo đúng trình trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc ngược lại trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại.
* Không nên vạch ba chấm (…) hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc không có thẩm mĩ.
* Cột đầu tiên phải cắt trục từ 1 đến 2 ô vở (trông được sát trục trừ biểu đồ đồ thị)
* Độ rộng hay bề ngang của các cột phải bằng nhau tốt nhất là ngang bằng một ô tập.
* Ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét (chỉ ghi số không ghi chữ, đơn vị ở cột)
* Kí hiệu :
- Nếu chỉ có một loại thì nên để trắng hoặc cho kí hiệu giống nhau.
- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn giản)
* Ghi chú theo trình tự bài cho để dễ quan sát và so sánh không được kẻ bằng tay và viết tắt.
3. Biểu đồ đồ thị.
* Vẽ hệ trục toạ độ chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác
- Chia tỉ lệ cho cân đối giữa hai trục.
- Đầu trục có mũi tên và ghi rõ đơn vị
* Đánh số đơn vị.
- Trên trục tung (chỉ số lượng) phải cách đều nhau và đầy đủ.
- Trên trục hoành nằm ngang (chỉ thời gian: năm, tháng,…) chia tỉ lệ chính xác theo từng năm hoặc tháng.
* Vẽ năm đầu tiên ở sát trục để đồ thị liên tục không bị ngắt quãng.
* Xác định toạ độ giao điểm giữa trục đứng và ngang theo từng năm và theo giá trị bài cho bằng những vạch mờ, chổ giao nhau ta chấm đậm.
* Nối các chấm toạ độ lại liên tiếp theo thứ tự năm ta được đường biểu diễn.
* Ghi số trên từng chấm toạ độ đã xác định.
* Kí hiệu :
- Nếu chỉ có một loại thì chấm toạ độ nên chấm tròn.
- Nếu từ hai loại trở lên thì phải có kí hiệu riêng cho mỗi loại (nên cho kí hiệu đơn giản) chấm toạ độ có thể hình tròn, vuông, tam giác …. Để phân biệt.
* Ghi chú theo trình tự bài cho để dễ quan sát và so sánh không được kẻ bằng tay và viết tắt.
4. Biểu đồ miền: vẽ tương tự biểu đồ đồ thị. Nhưng lưu ý mỗi miền thì chiếm một phần riêng và tổng các miền trong một năm là bằng 100%
Một số lỗi thường gặp phải khi tiến hành vẽ biểu đồ.
1. Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và đủ.
Ví dụ tên đề bài : “Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị công nghiệp phân theo nhóm ngành của nước ta trong thời kì : 1980 –1998”
Học sinh thường ghi : biểu đồ công nghiệp, vẽ biểu đồ công nghiệp….mà tên đúng phải là : biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị công nghiệp phân theo nhóm ngành của nước ta trong thời kì : 1980 –1998.
2. Chú giải thường kẻ bằng tay và viết tắt hoặc ghi cả giá trị.
3. Đối với biểu đồ tròn :
sai gi- Chia tỉ lệ không đúng á trị.
- Số ghi trong biểu đồ không rõ ràng.
- Hay dùng móc que và mũi tên minh hoạ cho biểu đồ.
4. Đối với biểu đồ cột :
- Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ.
- Cột đầu tiên vẽ sát trục.
- Trên đầu các cột không ghi giá trị.
- Dùng các vạch chấm hoặc các vạch mờ nối từ trục vào cột.
- Chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác.
- Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
- Kí hiệu cho các cột quá phức tạp và rườm rà.
5. Đối với biểu đồ đồ thị :
- Vẽ hệ trục toạ độ không cân đối, thẩm mĩ.
- Năm đầu tiên không vẽ sát trục.
- Chia tỉ lệ trên trục ngang không chính xác.
- Thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên đầu hai trục.
- Thiếu giá trị trên đầu các toạ độ giao điểm và giá trị ghi không thông nhất (số thì ghi trên, số thì ghi dưới các các toạ độ giao điểm).
GỢI Ý NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ
1. Biểu đồ hình cột và đồ thị, biểu đồ miền có nhận xét tương tự nhau
a. Nhận xét cơ bản:
Tăng hay giảm?
- Nếu tăng thì tăng như thế nào? (nhanh hay chậm hay đều)
- Nếu giảm cũng vậy. (nhanh hay chậm hay đều)
Mốc thời gian chuyển tiếp từ tăng qua giảm hay từ giảm qua tăng? Không ghi từng năm một trừ khi mỗi năm mỗi thay đổi. Hoặc mốc thời gian từ tăng châm qua tăng nhanh hay ngược lại.
Khi giải thích (nếu đề bài yêu cầu) thì cần tìm hiểu xem tại sao nó tăng hay nó giảm, cần dựa vào nội dung bài học có kiên quan mà giải thích, nếu không biết rõ thì thôi không giải thích bừa.
2. Biểu đồ cột và đồ thị có 2, 3 yếu tố.
Thì ta nêu từng yếu tố một như nhận xét trên sau đó so sánh chúng với nhau.
3. Biểu đồ cột, miền chỉ thể hiện vùng kinh tế, các quốc gia…
a. Nhận xét cơ bản:
Cao nhất là vùng nào hay quốc gia nào? (nếu nhiều vùng nhiều quốc gia thì chọn cái nhất và cái nhì)
Tấp nhất là vùng nào hay quốc gia nào? (nếu nhiều vùng nhiều quốc gia thì chọn cái nhất và cái nhì).
b. So sánh giữa các yếu tố với nhau, đặc biệt lưu ý khi so sánh giữa cái cao nhất (lớn nhất) với cái thấp nhất (nhỏ nhất) xem chúng gấp nhau mấy lần?
4. Biểu đồ tròn.
a. Có một vòng: nhận xét cơ bản như sau: Yếu tố nào lớn nhất và yếu tố nào nhỏ nhất? Lớn nhất so với nhỏ nhất thì gấp nhau mấy lần?
b. Có hai hoặc ba vòng (theo năm)
Nhìn chung các vòng về thứ tự lớn nhỏ? Có thay đổi không? Thay đổi thế nào?
Nhận xét cho từng vòng
So sánh từng phần giữa các vòng xem tăng hay giảm tăng nhiều hay ít, giản nhiều hay ít?
LƯU Ý: NHẬN XÉT NGẮN GỌN VÀ ĐẦY ĐỦ, KHI NHẬN XÉT THÌ KHÔNG GIẢI THÍCH (NẾU BÀI YÊU CẦU GIẢI THÍCH THÌ LÀM RIÊNG RA)VÀ NHẠN XÉT BUỘC PHẢI CÓ SỐ LIỆU KÈM THEO.
KHAI THÁC TRI THỨC ĐỊA LÝ QUA BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU
NGUYÊN TẮC ĐỌC BẢNG THỐNG KÊ
1. Phải sử dụng hết số liệu đã cho.
2. Nhận xét theo hàng ngang để có kết luận chung về sự phát triển chung nhất.
3. Nhận xét từng giai đoạn & giải thích.
4. Nếu cột dọc có nhiều đối tượng thì xem số lượng từng cột để xếp hạng đối tượng.
5. Sau khi xếp hạng tìm mối quan hệ của các cột kế bên để đưa ra nhận xét.
6. Tìm những cực đại, cực tiểu.
7. Khi cần phải biết thực hiện phép tính hợp lý để tìm ra tỉ số mới & sử dụng tỉ số này để so sánh.
8. Khái quát hết mọi mối liên hệ cơ bản nhất để đưa đến kết luận chung.
- Vẽ biểu đồ chỉ sử dụng một màu mực (không được dùng viết đỏ và viết chì).
- Xem kỹ đơn vị mà đề bài cho (đơn vị thực tế hay đơn vị %).
- Nếu cần có thể chuyển đơn vị thích hợp, tính toán chính xác.
- Vẽ biểu đồ sạch sẽ, theo thứ tự của đề bài.
- Ký hiệu rõ ràng, ghi số liệu và chú thích đầy đủ.
- Ghi tựa đề cho biểu đồ đã vẽ.
DÀNH CHO LỚP 12: KỸ NĂNG THỰC HÀNH
Những điều lưu ý khi học inh thực hiện kỹ năng vẽ biểu đồ :
Nếu đề thi ghi rõ yêu cầu vẽ cái gì thì chỉ cần đọc kỹ, gạch dưới
để tránh lạc đề và thực hiện theo đúng yêu cầu
Nêu đề không ghi rõ yêu cầu cụ thể là vẽ gì mà là vẽ dạng thích hợp nhất thì học sinh phải phân tích đề thật kỹ trước khi thực hiện – Đây là dạng đề khó học sinh phải biết phân tích để nhận dạng thích ợp.
Để nhận dạng học sịnh cần đọc thật kỹ đề và dựa vào một số cụm từ gợi ý & một số yếu tố cơ bản từ đề bài để xác định mình cần phải vẽ dạng nào cho thích hợp.
Ví dụ :
+ 1 : Khi đề bài có cụm từ cơ cấu hoặc nhiều thành phần của một tổng thể Ì Thì vẽ biểu đồ tròn (Nếu chỉ 1 hoặc 2 mốc thời gian). Biểu đồ miền (Nếu đề cho ít nhất 3 mốc thời gian).
+ 2 : Khi đề bài có cụm từ Tốc độ phát triển , Tốc độ tăng trưởng Dùng đường biểu diễn (Đồ thị) để vẽ.
+ 3 : Khi đề bài có cụm từ : Tình hình, so sánh, sản lượng, số lượng Thường dùng biểu đồ cột
+ 4 : Khi đề bài cho nhiều đối tượng, nhiều đơn vị khác nhau hãy nghĩ đến.
Việc xử lý số liệu để quy về cùng một đơn vị để vẽ Hoặc phải dùng đến các dạng biểu đồ kết hợp.
+ 5 Khi đề bài có cụm từ Tốc độ phát triển, Tốc độ tăng trưởng lại có nhiều đối tượng, nhiều năm, cùng một đơn vị thì hãy nghĩ đến lấy năm đầu là 100 % rồi xử lý số liệu trước khi vẽ.
GỢI Ý NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ :
Biểu đồ hình cột hay đồ thị thường có nhận xét giống nhau :
Nhận xét cơ bản :
a/- Tăng hay giảm ?
- Nếu tăng thì tăng như thế nào ? (Nhanh, chậm, đều… Bao nhiêu lần hoặc %)
- Giảm cũng vậy – Giảm nhanh hay chậm
- Thời điểm cao nhất, thấp nhất, Chênh lệch giữa cao nhất với thấp nhất.
b/- Mốc thời gian chuyển tiếp từ tăng qua giảm hay từ giảm qua tăng (không ghi từng năm một, trừ khi mỗi năm mỗi thay đổi từ tăng qua giảm & ngược lại) hoặc mốc thời gian từ tăng chậm qua tăng nhanh & ngược lại.
*Giải thích : (Chỉ giải thích khi đề bài yêu cầu)
Khi giải thích cần tìm hiểu tại sao tăng, tại sao giảm (Cần dựa vào nội dung bài học có liên quan để giải thích).
Nếu đề bài có 2, 3 đối tượng thì nhận xét riêng từng đối tượng rồi sau đó so sánh chúng với nhau.
Biểu đồ tròn :
- 1 Vòng tròn : Xem yếu tố nào lớn nhất, nhỏ nhất ?. Lớn nhất, so với nhỏ nhất thì gấp mấy lần.
- 2 hoặc 3 vòng : So sánh từng phần xem tăng hay giảm, tăng giảm nhiều hay ít.
- Nhìn chung các vòng về thứ tự có thay đổi không ? Thay đổi như thế nào ?
- Giải thích cũng dựa trên nội dung bài.
Biểu đồ miền hay biểu đồ kết hợp : Khi nhận xét thì cần kết hợp các yếu tố của các dạng trên.
LƯU Ý : Nhận xét biểu đồ phải luôn có số liệu chứng minh .
Dành cho Học Sinh
Mở đầu
Sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XI đã tạo nên những thiết bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ thông tin… được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người. Môn địa lý cũng không bỏ qua cơ hội sử dụng chúng vào trong quá trình dạy học. Càng ngày càng nhiều phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học được sử dụng rộng rãi theo những phương pháp dạy học thích hợp. Các phương tiện dạy học một mặt làm thay đổi phương pháp dạy học truyền thống, mặt khác góp phần đổi mới nội dung dạy học và mở rộng thêm khả năng lĩnh hội tri thức khoa học hiện đại. Nhờ vào việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học này mà việc dạy học đã đem lại hiệu quả cao nhất. Một trong những phương phương tiện dạy học hiện nay được cả thầy và trò đón nhận và được sử dụng rộng rãi chính là Atlát địa lý Việt Nam do công ty bản đồ – tranh ảnh giáo khoa thuộc nhà xuất bản giáo dục đã tổ chức biên soạn và xuất bản.
Nội dung Atlát đại lý gồm 3 phần chính:
-Các bản đồ địa lý tự nhiên
-Các bản đồ địa lý kinh tế xã hội
-Bản đồ các vùng kinh tế Việt Nam
Atlát địa lý Việt Nam là một dạng bản đồ giáo khoa, là một tập hợp có hệ thống các bản đồ địa lý được sắp xếp một cách khoa học, phục vụ cho mục đích dạy học, có hình thức trình trày đẹp, chất lượng in tốt, màu sắc đẹp, giá cả hợp lý.
Atlát địa lý Việt Nam có tính thống nhất cao về cơ sở toán học, nội dung và bố cục bản đồ khá phù hợp với chương trình học tập địa lý lớp 12. Atlát địa lý Việt Nam được thành lập dựa trên chương trình địa lý Việt Nam, nó diễn giải các vấn đề địa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội, đi từ cái chung đến cái riêng, từ tự nhiên đến kinh tế xã hội, từ toàn thể đến khu vực, các bộ phận. Đây chính là cấu trúc chung nhất của Atlát. Cơ sở toán học sử dụng hệ thống tỷ lệ hợp lý (là bội số của nhau). Tuy nhiên các bản đồ này không phải tách rời nhau mà có liên quan mật thiết với nhau, song cấu trúc còn một số điều cần lưu ý vì vừa thiếu lại vừa thừa. Thiếu nhiều nội dung địa lý, thừa một số bản đồ tự nhiên.
ở trang đầu bìa 2 có bảng chú giải chung cho các bản đồ song đáng lẽ ra trong từng bản đồ chuyên đề phải có bảng chú giải riêng để dễ sử dụng. Nhưng trong Atlát địa lý Việt Nam không theo quy luật trên mà nhiều ký hiệu thể hiện nội dung chuyên môn của các trang bản đồ đã được đưa ra ngoài bìa 2 song vẫn được giải thích ở trên từng bản đồ, nhiều ký hiệu biểu hiện nội dung chuyên đề từng bản đồ lẽ ra nên để ở từng trang bản đồ thì lại đưa ra ngoài bìa 2 gây khó khăn cho người sử dụng.
Hơn nữa cuốn Atlát địa lý Việt Nam này lại được sử dụng cho 2 chương trình rất khác nhau; hai trình độ khác nhau quá xa như ở nước ta (lớp 9, lớp 12). Nếu hướng dẫn cho trình độ lớp 9 thì không phù hợp lớp 12 và ngược lại như vậy bài tập điều kiện nhỏ này chỉ nêu hướng dẫn chung sử dụng Atlát địa lý Việt Nam và tuỳ theo trình độ học sinh, giáo viên sẽ có sự vận dụng sao cho hợp lý để học sinh, giáo viên dễ sử dụng, dễ đối chiếu, so sánh với nhau.
II. Nội dung
Hướng dẫn sử dụng các bản đồ
1.Bản đồ hành chính Việt Nam
+ Tên bản đồ: Bản đồ hành chính trang 2 – Atlát địa lý Việt Nam
+Nội dung chính
-Thể hiện toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam gồm 64 tỉnh thành, vùng lãnh thổ, hải đảo, vùng trời
-Giáp với các nước Trung Quốc; Lào; Campuchia
-Diện tích biển: > 1 triệu km2
-Diện tích đất liền
-Diện tích đảo; quẩn đảo thuộc tỉnh nào thì sẽ mang màu nền của tỉnh đó. Có ranh giới các tỉnh trong đó thể hiện tên tỉnh, thành phố, tên thủ đô, các thành phố trực thuộc trung ương, các đường quốc lộ, tên các đảo, quần đảo, hệ thống sông.
+ Nội dung phụ
-Vị trí Việt Nam trên thế giới, khu vực Đông Nam á
-Diện tích, tên, dân số các tỉnh thành phố
+ Phương pháp thể hiện:
-Phương pháp khoanh vùng diện tích
+ Phương pháp sử dụng:
Bước 1: Cho học sinh đọc tên bản đồ
Bước 2: Xác định ranh giới:
?Địa giới
?Màu sắc
?Tên tỉnh
?Tỉnh lỵ (trung tâm)
?Đảo, quần đảo thuộc tỉnh nào, màu sắc thuộc tỉnh đó
Bước 3: Cho học sinh tìm hiểu sâu hơn các tỉnh bằng cách cho học sinh tra bảng diện tích, dân số các tỉnh
Giáo viên có thể rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc bản đồ bằng cách đặt câu hỏi:
-Nhận xét vị trí địa lý nước ta trong khu vực; giáp với các nước nào trên thế giới? Toạ độ địa lý?
