Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔN NGỮ HỌC
Lăng kính Ngôn ngữ học
Về những đặc điểm cú pháp của kết cấu AB trong tiếng Việt
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Hide Nguyễn" data-source="post: 16898" data-attributes="member: 6"><p>Tác giả: Hồ Lê</p><p></p><p>1. Kết cấu lời là tổ hợp từ có nghĩ mà mỗi bộ phận đều thuộc vào một quan hệ cú pháp nhất định. Như vậy, từ tổ hợp và câu từ là kết cấu lời. Câu có chứa nhừng bộ phận chêm xen, như cảm từ, hô ngữ, đồng vị ngữ… mà bản thân không thể có quan hệ cú pháp với bộ phận khác thì không thể làm KC lời.</p><p></p><p>Kết cấu AB (KC. AB) là KC lời gồm hai từ. Nghĩa là: tất cả các từ tố và câu từ gồm hai từ đều là KC. AB. Trong các ngôn ngữ, KC. AB là KC cơ bản, là nền tảng của mọi KC lời.</p><p></p><p>2. KC.AB trong mỗi ngôn ngữ có những đặc điểm cú pháp riêng. Thí dụ: trong tiếng Việt, “danh từ + động từ” và “động từ + danh từ” có thể làm KC. AB: hoa nở, đóng cửa... Nhưng không thể có KC.AB tương ứng trong tiếng Pháp (không nói: fleur s’épanouit, fermer porte), hoặc chỉ có một cách hạn chế trong tiếng Anh (không nói: flower open, close door, mặc dù nói flowers open). Muốn diễn đạt những ý trên, phải nói: la fleur s’épanouit, fermer la porte, a flower opens, close the door, tức là phải dùng KC. AB.. N (KC gồm trên hai từ).</p><p></p><p>Trong tiếng Việt, một hình thức KC. AB có thể chứa hai, có khi ba qun hệ cú pháp, song điều này không thể có trong nhiều ngôn ngữ khác. Thí dụ: chim bay, trong “chim bay, bướm lượn” chứa quan hệ chủ - vị nhưng trong “Tôi bắn con chim bay” thì chứa quan hệ chính - phụ. Tiếng Nga, tiếng Hán đều phải dùng hai KC. AB để diễn đạt hai ý trên: ptica letact, letajushaja ptica (tiếng Nga) và niao fei (tiếng Hán). Hoặc hình thức KC. AB ngày đi có thể đồng chứa ba quan hệ cú pháp: quan hệ chủ - vị (ss: ngày đi, đêm đến, xuân qua, thu lại), quan hệ đề - thuyết (ss: ngày đi, đêm nghỉ, sáng học, chiều làm, khi học). Để diễn đạt những tổ hợp nghĩa ấy, tiếng Nga, tiếng Hán (cổ và hiện đại) đều phải dùng ba kết cấu khác nhau: den’ proidet, dn’ em podem y den’ kogda poshel (tiếng Nga), jư txy, jư tsou, tsou sư (tiếng Hán cổ), jư zư quo txy, pai thian tsou, shu txy tơ sư hou (tiếng Hán hiện đại).</p><p></p><p>3. Đặc điểm cú pháp thứ nhất: KC. AB tiếng Việt có khả năng tiếp nhận phần lớn từ loại làm thành phần của KC, chỉ trừ trợ từ, liên từ và cảm từ. Đặc biệt là, trong khuôn khổ KC. AB, khả năng kết hợp củ một từ loại với những từ loại khác và khả năng thy đổi vị trí củ từ loại đều rất lớn. Thí dụ: Từ loại danh từ trong KC. AB có những khả năng ấy như sau: “danh + danh”, “danh + động”, “danh + tính”, “danh + đại”, “danh + phụ từ”, “động + danh”, “tính + danh”, “phụ từ + danh”, “giới từ + danh”,</p><p></p><p>4. Đặc điểm thứ hai: tính đa quan hệ cú pháp trong KC. AB</p><p></p><p>4.1. Nói chung, mỗi hình thức KC. AB “danh + động” hoặc “danh + tính” đều có thể chứa đồng thời quan hệ chủ - vị và quan hệ chính - phụ, tương ứng với hai nội dung thích hợp. Ví dụ: trường hợp chim bay đã nói trên, hoặc gà béo trong “Mùa này gà béo” chứa qun hệ chủ - vị, còn trong “Nấu xúp bằng gà béo” thì chứa quan hệ chính - phụ.</p><p></p><p>Nói chung, ngữ cảnh có thể giúp xác định nghĩa và quan hệ cú pháp của KC. Nhưng nó không có hình thức đánh dấu mang tính quan yếu, nên không phải lfa phương thức cú pháp. Đối với những KC.AB đang xét, trọng âm cú pháp là phương thức dùng để xác định ranh giới giữa quan hệ chủ - vị (có trọng âm 11) và quan hệ chính - phụ (có trọng âm 01) (1).