Bệnh lý đái tháo đường

Đái tháo đường (hay còn gọi là tiểu đường) là bệnh nội tiết - chuyển hóa rất thường gặp. Bệnh có xu hướng gia tăng trên toàn thế giới và đang trở thành vấn đề lớn cho sức khỏe cộng đồng. Đái tháo đường nếu không được chữa trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng cho sức khỏe người bệnh. Việt Nam đang nằm trong top 10 nước có tỷ lệ gia tăng các ca mắc đái tháo đường nhiều nhất thế giới với tỷ lệ 5.5% mỗi năm. Nhiều người không biết mình bị mắc đái tháo đường cho đến khi có các biến chứng như: tim mạch, thần kinh, suy thận…

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân

  • Nguyên phát:
+Do tự miễn

+Do di truyền

  • Thứ phát:
+Do tụy: Viêm tụy, sỏi tụy, ung thư di căn tụy.

+Nguyên nhân ngoài tụy:

Cường giáp

Cường tuyến yên trước

Cường vỏ thượng thận

Do thuốc: Corticoid

Yếu tố nguy cơ

+Béo phì (BMI>25)

+Phụ nữ từng bị đái tháo đường thai kỳ hoặc sinh con trên 4kg

+Tăng huyết áp

+Rối loạn chuyển hóa khác: Lipid, Acid Uric…

+Chế độ ăn mất cân bằng chất béo, thừa năng lượng

+Người ít vận động…

Triệu chứng lâm sàng

Giai đoạn toàn phát: (4 triệu chứng)

+Ăn nhiều: Bệnh nhân ăn nhiều, ngày ăn 3-4 bữa, vừa ăn xong đã đói muốn ăn nữa

+Uống nhiều:Do Glucose máu đã kéo nước từ trong mô vào máu, tạo nên cảm giác mất nước, bệnh nhân uống nhiều, ngày uống 3-4l (5-6l) miệng luôn khát nước.

+Đái nhiều:

+Gầy sút cân nhiều: Thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường typ I, bệnh nhân ăn nhiều nhưng vẫn sụt cân do mô cơ không nhận đủ glucose để hoạt động.



Phân biệt đái tháo đường typ I và typ II

Đặc điểmTyp ITyp II
Tỉ lệ mắc10-15%85-90%
Tuổi khởi bệnh<30 tuổi>40 tuổi
Tạng cơ thểGầy, bình thườngBéo, béo phì
Triệu chứng lâm sàngRầm rộÍt rầm rộ
Thụ thể InsulinHiếm khi bị tổn thươngThường bị tổn thương
Insulin huyết tươngThấp, không cóBình thường, cao
Cận lâm sàng:
-Xét nghiệm chẩn đoán xác định: Glucose máu

+Glucose máu lúc đói ( sau ăn từ 10h trở lên) >=7.0 mmol/l (làm 2 lần)

+Glucose máu bất kỳ >= 11.1 mmol/l + Triệu chứng lâm sàng + Glucose niệu

+Glucose máu 2h sau khi uống glucose >= 11.1 mmol/l

-Xét nghiệm phát hiện biến chứng:

+Xquang tim phổi

+Ure, creatinin, protein niệu, bạch cầu niệu…

+Triglyceride, cholesterol, LDL-C, HDL-C

+Điện tim, soi đáy mắt…

-Xét nghiệm theo dõi, đánh giá kết quả điều trị: HbA1C

Biến chứng
Biến chứng cấp tính
-Hôn mê tăng đường huyết

-Hôn mê hạ đường huyết (glucose máu < 3.3 mmol/l)

+Nguyên nhân: - Nhịn ăn

-Hoạt động thể lực quá mức

-Quá liều Insulin

Biến chứng mạn tính
-Biến chứng mạch máu:

+ Mạch máu nhỏ: Bệnh lý thận do đái tháo đường

Bệnh lý võng mạc

+Mạch máu lớn: Tai biến mạch máu não

Thiếu máu cục bộ cơ tim

Tắc nghẽn động mạch chi dưới

-Biến chứng thần kinh:

+Viêm đa dây thần kinh

+Tổn thương thần kinh chi phối đường tiêu hóa: rối loạn nuốt, trào ngược.

-Biến chứng nhiễm trùng:

+Ngoài da: Mụn nhọt, ngứa

+Viêm lợi

+Viêm phổi, lao phổi

+Bàn chân ĐTĐ: Phối hợp tổn thương mạch máu + thần kinh + nhiễm trùng => cục chai, đám loét, nhiễm trùng khá đặc hiệu.

Điều trị
Mục tiêu: Cân bằng đường máu, làm giảm các triệu chứng, làm chậm xuất hiện các biến chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý

Chỉ định dùng Insulin duy trì đối với ĐTĐ typ I. Đối với typ II, chỉ sử dụng Insulin khi điều trị thuốc viên thất bại, bệnh nhân xuất hiện các biến chứng cấp tính, và một số trường hợp khác như : stress, nhiễm khuẩn nặng, phẫu thuật, có thai.

Lưu ý: Tiêm dưới da trước ăn 30 phút, thay đổi vị trí tiêm, mỗi mũi tiêm cách nhau 3-5cm, không tiêm một vùng quá 3 lần.

Các loại thuốc uống được chỉ định trong điều trị ĐTĐ:

· Nhóm kích thích tụy sản xuất Insulin:

Diamicron MR 30mg: 1 lần/ngày, trước ăn 10-20 phút

Amaryl 2mg, 4mg: 1 lần/ngày, trước ăn 10-20 phút

· Nhóm ức chế men alpha glucosidase

Glucobay: 3 lần/ngày, uống trong bữa ăn.



Nguồn: sưu tầm
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top