-Nhận xét màu sắc của bản đồ
-Các tỉnh giáp biển
-Những thuận lợi và khó khăn do vị trí địa lý đem lại
2. Bản đồ hình thể Việt Nam
+ Tên bản đồ: Bản đồ hình thể Việt Nam trang 4 – Atlát địa lý Việt Nam
Bản đồ hình thể Việt Nam trang 4,5 Atlát tỷ lệ 1:6.000.000
+Nội dung chính
-Thể hiện nét khái quát về hình thể lãnh thổ Việt Nam
-Phạm vi cả nước, biển, đảo
+Nội dung phụ
-Thể hiện một số hình ảnh các miền ở nước ta
+Phương pháp sử dụng
Phương pháp đường đẳng trị
-Đối với đất liền: Dùng đẳng cao
-Đối với biển : Dùng đẳng sâu
+ Phương pháp sử dụng:
Cho học sinh sử dụng bản đồ với các gợi ý:
-Bản đồ này thể hiện từ khái quát tổng thể đến chi tiết
-Thể hiện địa hình đồng bằng; vùng đồi núi bằng các màu sắc
-Vùng đồng bằng: - Các đồng bằng lớn
- Nhận xét các đồng bằng
-Vùng núi: - Các dãy núi lớn
- Hướng các dãy núi
- Các sơn nguyên, cao nguyên
-Đặc điểm hình thái biển Đông ? ý nghĩa kinh tế
-Nhận xét 4 cảnh quan tiêu biểu ở nước ta
-Vùng núi cao: Phanxipăng
-Cao nguyên: Mộc Châu
-Đồng bằng: Nam Bộ
-Biển: Vịnh Hạ Long
-Cho xây dựng lát cắt địa hình ở một số khu vực
Nhược điểm:
-Thang bậc nền màu độ cao, độ sâu ghi chưa chính xác
-Cánh cung Đông Triều bị sai
-D•y Trường Sơn có phạm vi lãnh thổ chưa thống nhất
3. Bản đồ địa chất khoáng sản Việt Nam
+ Tên bản đồ: Bản đồ địa chất khoáng sản Việt Nam trang 6 Atlát
+ Nội dung chính
-Thể hiện các mỏ khoáng sản chính của nước ta
-Thể hiện địa chất, địa tầng nước ta
-Các đối tượng địa chất khác như phun trào axít; maphic; xâm nhập axít; trung tính …
-Bản đồ nhỏ thể hiện địa chất biển Đông và các vùng kế cận
+ Nội dung phụ
-Bản đồ nhỏ góc trái dưới cùng trang thể hiện sự toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam
+ Phương pháp thể hiện
-Phương pháp nền chất lượng : thể hiện địa tầng
-Phương pháp ký hiệu dạng đường: thể hiện ranh giới địa chất, đường đứt gãy
-Phương pháp vùng phân bố: Các đối tượng địa chất khác như phun trào maphic; axít; xâm nhập axít …
-Ký hiệu trên nền màu: Ví dụ ký hiệu các mỏ khoáng sản
+ Phương pháp sử dụng:
-Bản đồ này được sử dụng nhằm khai thác các nội dung địa chất, khoáng sản Việt Nam nên giáo viên thể hiện cho học sinh khai thác theo gợi ý:
-Nhận xét đặc điểm phân bố các mỏ khoáng sản Việt Nam?
-Đặc điểm địa chất Việt Nam: Nhận xét các thang địa tầng ở nước ta (đơn vị phân chia lớn nhất thang địa tầng là giới ?kỷ (hệ) ? thế (thống) ? kỳ ? thời) ? cho học sinh đọc các đơn vị địa tầng. Sau đó điền các kiến thức đã đọc vào bảng sau:
Đại
(giới)Kỷ
(hệ)Thế
(thống)Thời gian
(triệu năm)Phân bố
(tỉnh, vùng)
-Bản đồ địa chất và các vùng kế cận thể hiện địa chất vùng kề phần đất liền Việt Nam
-Mối quan hệ giữa địa chất với khoáng sản
Nhược điểm:
-Một số đối tượng không được giải thích trên bản đồ lớn
4.Bản đồ khí hậu
+Tên bản đồ : Bản đồ khí hậu trang 7 Atlát địa lý Việt Nam
+ Nội dung chính:
-Thể hiện khí hậu chung Việt Nam
+ Nội dung phụ:
-Các bản đồ phụ thể hiện nhiệt độ, lượng mưa trung bình năm, các tháng trong năm
+ Phương pháp thể hiện
-Phương pháp nền chất lượng: Mỗi miền gắn với một nền màu
-Phương pháp ký hiệu chuyển động: Thể hiện yếu tố gió, bão
ví dụ : - mũi tên màu đỏ thể hiện chế độ gió mùa mùa hạ
- mũi tên màu xanh thể hiện chế độ gió mùa mùa đông
- Màu mũi tên thể hiện bản chất gió (nóng, lạnh)
- Hướng mũi tên chỉ hướng gió
- Độ lớn, chiều dài mũi tên chỉ cường độ, hiện tượng gió mạnh, yếu khác nhau, loại gió khác nhau
-Hướng gió và tần suất gió biểu hiện: Biểu đồ gió, lượng mưa, nhiệt độ: Phương pháp biểu đồ định vị
- Biểu đồ phụ: Phương pháp thể hiện nền định lượng
+ Phương pháp sử dụng: Cho học sinh tiến hành các bước
-Bước 1: Đọc các miền khí hậu nước ta về:
-Nhiệt độ
-Lượng mưa
-Hướng gió
-Mối quan hệ giữa chúng
- Bước 2 : Phân tích từng yếu tố khí tượng
-Có sự phân hoá:
-Theo mùa
-Theo vĩ độ
-Theo độ cao
Hạn chế:
-Không có tần suất gió trong bản đồ trong khi bản đồ chú giải có
-Tại một điểm chỉ đặt một ký hiệu trong khi đó trong bản đồ đặt 2 (Ví dụ: Các điểm đặt biểu đồ lượng mưa; nhiệt độ, hướng gió)
5. Bản đồ đất – thực vật và động vật
+ Tên bản đồ: Bản đồ đất, thực vật và động vật trang 8 Atlát địa lý Việt Nam
+ Nội dung chính:
-Thể hiện đất, thực vật và động vật nước ta
Đất: - Thể hiện các loại đất chính ở nước ta
Thực vật: - Các thảm thực vật
Động vật: - Các loại động vật chính
+ Nội dung phụ
-Thể hiện sông ngòi
-Một số điểm quần cư
+ Phương pháp thể hiện
- Nền chất lượng:
- Thể hiện các loại đất, mỗi loại đất chiếm vùng phân bố riêng
-Vùng phân bố thông qua các ký hiệu: Thảm thực vật; không có đường viền đứt đoạn
-Riêng rừng quốc gia, điểm dân cư dùng phương pháp ký hiệu định vị đặt đúng vị trí nơi đối tượng đó
-Ký hiệu dạng đường: Thể hiện sông
+ Phương pháp sử dụng:
Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ này bằng cách đi từ toàn thể đến cục bộ theo gợi ý:
-Nhìn màu sắc tỷ lệ loại đất nào chiếm nhiều nhất
-Đọc từng loại đất
-Nhận xét sự phân bố các thảm thực vật nước ta
-Sự phân khu vực động vật, đọc tên các động vật chính trong khu vực này
6. Bản đồ các miền tự nhiên
+ Tên bản đồ: Các miền tự nhiên
A.Miền Bắc và Đông Bắc Bộ (trang 9)
B.Miền Tây Bắc và Nam Trung Bộ
C.Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ (trang 10 Atlát)
+ Nội dung chính
-Thể hiện các miền tự nhiên nước ta
+ Nội dung phụ
-Bản đồ nhỏ thể hiện vị trí địa lý các miền tự nhiên nước ta
-Lát cắt địa hình ở một số vị trí đặc biệt
-Hệ thống sông ngòi: - Để định hướng địa hình
- Các điểm quần cư; đường giao thông
+ Phương pháp thể hiện
-Phương pháp đường bình độ kết hợp phân tầng màu độ cao thề hiện địa hình, mỗi tầng màu chỉ nhiều chỉ số có số lượng
-Phương pháp điểm độ cao: Thể hiện một số ngọn núi cao ở nước ta
+ Phương pháp sử dụng
Giúp học sinh đọc bản đồ miền với gợi ý:
-Địa hình nào là chính; phụ
-Các dãy núi chính ở Việt Nam: Hoàng Liên Sơn; Trường Sơn ...
-Các sơn nguyên; cao nguyên: Tên; vị trí, hướng
-Các ngọn núi cao > 2000m
-Các đồng bằng lớn, nhỏ
-Đọc các lát cắt: Từ nơi xuất phát (cao nhất) đến thấp nhất qua những dạng địa hình nào
Hạn chế
-Các lát cắt địa hình còn chưa phù hợp nên có thể hình thành biểu tượng sai cho học sinh
7. Bản đồ dân số Việt Nam
Tên bản đồ : Bản đồ dân số Việt Nam
Nội dung chính: - Thể hiện đặc điểm dân số Việt Nam
Nội dung phụ : - Số dân Việt nam qua các thời kì
-Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi
-Các điểm dân cư đô thị năm 2003
-Cơ cấu dân số hoạt động theo các nghành kinh tế năm 2000
Phương pháp thể hiện : - Phương pháp nền định lượng kết hợp với phương pháp đồ giải
- Phương pháp kí hiệu
Phương pháp sử dụng :
- Bước 1: Cho học sinh đọc tên bản đồ và bản chú giải
- Bước 2 :Cho học sinh quan sát bản đồ và trả lời câu hỏi sau:
+ Nhận xét màu sắc mật độ giữa các khu vực trong cả nước
- Nhận xét mật độ dân số giữa các vùng
- So sánh mật độ dân số giữa các vùng đồng bằng và trung du miền núi, vùng ven biển
- Từ đó rút ra qui luật phân bố dân cư nước ta
+ Nhận xét số dân nước ta qua các thời kì dựa theo biểu đồ thể hiện số dân Việt Nam từ năm 1921 đến năm 2003
+ So sánh 2 tháp dân số năm 1989 và năm 1999 với các nội dung :
-Hình dạng tháp tuổi nói lên điều gì
-Cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính
-Tỉ lệ dân số theo nhóm tuổi
-Xu hướng phát triển dân số trong tương lai
-Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn, biện pháp giải quyết
+ Phân tích biểu đồ cơ cấu dân số hoạt động theo nghành năm 2000-Từ đó rút ra xu hướng chuyển dịch dân số theo nghành
- Bước 3 : Cho học sinh tổng kết đặc điểm dân số Việt Nam
Hạn chế của bản đồ: - Bản đồ thể hiện dân số Việt Nam nhưng không nêu rõ năm nào
-Ranh giới hành chính tỉnh thành không có giá trị
8. Bản đồ dân tộc Việt Nam
Nội dung chính :
-Thể hiện sự phân bố các dân tộc ở nước ta
-Thể hiện sự phân bố các ngôn ngữ chính ở nước ta
Nội dung phụ :
-Thể hiện 54 dân tộc có trên lãnh thổ nước ta và số dân của các dân tộc này
-Tỉ lệ các dân tộc chính ở nước ta
Phương pháp thể hiện :
-Phương pháp vùng phân bố : Được thể hiện bằng các màu sắc khác nhau biểu thị các nhóm ngôn ngữ trên các vùng lãnh thổ nhất định hoặc xen kẽ lẫn nhau
Phương pháp sử dụng :
-Bước 1 : Cho học sinh đọc tên bản đồ, bản chú giải
-Bước 2 : Yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức đã học và bản đồ dân tộc, bản đồ hành chính trả lời các câu hỏi sau :
oNước ta có bao nhiêu thành phần dân tộc ?
oCó bao nhiêu hệ ngôn ngữ chính ?
oNhận xét sự phân bố các thành phần dân tộc, nhóm ngôn ngữ( VD : nhóm ngôn ngữ Việt - Mường; Tày - Thái.... )
oNhâh xét tỉ lệ các nhóm dân tộc ở nước ta ?
