Test – taking tips (mách nước khi làm bài thi trắc nghiệm).
Các bài thi trắc nghiệm tiếng anh – hay phần “ structure section” trong các kỳ thi TOEF, SAT,….. chủ yếu trắc nghiệm khả năng về nghữ pháp và cách dùng tiếng Anh (Eng lish grammar and usage). Có hai loại câu hỏi thông dụng.
Thí dụ: Choose the word or phrase (A, B, C, D) that best fits the blank space in the sentence. (hãy chọn từ hoặc cụm từ(A,B, C, D) thích hợp nhất cho khoảng trống của câu.)
Với câu này, ta chọn B là đúng. Câu C thì sai trật tự từ. Câu A sai vì “so” có thể đứng trước tính từ để nhấn mạnh như trong câu “ He was so busy” (anh ấy bận rộn đến thế) hoặc trong câu trên đây nếu như không có day thì đúng: It’s so cold today. Còn trong trường hợp ở đây, khi “cold” giữ vai trò thuộc ngữ cho danh từ “day”, ta phải dùng “such” thay cho “so”.
Thí dụ ta nói: “Helen was such a nice girl” chứ không nói “Helen was so a nice girl” nhưng co thể nói “ Helen was so nice”. Một điểm dễ nhớ : “so” là trạng từ nên sau nó là tính từ hoặc trạng từ; còn “such” là tính từ nên sau nó phải là danh từ.
Để trả lời câu hỏi loại này, ta cần chú ý:
- Nếu các đáp án khá ngắn, ta nên liếc nhanh toàn bộ để co khái niệm về những thiếu sót của câu. Cái “liếc” này thường co thể giúp ta phân nhóm câu hỏi thuộc loại parallel structure, verb forms, word order,……
- Nếu các đáp án dài và phức tạp, ta hãy bắt đầu bằng việc đọc cả câu. Không nên phân tích tưng từ một, nhưng khi đọc, hãy cố hình thành diện mạo cấu trúc của câu: Co bao nhiêu mệnh đề trong câu ? Mỗi mệnh đề đã co đủ chủ ngữ và động từ hay chưa ? còn phần nào thiếu sót ?....
- Nếu chưa tìm được đáp án ngay, cố gắng giải đáp bằng phương pháp loại trừ, tức loại bỏ dần những đáp án thong hợp lý. Đó là các đáp án:
Sau khi đã loại trừ, hãy đọc lại cả câu với đáp án - hay những đáp án còn lại. Nếu đáp án nào “có vẻ không đúng” thì có lẽ đáp án đó không đúng thật. Còn nếu vẫn không quyết định được, thì hãy “đoán” và tiếp tục qua câu khác.
2. Error identification (nhận diện sai sót): Câu hỏi thường đưa ra bốn cụm từ hay từ được gạch dưới (underline). Thí sinh sẽ nhận diện trong những đáp án đưa ra, đáp án nào là sai, cần phải viết lại để câu được hoàn chỉnh.
Thí dụ: Choose the underline word or phrase (A, B, C, D) that needs correcting.(Hãy chọn từ hoặc cụm từ được gạch dưới, cần phải chỉnh lại cho đúng).
Helen in sisted on having her hair cut, dyed, and on amanicure as well as.
A B C D
Đáp án chính xác của câu này là D. Vì vị trí giữa câu, ta dùng as well as là chính xác. Thí dụ:He’s a talented musician as well as being a painter (Anh ấy không chỉ là một họa sĩ mà còn là một nhạc sĩ tài ba). Tuy nhiên, khi ở vị trí cuối câu thì ta không nên dùng as well as mà chỉ là “as well”; chẳng hạn:
She own a motorcyle anda bicyle as well.
Để trả lời câu hỏi loại này, ta cần chú ý:
Theo (Lê Đình Bì, M.A).
Các bài thi trắc nghiệm tiếng anh – hay phần “ structure section” trong các kỳ thi TOEF, SAT,….. chủ yếu trắc nghiệm khả năng về nghữ pháp và cách dùng tiếng Anh (Eng lish grammar and usage). Có hai loại câu hỏi thông dụng.
- Sentence completion (Hoàn chỉnh câu): Đề thi đưa ra một câu chưa hoàn chỉnh, trong đó một hay một vài phần được bỏ trống. Theo sau là đáp án, thường liệt kê 4 từ hoặc cụm từ. thí sinh sẽ chọn trong số trong số nhứng đáp án đưa ra, đáp án nào là chính xác đẻ hoàn tất câu hợp với cú pháp và hợp lý nhât.
Thí dụ: Choose the word or phrase (A, B, C, D) that best fits the blank space in the sentence. (hãy chọn từ hoặc cụm từ(A,B, C, D) thích hợp nhất cho khoảng trống của câu.)