</p><p></p><p>Trong một số trường hợp nhất định, KC. AB “danh + động”, “danh + tính” còn có thể chứa thêm quan hệ đề - thuyết. Đó là những trường hợp mà danh từ là thời vị từ. Ví dụ: ngày đi, đêm nghỉ, trong uống, ngoài xoa, sáng vui, chiều buồn… Trọng âm cũng là 11, nhưng với khác với quan hệ chủ - vị, quan hệ đề - thuyết còn được xác định bởi phương thức quãng - ngắt: 1, 1.</p><p></p><p>4.2. Các KC. AB “danh + danh”, “động + động”, “tính + tính” có thể chứa QH chính - phụ hoặc đẳng lập với quan hệ chính + phụ, KC. AB mang trọng âm O1. Với quan hệ đẳng lập, nó mang trọng âm 11.</p><p></p><p>Trong một số trường hợp hạn chế, một hình thức KC. AB cụ thể có thể đồng thời chứa quan hệ chính - phụ và đẳng lập và biểu thị hai ý nghĩa khác nhau. Ví dụ: đường đất, trong “Tôi không biết đường đất gì cả” chứa quan hệ đẳng lập, còn ở trong “Đường ở đó là đường đất” thì chứa quan hệ chính - phụ.</p><p></p><p>Thường trong quan hệ đẳng lập, giữa AB có quãng ngắt, song ở đây nó không phải là hình thức quan yếu để phân biệt quan hệ này với quan hệ chính phụ, nên không thể xem nó là phương thức cú pháp.</p><p></p><p>5. Đặc điểm thứ ba: tính phong phú và độc đáo của các phương thức cú pháp trong KC. AB. Có bốn phương thức: a) cương vị từ loại, b) trật tự từ, c) trọng âm cú pháp, d) quãng ngắt. Trong đó, a và b có hiệu lực đối với mọi KC. AB, còn c và d chỉ có hiệu lực đối với một số KC. AB mà thôi.</p><p></p><p>--------------</p><p></p><p>tiếp...</p><p></p><p></p><p>5.1. Cương vị là phương thức cú pháp vì:</p><p></p><p>1) Vì vô hình thái, bản thân tổ hợp “từ + từ” của tiếng Việt không tự xác định được là KC. AB hay phi KC. AB. Trái lại, tổ hợp “từ loại + từ loại” có được khả năng đó. Ví dụ: “danh + danh”… có thể làm KC. AB, còn “danh + liên” không thể làm KC. AB.</p><p></p><p>2) Từ loại tiếng Việt được đánh dấu bằng hình thức trong chu cảnh kết hợp. Đó là mặt hình thức của phương thức cú pháp.</p><p></p><p>5.2. Về trật tự từ: Trong KC. AB nó là phương thức cú pháp tuyệt đối (tức là: nếu đổi AB thành BA hoặc BA có quan hệ cú pháp khác AB, hoặc BA không kết thành quan hệ cú pháp và sẽ vô nghĩa), còn trong KC. AB… N, nó là phương thức cú pháp tương đối (vì có khi trật tự từ thay đổi mà quan hệ cú pháp không thay đổi. Ví dụ: Gửi thư này cho bạn / Gửi cho bạn thư này, Một con chim bay mất / Bay mất một con chim.</p><p></p><p>5.3. Trọng âm là phương thức cú pháp chỉ tồn tại trong những KC. AB “danh + động”, “danh + tính”, “danh + danh”, “động + động”, “tính + tính” như đã nói ở mục 4.1, 4.2.</p><p></p><p>5.4 Quãng ngắt là phương thức cú pháp chỉ tồn tại trong những KC. AB “danh + động”, “danh + tính” mà danh từ là thời vị từ, như đã nói ở mục 4.1.</p><p></p><p>6. KC. AB là bộ phận quan trọng, có tính chất nền tảng của toàn bộ KC lời. Vì vậy, theo tôi, nghiên cứu những đặc điểm cú pháp của KC. AB có ý nghĩa phương pháp luận đối với việc tiến tới nhận thức các đặc điểm cú pháp tiếng Việt.</p><p></p><p>Ngoài ra, những đặc điểm cú pháp của KC. AB có khả năng phản ánh rõ nét đặc trưng loại hình học tiếng Việt.</p><p></p><p>Chú thích:</p><p></p><p>(1) Xem: Cao Xuân Hạo, Trọng âm và các quan hệ ngữ pháp trong tiếng Việt. “Thông báo ngữ âm học”. Viện KHXH tại TP. HCM, tr. 63 – 76. Tôi có sử dụng những kết quả nghiên cứu trong bài của Cao Xuân Hạo về “Trọng âm trong các tổ hợp chủ - vị, chính phụ và đẳng lập”” (tr. 68 – 69).