- Bước 3 : Rút ra đặc điểm chung về dân tộc nước ta
Hạn chế :
-Sự phân chia nhóm ngôn ngữ không đồng nhất giữa sách giáo khoa và át lát
oVD : - Sách giáo khoa chia hệ ngôn ngữ thành 3 dòng chính là dòng Nam á, Nam Đảo, Hán - Tạng
?át lát chia thành 5 ngữ hệ : Nam - á, Hmông - Dao, Thái - Kađai, Nam Đảo, Hán - Tạng
-Điều này khiến cho học sinh rất khó khăn trong việc nhận xét, chính vì vậy phải căn cứ vào sách giáo khoa để nhận biết
9. Bản đồ nông nghiệp chung
+Tên bản đồ: Bản đồ nông nghiệp chung trang 13 Atlát địa lý Việt Nam
+ Nội dung chính
-Thể hiện vùng nông nghiệp chung nước ta
-Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Việt Nam
+ Nội dung phụ
-Hệ thống sông, điểm dân cư
-Giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
-Một số hình ảnh minh ohạ các cây trồng nông nghiệp quan trọng
-Bản đồ phụ thể hiện quần đảo Trường Sa
+ Phương pháp thể hiện
-Phương pháp vùng phân bố: Thể hiện các loại đất nông nghiệp khác nhau
-Phương pháp ký hiệu:
-Tượng hình: Chỉ một số loại cây, con chủ yếu
-Dạng đường: Thể hiện ranh giới, sông ngòi ? đều nằm trong vùng phân bố
-Chữ số La mã từ I ? VII thể hiện 7 vùng nông nghiệp Việt Nam
+ Phương pháp sử dụng
Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ qua gợi ý:
-Nhận xét sự phân bố, diện tích các loại đất nông nghiệp chính ở Việt Nam
-Sự phân bố các loại cây, con chủ yếu ở nước ta
-Hoàn thành bảng sau khi đọc
Tên vùngHiện trạng sử dụng đấtCây trồng chínhVật nuôi
Hạn chế
Bản đồ thể hiện quá nhiều nội dung, có thể tách ra thành bản đồ phụ
10. Bản đồ nông nghiệp
+ Tên bản đồ: Bản đồ nông nghiệp trang 14 Atlát địa lý Việt Nam
+Nội dung chính:
-Thể hiện diện tích lúa, hoa màu, cây công nghiệp và sản lượng lúa các tỉnh; diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực
-Số lượng gia súc; gia cầm các tỉnh
-Tỷ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã được sử dụng
-Sự phân bố một số loại cây, con chủ yếu ở nước ta
+ Nội dung phụ:
-Diện tích và sản lượng lúa cả nước qua các năm
-Cơ cấu giá trị sản lượng ngành chăn nuôi qua các năm
-Số lượng gia súc bình quân
+ Phương pháp thể hiện:
-Phương pháp bản đồ – biểu đồ
-Phương pháp đồ giải: Có diện tích, tên tỉnh, ký hiệu
+ Phương pháp sử dụng
Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ qua các gợi ý:
-Nhận xét về diện tích và sản lượng lúa các tỉnh; cho học sinh đo, tính trên bản đồ
-Số lượng gia súc và gia cầm các tỉnh
-Sự phân bố lúa; chăn nuôi; hoa màu; các cây công nghiệp chính ở nước ta
-Nhận xét về diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực
-Tỷ lệ diện tích trồng cây hoa màu so với tổng diện tích trồng cây lương thực từ đó rút ra nhận xét?
-Nhận xét diện tích trồng hoa màu và tổng sản lượng hoa màu?
-Cơ cấu giá trị sản lượng ngành chăn nuôi qua các năm?
-Tỷ lệ diện tích trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đ• sử dụng
-Diện tích gieo trồng cây công nghiệp qua các năm (cây lâu năm, hàng năm)
Hạn chế
Trong cùng một bản đồ thể hiện 2 gam màu nóng, lạnh đối lập hẳn với nhau để thể hiện cùng một đối tượng như diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực. Vì vậy học sinh sẽ phân tích khó trực quan hơn
11. Bản đồ lâm – ngư nghiệp
+ Tên bản đồ: Bản đồ lâm nghiệp và ngư nghiệp (trang 15) Atlát địa lý Việt Nam
+ Nội dung chính
-Thể hiện diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh
-Quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh và thành phố
-Sản lượng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng của các tỉnh và thành phố
+ Nội dung phụ
-Thể hiện sản lượng thuỷ sản cả nước qua các màu
-Quần đảo Trường Sa thể hiện toàn vẹn lãnh thổ
-Hình ảnh đặc trưng của hai ngành lâm nghiệp, thuỷ sản
11. Bản đồ lâm nghiệp và thuỷ sản Việt Nam
+ Phương pháp thể hiện
-Phương pháp đồ giải: Thể hiện tỷ lệ diện tích rừng
-Phương pháp cartodiagran: Thể hiện quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh và thành phố. Sản lượng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng các tỉnh và thành phố
+ Phương pháp sử dụng
-Giáo viên cho học sinh sử dụng bản đồ theo gợi ý
-Nhận xét về tỷ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh chung cả nước
-Tỉnh có tỷ lệ diện tích rừng so với diện tích rừng nhiều nhất ? là bao nhiêu
-Tính quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp lớn nhất? nhỏ nhất? vì sao?
-Nhận xét chung về tình hình sản xuất lâm nghiệp nước ta
-Nhận xét sản lượng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng các tỉnh và thành phố nước ta? Nhận xét chung về sản lượng thuỷ sản nước ta qua các năm
-Kể tên các ngư trường lớn của nước ta
-Nhận xét chung về ngành thuỷ sản nước ta
Hạn chế: Các bãi cá, tôm thể hiện bằng các đường liên tục như vậy không thể hiện đúng bản chất hiện tượng là sự di chuyển liên tục của các ngư trường này.