- It’s ________ to day.
- So cold day.
- Such a cold day.
- A such cold day.
- A so cold day.
Với câu này, ta chọn B là đúng. Câu C thì sai trật tự từ. Câu A sai vì “so” có thể đứng trước tính từ để nhấn mạnh như trong câu “ He was so busy” (anh ấy bận rộn đến thế) hoặc trong câu trên đây nếu như không có day thì đúng: It’s so cold today. Còn trong trường hợp ở đây, khi “cold” giữ vai trò thuộc ngữ cho danh từ “day”, ta phải dùng “such” thay cho “so”.
Thí dụ ta nói: “Helen was such a nice girl” chứ không nói “Helen was so a nice girl” nhưng co thể nói “ Helen was so nice”. Một điểm dễ nhớ : “so” là trạng từ nên sau nó là tính từ hoặc trạng từ; còn “such” là tính từ nên sau nó phải là danh từ.
Để trả lời câu hỏi loại này, ta cần chú ý:
- Nếu các đáp án khá ngắn, ta nên liếc nhanh toàn bộ để co khái niệm về những thiếu sót của câu. Cái “liếc” này thường co thể giúp ta phân nhóm câu hỏi thuộc loại parallel structure, verb forms, word order,……
- Nếu các đáp án dài và phức tạp, ta hãy bắt đầu bằng việc đọc cả câu. Không nên phân tích tưng từ một, nhưng khi đọc, hãy cố hình thành diện mạo cấu trúc của câu: Co bao nhiêu mệnh đề trong câu ? Mỗi mệnh đề đã co đủ chủ ngữ và động từ hay chưa ? còn phần nào thiếu sót ?....
- Nếu chưa tìm được đáp án ngay, cố gắng giải đáp bằng phương pháp loại trừ, tức loại bỏ dần những đáp án thong hợp lý. Đó là các đáp án:
- Còn thiếu những từ hoặc cụm từ thiết yếu khiến cho câu chưa hoàn chỉnh.
- Bao gồm những từ hay cụm từ hay cụm từ không cần thiết.
- Một phần của đáp án sai ngữ pháp khi điền vào toàn câu.
Sau khi đã loại trừ, hãy đọc lại cả câu với đáp án - hay những đáp án còn lại. Nếu đáp án nào “có vẻ không đúng” thì có lẽ đáp án đó không đúng thật. Còn nếu vẫn không quyết định được, thì hãy “đoán” và tiếp tục qua câu khác.
2. Error identification (nhận diện sai sót): Câu hỏi thường đưa ra bốn cụm từ hay từ được gạch dưới (underline). Thí sinh sẽ nhận diện trong những đáp án đưa ra, đáp án nào là sai, cần phải viết lại để câu được hoàn chỉnh.
Thí dụ: Choose the underline word or phrase (A, B, C, D) that needs correcting.(Hãy chọn từ hoặc cụm từ được gạch dưới, cần phải chỉnh lại cho đúng).
Helen in sisted on having her hair cut, dyed, and on amanicure as well as.
A B C D
Đáp án chính xác của câu này là D. Vì vị trí giữa câu, ta dùng as well as là chính xác. Thí dụ:He’s a talented musician as well as being a painter (Anh ấy không chỉ là một họa sĩ mà còn là một nhạc sĩ tài ba). Tuy nhiên, khi ở vị trí cuối câu thì ta không nên dùng as well as mà chỉ là “as well”; chẳng hạn:
She own a motorcyle anda bicyle as well.
Để trả lời câu hỏi loại này, ta cần chú ý:
- Đừng bao giờ chỉ tập trung những cụm từ hay từ được gạch dưới, bởi vì những từ hay cụm từ đó thường chỉ sai hoặc không hợp lý khi đặt vào ngữ cảnh của toàn câu.
- Không trả lời câu hỏi cho đến khi đã đọc toàn bộ cả câu.
- Với câu hỏi tương đối dễ, thí sinh có thể trả lời ngay đẻ tiếp tục qua câu khác. Nếu chưa tìm được điểm sai sót ngay, hãy đọc lại toàn câu vâ lần này hãy chú ý đến từng từ, cụm từ được gạch dưới. Thông thường, trong cách đọc hằng ngày, chúng ta co thói quen “liếc nhanh” qua các “tiểu từ” như mạo từ, giới từ vì những từ này không chứa thông tin. Tuy nhiên, trong bài thi trắc nghiệm, đây là phần co thể chứa sai sót nên ta cần lưu ý.
Theo (Lê Đình Bì, M.A).
Sửa lần cuối bởi điều hành viên: