Từ láy

  • Thread starter Thread starter Butchi
  • Ngày gửi Ngày gửi

Butchi

VPP Sơn Ca
Xu
92
--- Hoài Việt ---


Đã có nhà ngôn ngữ học thống kê tiếng Việt có đến trên dưới 5.000 từ láy, một khối lượng từ phải nói là quá lớn làm nên bản sắc riêng của ngôn ngữ Việt. Trong số đó, người ta ước tính có đến gần một nửa số từ láy, phần lớn là láy đôi, không thể xác định được từ nào là chính và nghĩa của mỗi từ tách riêng là gì và phần nửa số từ láy còn lại có thể giải thích được từ gốc.

Ví dụ như trong các từ láy đôi: Bươm bướm - chỉ một loài sâu có cánh rất quen thuộc với xứ sở nhiệt đới nhiều hoa thơm cỏ lạ, người ta có thể thấy ngay bươm là từ láy của bướm, và bướm là từ gốc, từ chính định danh một loài côn trùng. Tương tự các từ Nhanh nhẹn, Vuông vắn, Đẹp đẽ, Muộn màng... cũng có thể dễ dàng nhận ra các từ nhanh, vuông, đẹp, muộn là từ gốc và nhẹn, vắn, đẽ, màng chỉ là những từ láy lại theo kiểu láy âm; ở đây là các phụ âm đầu "nhờ - trong Nhanh nhẹn, vờ - trong Vuông vắn, đờ - trong Đẹp đẽ, mờ - trong Muộn màng". Người ta có thể dẫn ra hàng loạt từ láy đôi tương tự như thế: Hỏi han, Khẽ khàng, To tát, Chao chát... Trong các từ láy đôi này, từ gốc mang nghĩa rõ ràng là hỏi trong hỏi han, khẽ trong khẽ khàng, to trong to tát.

Trong giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ thường nhật, nhất là trong khẩu ngữ - tức là lời ăn tiếng nói thường ngày trong ngữ cảnh là đời sống muôn mặt đời thường, còn rất nhiều từ láy đôi không thể xác định được đâu là từ gốc có nghĩa như thế, ví như các từ Lẩn thẩn, Lẩm cẩm, Bẽn lẽn, Thình lình, Ngậm ngùi, Băn khoăn, Chấp chới, Mang máng, Tất bật, Thều thào,... Trong những từ láy đôi này, cả hai thành tố chẳng có một nghĩa gì rõ rệt, nhưng khi được kết hợp theo kiểu láy âm như Ngậm ngùi - láy âm "ngờ", hay láy vần trong Bâng khuâng - láy vần "âng" thì tổng hợp cả hai từ có thể xem là vô nghĩa ấy với người Việt thời hiện đại, thì họ vẫn cứ hiểu cái nghĩa của từ láy đôi như thường. Câu thơ của Tố Hữu: "Bâng khuâng đứng giữa hai dòng nước - Chọn một giòng hay để nước trôi", không cần giải thích riêng từ láy Bâng khuâng, một em hộc sinh phổ thông vẫn hiểu được từ đó chỉ tâm trạng lơ lửng, chưa xác định được sự lựa chọn dứt khoát của con người trước một thực tế nước đôi nào đó. Tương tự, từ láy vần "ẽn" trong Bẽn lẽn, mặc dù thật khó đoán định bẽn và lẽn tách riêng ra, người cổ xưa hiểu là gì không ai biết thế nhưng từ láy đôi bẽn lẽn hoá ra ai cũng hiểu đấy là từ chỉ sự thẹn thùng ngần ngại của cô gái mới lớn trước người lạ chẳng hạn.

Đi sâu tìm hiểu từ láy trong ngôn ngữ dân tộc, do khối lượng từ láy phải nói là rất lớn, trên dưới 5.000 từ, người ta có thể rút ra được rất nhiều điều lý thú về cấu trúc, về đặc điểm của nó. Trên hết, nhận biết từ láy trong ngôn ngữ Việt cũng là một cách tiếp cận với đặc trưng ngôn ngữ Việt rất cần cho mỗi người trong công việc viết văn viết báo và giao tiếp, ứng xử giữa cộng đồng, nhất là đối với thế hệ hậu sinh ở xứ người quá xa môi trường tiếng mẹ đẻ thuần nhất là Việt Nam.

Nguồn: Sưu Tập
 
Cần giúp đỡ về từ láy!