12. Bản đồ công nghiệp chung
+ Tên bản đồ: Bản đồ công nghiệp chung trang 16 Atlát địa lý
+ Nội dung chính:
-Thể hiện các trung tâm công nghiệp, các điểm công nghiẹpp phân theo giá trị sản xuất công nghiệp
-Các ngành công nghiệp cơ bản của các trung tâm công nghiệp
+ Nội dung phụ
-Thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm
-Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
-Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành công nghiệp
-Hình ảnh khai thác than ở Quảng Ninh và bản đồ phụ thể hiện quần đảo Trường Sa. Sự phân bố các ngành công nghiệp chủ chốt ở nước ta
+ Phương pháp thể hiện
-Phương pháp thể hiện thể hiện các trung tâm công nghiệp, điểm công nghiệp, ngành công nghiệp đặt đúng vị trí, đúng đối tượng
+ Phương pháp sử dụng
Giáo viên cho học sinh đọc bản đồ và gợi ý:
-Nhận xét sự phân bố các trung tâm công nghiệp nước ta
-Các ngành công nghiệp cơ bản các trung tâm công nghiệp này
-Nhận xét các bản đồ
Hạn chế
Ký hiệu không thống nhất : -Ví dụ ký hiệu nhành điện tử ở trên bản đồ và bảng chú giải là thống nhất nhưng trong biểu đồ phụ “giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành công nghiệp” lại gắn thêm từ “tin học” làm cho bản đồ thiếu tính chặt chẽ
Trung tâm công nghiệp và điểm công nghiệp cùng được phân laọi theo một thang chỉ số lượng cũng là điều bất hợp lý
13. Bản đồ công nghiệp
+ Tên bản đồ: Bản đồ công nghiệp năng lượng
+ Nội dung chính
-Bản đồ công nghiệp năng lượng: Thể hiện sự phân bố các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, cụm diezen, các nhà máy thuỷ điện đang xây dựng và các mỏ than, mỏ dầu đang khai thác, hệ thống đường dây tải điện 500kv, trạm biến áp
-Bản đồ công nghiệp luyện kim, cơ khí, điện tử, tin học thể hiện quy mô giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp (tỷ đồng), các ngành công nghiệp luyện kim, cơ khí, điện tử, tin học hoá chất
-Bản đồ công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm: Thể hiện sự phân bố và quy mô giá trị ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm (tỷ đồng)
+ Nội dung phụ
*Bản đồ công nghiệp năng lượng
-Biểu đồ phụ thể hiện sản lượng dầu thô, than sạch qua các năm
-Biểu đồ tròn giá trị sản xuất của ngành năng lượng trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp
*Bản đồ công nghiệp luyện kim, cơ khí, điện tử tin học, hoá chất
-Biểu đồ tròn thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp của toàn ngành công nghiệp
*Bản đồ công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm
-Biểu đồ cột chổng: Thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp nhẹ và công nghiệp thự phẩm qua các năm (tỷ đồng)
-Biểu đồ tròn thể hiện giá trị sản xuất của công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành
+ Phương pháp thể hiện
-Ký hiệu dạng đường thể hiện sông, đường dây tải địên, đường Quốc tế
-Trung tâm công nghiệp được thể hiện bằng vòng tròn với các quy mô khác nhau, bên trong đặt cá ngành công nghiệp với các ký hiệu khác nhau
+ Phương pháp sử dụng
Cho học sinh nhận xét
-Sự phân bố các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện lớn ở nước ta ? kết luận chung ngành công nghiệp năng lượng
-Sự phân bố công nghiệp luyện kim, cơ khí, điện tử, tin học, hoá chất ? kết luận chung
-Sự phân bố công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm ? kết luận chung sự phát triển của ngành này
Hạn chế
-Trên các biểu đồ cột không ghi 1mm tương ứng với bao nhiêu tỷ đồng do chú giải thiếu nên các em muốn tìm hiểu xem các ngành phát triển qua các năm ra sao sẽ gặp khó khăn
-Bản đồ công nghiệp luyện kim, cơ khí, điện tử, tin học, hoá chất có ký hiệu là h/c và các sản phẩm hoá chất song ở bản đồ chung lại giải thích là “hoá chất phân bố” như vậy ẫôi sai về biên tập làm cho cấu trúc Atlát không chặt chẽ
-Ký hiệu “sản xuất giấy xenlulo” trong bản đồ chung song trong bản đồ công nghiệp nhẹ lại dùng là “gỗ, giấy, xenlulô”
-Bản đồ công nghiệp năng lượng vị trí nhà máy nhiệt điện Uông Bí biểu hiện quá sai lệch so với thực tế
14. Bản đồ giao thông
+ Tên bản đồ: Giao thông
+ Nội dung chính
-Thể hiện các tuyến đường giao thông chính ở nước ta
-Các đầu mối giao thông
+ Nội dung phụ
-Ranh giới các tỉnh, thành
-Tên các tỉnh; tỉnh lỵ; cửa khẩu
-Hình ảnh đoàn tàu thống nhất Bắc Nam, sự toàn vẹn l•nh thổ ở bản đồ phụ
+ Phương pháp thể hiện
-Ký hiệu dạng đường thể hiện các đối tượng phân bố kéo dài theo tuyến như đường sắt, bộ, hàng không, biển, sông, ranh giới
-Phương pháp ký hiệu thể hiện sân bay, bến cảng, cửa khẩu
+ Phương pháp sử dụng
Đọc tên các tuyến đường chính:
-Quốc lộ 1A-Nơi xuất phát
-Tuyến đường sắt thống nhất-Kết thúc
--Đi qua vùng
-Các tuyến giao thông Đông – Tây
-Các bến cảng, sân bay
Hạn chế
Ký hiệu máy bay ở thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội được thể hiện màu đỏ song ở bản đồ vùng cũng tại địa điểm này máy bay được ký hiệu màu đen ? khó giẩi thích
15. Bản đồ thương mại
+ Tên bản đồ: Bản đồ thương mại; ngoại thương
+ Nội dung chính
+ Bản đồ thương mại
-Thể hiện tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ các tỉnh tính theo đầu người
-Tổng số người kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ của các tỉnh
-Xuất nhập khẩu của các tỉnh
