Van động mạch chủ là van gồm 3 lá thanh mảnh với nhiệm vụ giữ cho dòng máu chảy theo một chiều từ tâm thất trái đến động mạch chủ, bằng cách đóng và mở nhịp nhàng theo nhịp tim. Một số trường hợp van đóng không kín khiến cho máu chảy ngược lại về tim được gọi là hở van động mạch chủ.
1.Hở van động mạch chủ là bệnh gì?
Hở van động mạch chủ là hiện tượng van động mạch chủ không đóng chặt khiến cho máu trào ngược từ động mạch chủ thông qua van động mạch chủ vào tâm thất trái của tim khi tâm thất co.
Hở van động mạch chủ làm cho việc bơm máu từ tim đến các bộ phận cơ thể trở nên không hiệu quả từ đó khiến bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi và thở gấp.
Những ai thường mắc phải bệnh hở van động mạch chủ?
Theo thống kê, cứ 10.000 người trong độ tuổi từ 30 đến 60 tuổi thì sẽ có 1 người bị hở van động mạch chủ. Bệnh phổ biến ở nam giới nhiều hơn nữ giới. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.
2.Triệu chứng và dấu hiệu
Hở van động mạch chủ tiến triển khá chậm, do đó hầu hết người bệnh sẽ không có triệu chứng nào trong vài năm đầu mắc bệnh.
Tuy nhiên, khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn và các tổn thương bắt đầu phát triển các triệu chứng có thể sẽ xuất hiện như:
Có nhiều lý do khiến cho van động mạch chủ không đóng chặt, trong đó các nguyên nhân chính như:
Hở van động mạch chủ có thể được hạn chế nếu bạn:
1.Hở van động mạch chủ là bệnh gì?
Hở van động mạch chủ là hiện tượng van động mạch chủ không đóng chặt khiến cho máu trào ngược từ động mạch chủ thông qua van động mạch chủ vào tâm thất trái của tim khi tâm thất co.
Hở van động mạch chủ làm cho việc bơm máu từ tim đến các bộ phận cơ thể trở nên không hiệu quả từ đó khiến bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi và thở gấp.
Những ai thường mắc phải bệnh hở van động mạch chủ?
Theo thống kê, cứ 10.000 người trong độ tuổi từ 30 đến 60 tuổi thì sẽ có 1 người bị hở van động mạch chủ. Bệnh phổ biến ở nam giới nhiều hơn nữ giới. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.
2.Triệu chứng và dấu hiệu
Hở van động mạch chủ tiến triển khá chậm, do đó hầu hết người bệnh sẽ không có triệu chứng nào trong vài năm đầu mắc bệnh.
Tuy nhiên, khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn và các tổn thương bắt đầu phát triển các triệu chứng có thể sẽ xuất hiện như:
- Mệt mỏi;
- Khó thở (đặc biệt khi nằm xuống);
- Ho;
- Ngất xỉu;
- Đánh trống ngực (cảm giác tim đập mạnh);
- Sưng bàn chân, cẳng chân hoặc bụng;
- Cảm thấy yếu đi khi phải vận động nhiều;
- Mạch đập không đều;
- Đau ngực (hiếm gặp).
Có nhiều lý do khiến cho van động mạch chủ không đóng chặt, trong đó các nguyên nhân chính như:
- Do van động mạch chủ bị khiếm khuyết hoặc do phần gốc của động mạch chủ bị giãn rộng ra.
- Do bị nhiễm trùng từ sốt thấp khớp (thường là nhiễm liên cầu khuẩn) và viêm nội tâm mạc (nhiễm trùng do vi khuẩn ở tim) ảnh hưởng đến van tim.
- Do những dị tật bẩm sinh như van động mạch chủ 2 lá (van tim có 2 lá thay vì 3 lá).
- Do bị tổn thương trực tiếp như ngực đụng phải tay lái ô tô trong tai nạn giao thông).
- Bị bệnh về mô liên kết như hội chứng Marfan.
- Tăng huyết áp cũng có thể dẫn đến việc giãn rộng động mạch chủ từ đó có thể dẫn đến hở van động mạch chủ.
- Van động mạch chủ bị tổn thương: như bệnh viêm nội tâm mạc hay sốt thấp khớp, hoặc hẹp van động mạch chủ cũng có thể làm máu trào ngược lại từ động mạch chủ về tim.
- Tăng huyết áp: làm giãn gốc động mạch chủ, dẫn đến các lá van không thể khép kín vào nhau.
- Bị khuyết tật van tim bẩm sinh.
- Mắc một số bệnh lý: như hội chứng Marfan hay viêm cột sống dính khớp có thể gây giãn gốc động mạch chủ.
- Độ tuổi: khi đến độ tuổi trung niên, van động mạch sẽ bắt đầu thoái hóa khiến cho nguy cơ mắc hẹp van động mạch tăng lên.
Hở van động mạch chủ có thể được hạn chế nếu bạn:
- Thường xuyên đến bệnh viện kiểm tra bằng siêu âm tim để theo dõi tình trạng bệnh cho dù bệnh vẫn chưa xuất hiện triệu chứng.
- Nếu bạn có các khiếm khuyết bẩm sinh hoặc có tiền sử đã phẫu thuật, bạn phải uống thuốc kháng sinh (theo đơn được kê) trước khi thực hiện các quá trình phẫu thuật hoặc khám nha khoa.