Mọi người có thể cho BTre biết từ "đu đủ" có phải là từ láy hay không nha!

Theo chủ kiến của BTre thì nó là danh từ, mà danh từ thì không thể là từ láy được...
 
phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam, mình thấy câu này trong một kết quả tìm kiếm của google cho chuỗi "từ láy đu đủ", theo mình thì giải thích thêm như vầy sẽ nghe có lí hơn, bút tre tham khảo nhá
Theo cuốn Từ điển từ láy tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (Nxb Giáo dục, 1995) thì “láy là một phương thức tạo từ đặc sắc của tiếng Việt. Đó là phương thức lặp lại toàn bộ hay bộ phận hình vị cơ sở theo những qui tắc nhất định”.

Cuốn từ điển cũng qui định khá cụ thể:

Từ láy bậc một, hay từ láy đôi, kiểu như: đẹp – đẹp đẽ; xinh – xinh xắn

Từ láy bậc hai, hay từ láy kép, kiểu như: sạch – sạch sành sanh; nhí nhảnh – nhí nha nhí nhảnh”.

Tuy nhiên, kiểu “từ láy bậc một” ít thấy xuất hiện trong cuốn từ điển này, và nếu xuất hiện thì sự giải thích, theo tôi là không thoả đáng, nếu không muốn nói là ngớ ngẩn. Ví dụ từ gầy guộc, được giải thích là: “rất gầy, đến mức chỉ còn da bọc xương”, sau đó dẫn một câu văn của một nhà văn (nào đó) để minh hoạ [nhưng chẳng minh họa được điều gì].

Theo tôi, nếu mô tả cái sự “rất gầy, đến mức chỉ còn da bọc xương” người Việt sẽ không dùng từ gầy guộc, mà họ sẽ có rất nhiều lựa chọn, như: gầy đét, gầy quắt queo, gầy tong teo…, thậm chí không cần dùng tới chữ gầy mà vẫn mô tả rất mạnh mẽ sự gầy: đét mo cau, quắt xà lai, bộ xương di động v.v.

Từ gầy guộc, có lẽ, người ta thường dùng trong văn cảnh nghiêm trang, u buồn; và, nó chỉ diễn tả sự gầy thuần túy chứ không diễn tả “gầy đến da bọc xương”.

Các tác giả cuốn từ điển còn cho cả những danh từ như: Ba ba, Thuồng luồng, Đu đủ, Bìm bịp, Đa đa…, là từ láy. Điều này thật không thể chấp nhận.

Theo tôi, từ láy là từ mà khi ta cắt phần láy thì chúng vẫn nguyên nghĩa. Ví dụ: Đẹp – đẹp đẽ; ở đây đẽ là phần láy, nếu bỏ đi thì nghĩa vẫn còn nguyên. Các danh từ vừa liệt kê bên trên không như thế, bởi nó không có phần láy, và không thể cắt bỏ.
nguồn : https://nguyendongadonga.multiply.com/journal/item/2015/2015
 
ý của bạn là từ "đu đủ" không phải là từ láy à ? Đúng vậy không ?

Theo tôi, từ láy là từ mà khi ta cắt phần láy thì chúng vẫn nguyên nghĩa.

Theo tôi, đây là một tiêu chuẩn khi đánh giá về từ láy.Nhưng "tiêu chuẩn" ấy đã đúng chưa nhỉ ? Mình có cảm giác chưa đúng lắm mà không hiểu sao ? Bạn góp ý cho với ?

Cảm ơn nhiều nhé!
 
Mọi người ơi cho mình hỏi cái này . Từ ngậm ngùi có phải từ láy ko? Mong mọi người giúp đỡ. Cảm ơn mọi người!
 
Theo bài viết bên trên viết Ngậm ngùi là từ láy nhưng theo mình nó không phải là từ láy, vì:
Ngậm (hành động): chắc bạn biết
Ngùi (thường là bùi ngùi, ít dùng ngùi):
"Chiều chiều ra ngõ ngó xuôi
Ngó không thấy mẹ, ngùi ngùi nhớ thương."

>> Ngậm ngùi là giữ nỗi nhớ thương, buồn tiếc trong người (nghĩa đen là giữ trong miệng khép kín có thể hiểu là ôm trong lòng không cho ai biết).
Đây là ý kiến cá nhân của mình
 
Sửa lần cuối:

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top