+Bản đồ ngoại thương: Thể hiện kim ngạch buôn bán giữa các nước
+ Nội dung phụ
Bản đồ thương mại
-Thể hiện cơ cấu giá trị hàng xuất nhập khẩu
-Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ qua một số năm
-Xuất nhập khẩu hàng hoá qua các năm (tỷ USD)
Bản đồ ngoại thương
-Thể hiện bằng phương pháp phân bố số lượng
+ Phương pháp thể hiện
Bản đồ thương mại
-Phương pháp đồ giải: Thể hiện tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ các tỉnh theo đầu người chia 5 cấp
-Phương pháp Cartodiagran: Thể hiện bằng biểu đồ cột, tròn
+ Phương pháp sử dụng
Bản đồ thương mại
-Đọc và ghi tên các tỉnh có số lượng bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ các tỉnh theo đầu người cao nhất và thấp nhất
-Số người hoạt động kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ của tỉnh cao nhất và thấp nhất
-Giải thích biểu đồ cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu nước ta
-Nhận xét tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ của nước ta qua các năm
Bản đồ ngoại thương
-Nhận xét kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam với các nước và l•nh thổ xếp theo thứ tự từ lớn đến bé
-Nhận xét sự xuất nhập khẩu hàng hoá nước ta qua các năm và giải thích
16. Bản đồ du lịch Việt Nam
+ Tên bản đồ: Bản đồ du lịch
+ Nội dung chính
-Thể hiện các trung tâm du lịch, tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn trên nền địa hình nước ta
+ Nội dung phụ
-Biểu đồ cột thể hiện khchs du lịch và doanh thu từ du lịch qua các năm
-Biểu đồ tròn thể hiện khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua các năm
-hình ảnh về tài nguyên du lịch nhân văn (cố đô Huế), tự nhiên (Vịnh Hạ Long)
-Bản đồ nhỏ thể hiện sự toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam
+ Phương pháp thể hiện
-Phương pháp ký hiệu thể hiện trung tâm du lịch, tìa nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn
-Phương pháp đường đẳng trị: Dùng đẳng cao
+ Phương pháp sử dụng
-Xếp loại một số trung tâm du lịch theo các cấp độ hkác nhau
-Nêu rõ sự phân bố một số tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn nổi tiếng
-Nhận xét vể số khách du lịch và doanh thu du lịch qua các năm
-Nhận xét về cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam qua các năm
17. Bản đồ vùng kinh tế Bắc Bộ; Bắc Trung Bộ; Nam Trung Bộ; Nam Bộ
+ Tên bản đồ: Bản đồ địa lý chung (trang 21 Atlát địa lý Việt Nam)
Bản đồ kinh tế (trang 22;23;24)
+ Nội dung chính
Bản đồ địa lý chung
-Thể hiện tự nhiên chung vùng Bắc Bộ; Bắc TRung Bộ; Nam Trung Bộ; Nam Bộ
-Địa hình
-Đất
-Sông ngòi
-Khoáng sản
Bản đồ kinh tế
-Thể hiện các trung tâm kinh tế lớn và các ngành kinh tế chủ chốt (gồm công nghiệp; nông nghiệp; lâm nghiệp; dịch vụ…)
+ Nội dung phụ
-Thể hiện GDP của vùng so với GDP cả nước
-Cơ cấu GDP của vùng phân theo ngành
+ Phương pháp thể hiện
-Phương pháp ký hiệu: Thể hiện khoáng sản; trung tâm công nghiệp; các ngànhg kinh tế
-Phương pháp đường đẳng trị: Đẳng cao
-Phương pháp ký hiệu dạng đường: Thể hiện hệ thống sông, tuyến đường chính
+ ương pháp sử dụng
Giáo viên cho học sinh sử dụng bản đồ theo gới ý sau:
+Bản đồ địa lý chung:
-Vùng Đông Bắc: Đọc tên cads cánh cung, hướng
-Vùng Tây Bắc: Nhận xét độ cao vùng Tây Bắc
+ Bản đồ kinh tế:
-Các trung tâm kinh tế từ lớn đến nhỏ
-Các ngành kinh tế chủ chốt ở các trrung tâm này
-Mối quan hệ giữa các ngành kinh tế
-Nêu sự phân bố một số đối tượng nông nghiệp, công nghiệp
-Nhận xét GDP vùng so với cả nước
-Nhận xét cơ cấu GDP vùng phân theo ngành
Kết luận
Atlát địa lý Việt Nam được thành lập dựa trên chương trình địa lý Việt Nam, đã diễn giải các vấn đề địa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội. Đi từ cái chung đền cái riêng. Từ tự nhiên đến kinh tế- xã hội, từ toàn thể đến khu vực, bộ phận làm cho cấu trúc Atlát trở nên chặt chẽ hơn.
Khi khai thác các kiến thức địa lý trong Atlát địa lý Việt Nam thì cần chú ý đến mối quan hệ giữa các đối tượng được thể hiện trong bản đồ Atlát địa lý Việt Nam. Nội dung địa lý trong Atlát rất phong phú, phù hợp với chương trình học tập của một số khối lớp học cụ thể, phù hợp đối tượng và tiến trình giảng dạy địa lý trong nhà trường.
Các bản đồ trong Atlát có màu sắc đẹp, kích thước lớn hơn ccs bản đồ trong sách giáo khoa, chi tiết hơn, sử dụng nhiều màu sắc và thể hiện nội dung địa lý phong phú cùng với bộ tranh ảnh minh hoạ, biểu đồ và các số liệu tra cứu. Do vậy nó đã được giáo viên và học sưinh và các tầng lớp xã hội đón nhận.
Atlát địa lý Việt Nam đã kết hợp với các bản đồ trong sách giáo khoa; bản đồ treo tường và lược đồ nhằm giúp giáo viên truyền đạt theo kiến thức mới, ôn tập và kiểm tra đánh giá học sinh một cách hiệu quả hơn.
Với các bản đồ trong Atlát, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh so sánh đối chiếu, khái quát những kiến thức tiếp thu được qua bài giảng và học sinh học được những gì trong bài giảng trên lớp thì cũng được minh hoạ trong Atlát
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm này thì Atlát còn có một số hạn chế đã được phân tích kỹ trong nội dung trên nên hy vọng các nhà thành lập bản đồ sẽ sửa chữa và hoàn thiện cho cuốn Atlát hoàn chỉnh hơn, phục vụ đắc lực cho giảng dạy và nghiên cứu Địa lý.