</p><p></p><p>Nguồn : e-tiengviet.com</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Hide Nguyễn, post: 16898, member: 6"] Tác giả: Hồ Lê 1. Kết cấu lời là tổ hợp từ có nghĩ mà mỗi bộ phận đều thuộc vào một quan hệ cú pháp nhất định. Như vậy, từ tổ hợp và câu từ là kết cấu lời. Câu có chứa nhừng bộ phận chêm xen, như cảm từ, hô ngữ, đồng vị ngữ… mà bản thân không thể có quan hệ cú pháp với bộ phận khác thì không thể làm KC lời. Kết cấu AB (KC. AB) là KC lời gồm hai từ. Nghĩa là: tất cả các từ tố và câu từ gồm hai từ đều là KC. AB. Trong các ngôn ngữ, KC. AB là KC cơ bản, là nền tảng của mọi KC lời. 2. KC.AB trong mỗi ngôn ngữ có những đặc điểm cú pháp riêng. Thí dụ: trong tiếng Việt, “danh từ + động từ” và “động từ + danh từ” có thể làm KC. AB: hoa nở, đóng cửa... Nhưng không thể có KC.AB tương ứng trong tiếng Pháp (không nói: fleur s’épanouit, fermer porte), hoặc chỉ có một cách hạn chế trong tiếng Anh (không nói: flower open, close door, mặc dù nói flowers open). Muốn diễn đạt những ý trên, phải nói: la fleur s’épanouit, fermer la porte, a flower opens, close the door, tức là phải dùng KC. AB.. N (KC gồm trên hai từ). Trong tiếng Việt, một hình thức KC. AB có thể chứa hai, có khi ba qun hệ cú pháp, song điều này không thể có trong nhiều ngôn ngữ khác. Thí dụ: chim bay, trong “chim bay, bướm lượn” chứa quan hệ chủ - vị nhưng trong “Tôi bắn con chim bay” thì chứa quan hệ chính - phụ. Tiếng Nga, tiếng Hán đều phải dùng hai KC. AB để diễn đạt hai ý trên: ptica letact, letajushaja ptica (tiếng Nga) và niao fei (tiếng Hán). Hoặc hình thức KC. AB ngày đi có thể đồng chứa ba quan hệ cú pháp: quan hệ chủ - vị (ss: ngày đi, đêm đến, xuân qua, thu lại), quan hệ đề - thuyết (ss: ngày đi, đêm nghỉ, sáng học, chiều làm, khi học). Để diễn đạt những tổ hợp nghĩa ấy, tiếng Nga, tiếng Hán (cổ và hiện đại) đều phải dùng ba kết cấu khác nhau: den’ proidet, dn’ em podem y den’ kogda poshel (tiếng Nga), jư txy, jư tsou, tsou sư (tiếng Hán cổ), jư zư quo txy, pai thian tsou, shu txy tơ sư hou (tiếng Hán hiện đại). 3. Đặc điểm cú pháp thứ nhất: KC. AB tiếng Việt có khả năng tiếp nhận phần lớn từ loại làm thành phần của KC, chỉ trừ trợ từ, liên từ và cảm từ. Đặc biệt là, trong khuôn khổ KC. AB, khả năng kết hợp củ một từ loại với những từ loại khác và khả năng thy đổi vị trí củ từ loại đều rất lớn. Thí dụ: Từ loại danh từ trong KC. AB có những khả năng ấy như sau: “danh + danh”, “danh + động”, “danh + tính”, “danh + đại”, “danh + phụ từ”, “động + danh”, “tính + danh”, “phụ từ + danh”, “giới từ + danh”, 4. Đặc điểm thứ hai: tính đa quan hệ cú pháp trong KC. AB 4.1. Nói chung, mỗi hình thức KC. AB “danh + động” hoặc “danh + tính” đều có thể chứa đồng thời quan hệ chủ - vị và quan hệ chính - phụ, tương ứng với hai nội dung thích hợp. Ví dụ: trường hợp chim bay đã nói trên, hoặc gà béo trong “Mùa này gà béo” chứa qun hệ chủ - vị, còn trong “Nấu xúp bằng gà béo” thì chứa quan hệ chính - phụ. Nói chung, ngữ cảnh có thể giúp xác định nghĩa và quan hệ cú pháp của KC. Nhưng nó không có hình thức đánh dấu mang tính quan yếu, nên không phải lfa phương thức cú pháp. Đối với những KC.AB đang xét, trọng âm cú pháp là phương thức dùng để xác định ranh giới giữa quan hệ chủ - vị (có trọng âm 11) và quan hệ chính - phụ (có trọng âm 01) (1). Trong một số trường hợp nhất định, KC. AB “danh + động”, “danh + tính” còn có thể chứa thêm quan hệ đề - thuyết. Đó là những trường hợp mà danh từ là thời vị từ. Ví dụ: ngày đi, đêm nghỉ, trong uống, ngoài xoa, sáng vui, chiều buồn… Trọng âm cũng là 11, nhưng với khác với quan hệ chủ - vị, quan hệ đề - thuyết còn được xác định bởi phương thức quãng - ngắt: 1, 1. 4.2. Các KC. AB “danh + danh”, “động + động”, “tính + tính” có thể chứa QH chính - phụ hoặc đẳng lập với quan hệ chính + phụ, KC. AB mang trọng âm O1. Với quan hệ đẳng lập, nó mang trọng âm 11. Trong một số trường hợp hạn chế, một hình thức KC. AB cụ thể có thể đồng thời chứa quan hệ chính - phụ và đẳng lập và biểu thị hai ý nghĩa khác nhau. Ví dụ: đường đất, trong “Tôi không biết đường đất gì cả” chứa quan hệ đẳng lập, còn ở trong “Đường ở đó là đường đất” thì chứa quan hệ chính - phụ. Thường trong quan hệ đẳng lập, giữa AB có quãng ngắt, song ở đây nó không phải là hình thức quan yếu để phân biệt quan hệ này với quan hệ chính phụ, nên không thể xem nó là phương thức cú pháp. 5. Đặc điểm thứ ba: tính phong phú và độc đáo của các phương thức cú pháp trong KC. AB. Có bốn phương thức: a) cương vị từ loại, b) trật tự từ, c) trọng âm cú pháp, d) quãng ngắt. Trong đó, a và b có hiệu lực đối với mọi KC. AB, còn c và d chỉ có hiệu lực đối với một số KC. AB mà thôi. -------------- tiếp... 5.1. Cương vị là phương thức cú pháp vì: 1) Vì vô hình thái, bản thân tổ hợp “từ + từ” của tiếng Việt không tự xác định được là KC. AB hay phi KC. AB. Trái lại, tổ hợp “từ loại + từ loại” có được khả năng đó. Ví dụ: “danh + danh”… có thể làm KC. AB, còn “danh + liên” không thể làm KC. AB. 2) Từ loại tiếng Việt được đánh dấu bằng hình thức trong chu cảnh kết hợp. Đó là mặt hình thức của phương thức cú pháp. 5.2. Về trật tự từ: Trong KC. AB nó là phương thức cú pháp tuyệt đối (tức là: nếu đổi AB thành BA hoặc BA có quan hệ cú pháp khác AB, hoặc BA không kết thành quan hệ cú pháp và sẽ vô nghĩa), còn trong KC. AB… N, nó là phương thức cú pháp tương đối (vì có khi trật tự từ thay đổi mà quan hệ cú pháp không thay đổi. Ví dụ: Gửi thư này cho bạn / Gửi cho bạn thư này, Một con chim bay mất / Bay mất một con chim. 5.3. Trọng âm là phương thức cú pháp chỉ tồn tại trong những KC. AB “danh + động”, “danh + tính”, “danh + danh”, “động + động”, “tính + tính” như đã nói ở mục 4.1, 4.2. 5.4 Quãng ngắt là phương thức cú pháp chỉ tồn tại trong những KC. AB “danh + động”, “danh + tính” mà danh từ là thời vị từ, như đã nói ở mục 4.1. 6. KC. AB là bộ phận quan trọng, có tính chất nền tảng của toàn bộ KC lời. Vì vậy, theo tôi, nghiên cứu những đặc điểm cú pháp của KC. AB có ý nghĩa phương pháp luận đối với việc tiến tới nhận thức các đặc điểm cú pháp tiếng Việt. Ngoài ra, những đặc điểm cú pháp của KC. AB có khả năng phản ánh rõ nét đặc trưng loại hình học tiếng Việt. Chú thích: (1) Xem: Cao Xuân Hạo, Trọng âm và các quan hệ ngữ pháp trong tiếng Việt. “Thông báo ngữ âm học”. Viện KHXH tại TP. HCM, tr. 63 – 76. Tôi có sử dụng những kết quả nghiên cứu trong bài của Cao Xuân Hạo về “Trọng âm trong các tổ hợp chủ - vị, chính phụ và đẳng lập”” (tr. 68 – 69). Nguồn : e-tiengviet.com [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔN NGỮ HỌC
Lăng kính Ngôn ngữ học
Về những đặc điểm cú pháp của kết cấu AB trong tiếng Việt
Top